MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................2
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ................................................................3
a. Mục tiêu .....................................................................................................3
b. Nhiệm vụ....................................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................5
II. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................5
1.Cơ sở lý luận ..............................................................................................6
2. Thực trạng .................................................................................................6
2.1. Thuận lợi, khó khăn...............................................................................6
Thuận lợi ......................................................................................................7
Khó khăn.......................................................................................................8
2.2 Thành công, hạn chế...............................................................................8
* Thành công..................................................................................................8
* Hạn chế ......................................................................................................9
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu................................................................................9
* Mặt mạnh....................................................................................................9
*Mặt yếu. ......................................................................................................9
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động .................................................9
* Nguyên nhân của thành công....................................................................9
* Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém .........................................................10
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra...........10
3. Giải pháp, biện pháp.................................................................................11
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp .......................................................11
* Mục tiêu của giải pháp ..............................................................................11
* Mục tiêu của biện pháp.............................................................................11
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp. .....................11
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp ........................................25
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.........................................25
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.........25
- Kết quả khảo nghiệm..................................................................................25
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu......................................................................................................26
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ......................................................................27
1.Kết luận:......................................................................................................27
2.Kiến nghị: ...................................................................................................27
1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2014 -2015 ngành Giáo dục và Đào tạo có nhiều giải pháp học
tập, quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, nội dung đổi mới được
thực hiện từ Bộ GDĐT cho tới mỗi cơ sở giáo dục; từ đổi mới công tác quản lý,
dạy học, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, hình thức sinh hoạt chuyên môn
và đặc biệt là đổi mới trong công tác kiểm tra, đánh giá, nhận xét học sinh. Đối
với bậc Tiểu học, việc đổi mới cách đánh giá học sinh được thể hiện theo quy
định tại Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng. Đây
cũng là nội dung thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân, báo chí cũng như
ngành Giáo dục và Đào tạo.
Việc đánh giá theo Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT đòi hỏi người giáo viên
phải điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học,
hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình dạy học và kết thúc mỗi giai đoạn
dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để
động viên khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của học sinh
để hướng dẫn, giúp đỡ, đưa ra nhận định phản ánh đúng những ưu điểm nổi bật,
những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện năng lực, phẩm chất của học sinh,
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
Công cuộc đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới về phương pháp dạy
học, việc đổi mới cách quản lý, chỉ đạo, đổi mới về cách đánh giá học sinh. Việc
đổi mới cách đánh giá học sinh sát với tình hình thực tế đối tượng học sinh và
thực hiện có hiệu quả cũng luôn đồng hành với nhu cầu giáo dục hiện nay.
Bản thân là Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và là người trực tiếp
quản lý nhiều mặt hoạt động của giáo viên và học sinh các khối lớp. Là những
người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và kết quả giảng dạy của giáo viên,
kết quả học tập của học sinh.
Tuy vậy trong thực tiễn quản lý chuyên môn ở trường Tiểu học Lê Hồng
Phong, việc chỉ đạo giáo viên và các tổ trưởng tổ chuyên môn thực hiện việc
đổi mới trong việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT
vẫn còn nhiều chỗ chưa tốt, trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn.
2
Mặc dù thực tế của nhà trường cho thấy việc thực hiện đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT- BGDĐTcủa giáo viên ở các tổ chuyên môn có sự
chênh lệch, việc bồi dưỡng giáo viên, sự quan tâm tổ trưởng, lãnh đạo nhà
trường còn có những mặt hạn chế, tiềm năng của một số giáo viên chưa cao.
Song tôi nghĩ rằng nếu biết phát huy những thuận lợi, tháo gỡ khó khăn để hiểu
rõ việc đánh giá học sinh có hiệu quả, nghiên cứu kỹ nội dung Thông tư
30/2014/TT- BGDĐT, tìm ra những giải pháp phù hợp để có sự đồng nhất ở tất
cả các tổ khối trong công tác đánh giá thì kết quả đạt được sẽ khả quan hơn.
Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “ Một vài kinh nghiệm chỉ đạo đổi mới
trong việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/BGDĐT ngày
28 tháng 8 năm 2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
Nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm cho
giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình giảng dạy và thực hiện
nhiệm vụ.
Giúp cho giáo viên hiểu sâu hơn về việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi
mới cách đánh giá học sinh toàn diện. Từng bước đổi mới trong giáo dục, đổi
mới sư phạm một cách vững chắc đáp ứng yêu cầu với việc dạy học hiện nay.
Hiểu rõ mục đích của việc đánh giá học sinh mới là từng bước xây dựng
văn hóa trong nhà trường và ngoài cộng đồng xã hội.
Nhằm giải quyết những vấn đề mới và khó, những tình huống sư phạm,
thực hiện tốt chương trình và đạt hiệu quả cao trong quá trình dạy học.
Tăng cường tính hợp tác của giáo viên, học sinh, phụ huynh, phát huy tinh
thần giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, cùng nhau tháo gỡ những
khó khăn trong quá trình thực hiện.
Giúp giáo viên nhận ra những hạn chế của bản thân để điều chỉnh kịp thời.
Tạo mối quan hệ giữa giáo viên, học sinh và gia đình phụ huynh trở nên gần gũi,
cảm thông và chia sẻ lẫn nhau.
b. Nhiệm vụ
Điều tra thực trạng việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số
30/2014/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giáo dục –
Đào tạo trong nhà trường.
3
Tìm ra một số biện pháp đổi mới phù hợp để chỉ đạo đội ngũ giáo viên thực
hiện đạt hiệu quả.
Thiết lập và xây dựng được quy trình để từng bước xây dựng cách thức
đánh giá học sinh theo cách mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và sự phát
triển về năng lực, phẩm chất, chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học. Tạo sự bền
vững về giáo dục trong nhà trường.
Thực thi nhiệm vụ năm học và các yêu cầu mang tính thực tiễn được mang
ra thảo luận, phân tích dưới nhiều góc độ và rút ra những kết luận, những biện
pháp khả thi.
Nghiên cứu đề tài nhằm giải quyết những khó khăn tồn tại trong công tác
đánh giá, tạo động lực thúc đẩy chất lượng dạy và học. Đây chính là mục tiêu,
nhiệm vụ mà tôi trình bày.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ giáo viên đổi mới trong việc
đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/ TT- BGDĐT. Tìm ra phương pháp
đổi mới đánh giá phù hợp có hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy và học trong
nhà trường.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn đội ngũ
tổ trưởng tổ chuyên môn, đội ngũ giáo viên, thực hiện việc đánh giá học sinh
theo Thông tư số 30/2014/ TT- BGDĐT. của trường Tiểu học Lê Hồng Phong –
Xã Eana- Huyện Krông Ana - Tỉnh Đăk Lăk. Năm học 2014 – 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, phóng vấn: Điều tra, phóng vấn thu thập thông tin
về số liệu, chất lượng học của học sinh và dạy của giáo viên trong những năm
trước.
Phương pháp quan sát: Quan sát thực trạng, thực tế về công tác chỉ đạo, quá
trình thực hiện việc đánh giá học sinh thường xuyên và định kỳ của giáo viên và
học sinh.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu sách báo, tài liệu có liên quan
đến công tác đánh giá học sinh. Cụ thể Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT
4
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Năm học 2014 - 2015 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW của BCH TW Đảng (Khóa XI) về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó
phát triển phẩm chất, năng lực của người học là một trong những nhiệm vụ mà
Nghị quyết đề ra. Và thực tế cho thấy, sản phẩm cuối cùng của giáo dục - đào
tạo chính là chất lượng người học có đáp ứng được yêu cầu nhân lực cho xã hội
hay không.
Theo quan niệm hiện nay, mục đích chính của đánh giá hoạt động học
sinh là nhằm góp phần bảo đảm nâng cao chất lượng giáo dục. Do vậy cần có
các hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập,
rèn luyện của học sinh, tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh học tập, rèn luyện
để hình thành phát triển phẩm chất, năng lực.
Như vậy khái niệm nội dung “ đánh giá” hiện nay đã phát triển hơn so với
trước đây. Thông tư 32/2009- BGDĐT về việc ban hành Quy định đánh giá và
xếp loại học sinh tiểu học còn rất hạn chế về tác dụng giúp đỡ học sinh vì chỉ
quy định đánh giá kết quả cuối cùng mà học sinh đạt được trong từng giai đoạn.
Do vậy Thông tư 32/2009- BGDĐT đã không còn phù hợp trong việc chỉ đạo
dạy và học theo định hướng đổi mới. Vậy nên việc thực hiện Thông tư 30/2014BGDĐT để phù hợp với xu thế phát triển và đường lối chỉ đạo trong giai đoạn
mới.
Đổi mới việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT là
nhằm kịp thời tháo gỡ những áp lực cho học sinh trong học tập và có giải pháp
dạy học phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương.
Đây là một trong các hình thức rèn luyện năng lực, phẩm chất, tính mạnh dạn, tự
tin cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng học tập và kỹ năng sống cho các em,
kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học. Đây là một trong các
5
hình thức bồi dưỡng giáo viên. Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ nhau
giữa cán bộ quán lý và giáo viên, giữa giáo viên và học sinh, phụ huynh và cộng
đồng. Đồng thời tạo cơ hội để mỗi cán bộ giáo viên được phát huy khả năng,
sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, phát
huy tình yêu thương, quan tâm sát sao học sinh, tâm huyết với nghề nghiệp để
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục tiểu học. Mục đích, ý
nghĩa và sự cần thiết của việc ban hành Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT
nhằm điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học
trên lớp, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn
dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của
học sinh để động viên kích lệ và phát hiện những hạn chế của học sinh để hướng
dẫn, giúp đỡ trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, giảm áp lực đối với
học sinh tiểu học, góp phần đổi mới nền giáo dục nước ta hiện nay.
Vậy làm thế nào để qua mỗi tiết dạy, mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn cấp
tổ, cấp trường, cấp cụm, từng giáo viên sẽ học tập được một điều gì hữu ích cho
chuyên môn nghiệp vụ của mình trong việc thực hiện đánh giá học sinh theo
cách mới này.
Với vấn đề này trường Tiểu học Lê Hồng Phong, đã triển khai việc đổi
mới đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/ TT- BGDĐT trong năm 2014 –
2015 đạt hiệu quả.
2. Thực trạng
2.1. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
Được sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dục – Đào tạo huyện Krông Ana
trong hai năm gần đây trường đã thực hiện đánh giá thường xuyên qua các hình
thức ghi điểm kết hợp với đánh giá bằng nhận xét, đánh giá thường xuyện bằng
nhận xét.
Trường tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
đối với các khối lớp 2,3,4,5. Thực hiện theo công văn số 5737/BGDĐT- GDTH
6
V/v Hướng dẫn thí điểm đánh giá học sinh tiểu học Mô hình trường học mới
Việt Nam. Ngày 21/8/2013 của Bộ trưởng Bộ giáo dục - Đào tạo, không cho
điểm mà chỉ ghi nhận xét đối với các học sinh trong lớp, quá trình đó giúp học
sinh tiếp cận TT30/2014 –TT/BGD-ĐT một cách tương đối dễ dàng.
Những học sinh có học lực yếu hơn không bị áp lực, tự ti, một mặt nào đó
các em được khích lệ và động viên giúp các em có hướng phấn đấu vươn lên
trong học tập.
Giáo viên và phụ huynh quan tâm đến học sinh nhiều hơn. Học sinh được
phát triển một cách toàn diện, tăng sự gắn kết giữa gia đình với nhà trường trong
đánh giá, không có sự phân biệt giữa học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu. Học
sinh không bị mặc cảm, áp lực về điểm số, giáo viên kịp thời phát hiện tiến bộ
của học sinh để động viên khích lệ và phát hiện những hạn chế hướng dẫn giúp
đỡ học sinh trong quá trình học tập đánh giá theo TT30/2014-TT/BGDĐT thực
sự mang tính nhân văn, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh.
Đánh giá bằng nhận xét sẽ công nhận kết quả và chỉ ra cho học sinh chỗ
nào học sinh làm đúng, chỗ nào học sinh làm còn thiếu, chưa đúng để học sinh
còn có hướng khắc phục và cố gắng, giáo viên có biện pháp hỗ trợ để bù đắp chỗ
trống chứ không phủ định hoàn toàn kết quả bài làm của học sinh như chỉ đánh
giá chỉ bằng điểm số.
* Khó khăn
Nhiều giáo viên chưa biết cách nhận xét nên mất nhiều thời gian ghi lời
nhận xét thường xuyên vào sổ học sinh vào sổ theo dõi chất lượng, những lời
nhận xét rất dễ trùng lặp. Nhiều giáo viên phải tranh thủ nhận xét trong giờ giải
lao, ngày nghỉ trong tuần và cả ở nhà. Mặt khác, thời gian ghi nhận xét học sinh
làm ảnh hưởng đến thời gian dành cho việc nghiên cứu bài, làm đồ dùng dạy học
và nhất là thời gian phụ đạo cho đối tượng học sinh yếu, từ đó làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng học sinh.
- Khi triển khai TT30/2014-TT-BGDĐT tại thời điểm học kì một về phần
giáo viên còn lúng túng khi phải chọn câu từ, lời lẽ để nhận xét phù hợp với học
7
lực từng em. Việc thay đổi cách đánh giá học sinh chiếm nhiều thời gian của
giáo viên.
- Tâm lý của phụ huynh học sinh không thích là cách nhận xét vì không
biết con mình ở mức độ nào nên chưa quan tâm nhiều đến việc nhân xét, chưa
khuyến khích được cha mẹ học sinh tham gia đánh giá như yêu cầu của
TT30/2014- BGDĐT.
2.2 Thành công, hạn chế
* Thành công
Giáo viên biết điều chỉnh, đổi mới phương pháp hình thức tổ chức hoạt
động dạy học. hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục, kịp thời phát hiện những cố gắng tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ và phát hiện những điểm khá của học sinh để hướng dẫn,
giúp đỡ đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi
học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động
học tập rèn luyện của học sinh, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
Học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá, tự học, tự điều chỉnh
cách học, giáo tiếp hợp tác, có kiến thúc học tập và rèn luyện để tiến bộ.
Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ tham gia đánh giá quá trình và
kết quả học tập rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
của con em mình, tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục
học sinh.
Cán bộ quản lý kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả.
* Hạn chế
Sự hợp tác của đội ngũ giáo viên trong quá trình nghiên cứu đề tài chưa
cao. Nhiều giáo viên (GV) trực tiếp đứng lớp cho rằng, việc thực hiện
TT30/2014-TT/BGDĐT còn gây áp lực cho GV, không phát huy được động lực
của học sinh.
8
2.3. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh
Chỉ đạo kịp thời việc đổi mới trong đánh giá học sinh của toàn trường.
Mạnh dạn tổ chức các buổi tập huấn, chuyên đề về cách đánh giá ở
trường, tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp cụm, cấp huyện…
Đội ngũ tổ khổi trưởng và giáo viên côt cán nhiệt tình, năng động, hiểu rõ
tầm quan trọng của việc đổi mới đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TTBGDĐT.
• Mặt yếu.
Điều 7: TT30/2014/TT- BGDĐT nêu rõ về nội dung và cách thức đánh
giá học sinh tiểu học “Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và
kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục
khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và
nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia
đánh giá của cha mẹ học sinh.
Nhưng thực tế ở vùng dân cư nơi trường đóng phần lớn là dân làm nông,
tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm hơn 1/3 dân số. Vì vậy giáo viên thực sự
khó khăn trong việc kết hợp với phụ huynh để đánh giá học sinh theo tinh thần
TT30/2014-TT/BGDĐT phần lớn phụ huynh đứng ngoài cuộc.
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
* Nguyên nhân của thành công
- Bản thân tôi thực hiện nhiệm vụ của Hiệu trưởng phân công một cách
nghiêm túc, thường xuyên nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính năng
động, linh hoạt, sáng tạo trong công tác chỉ đạo thực hiện.
Giáo viên tư duy để ghi lời nhận xét phù hợp với từng đối tượng hoc sinh,
chứa đựng cả ưu điểm, hạn chế và biện pháp hỗ trợ đối với từng học sinh ở từng
môn học trong từng ngày, từng tuần, từng tháng.
9
Sử dụng tối đa các phương pháp nghiên cứu đề tài, nhận được sự hợp tác
của đội ngũ khối trưởng và một số giáo viên có kinh nghiệm trong công tác đánh
giá.
* Nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
Phần đa giáo viên chưa quen với cách nhận xét bằng lời mà không ghi
điểm.
Một số giáo viên đang còn nghèo nàn về vốn từ để nhận xét cho phù hợp
với đối tượng học sinh.
Một số giáo viên khác chưa nhiệt tình, tâm huyết với học sinh và cách
đánh giá mới này.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Xét trong phạm vi thực trạng thì trong quá trình thực hiện đã có những
mặt đã làm được và những mặt còn hạn chế, với những mặt hạn chế trên là cơ
sở để tôi tìm ra những biện pháp để khắc phục những mặt khó khăn, yếu kém mà
đề tài đang đề cập đến.
Việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, đánh giá học sinh
tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT- BGDĐT bước đầu hình thành các năng
lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh như: năng lực tự học, giao tiếp, hợp tác, tự
trọng, tự tin, tính kỉ luật...Tuy nhiên, khi thực hiện đánh giá theo Thông tư
30/2014/TT- BGDĐT, nhất là ở hai nội dung năng lực và phẩm chất, giáo viên
nhà trường thường gặp những khó khăn như: khó khăn trong các bước thực hiện;
khó khăn trong việc xác định các biểu hiện chính giúp cho việc nhận xét về năng
lực và phẩm chất của học sinh tiểu học; khó khăn trong việc đưa ra nhận định;
cách ghi nhật ký đánh giá của giáo viên và nhật ký tự đánh giá đối với học sinh;
cách phối hợp với gia đình và cộng đồng, huy động cả xã hội cùng tham gia vào
quá trình giáo dục học sinh... đặc biệt là làm thế nào để phát huy việc đánh giá
của học sinh và đánh giá của phụ huynh học sinh, cộng đồng. Nghĩa là giáo viên
chưa biết cách ghi nhận xét như thế nào, đánh giá vào thời điểm nào cho phù
hợp; chưa xác định rõ được các nhóm năng lực để có nhận xét phù hợp hay là
10
chưa xác định rõ cách ghi mức độ đạt được về kiến thức của học sinh. Một số
giáo viên còn chưa linh hoạt, sáng tạo trong đánh giá. Điều đặc biệt quan trọng
là giáo viên chưa biết việc lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học và tổ chức
hoạt động như thế nào để tạo cơ hội cho học sinh hình thành phát triển năng lực
phẩm chất.
Khi thực hiện Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT, giáo viên chưa thay đổi
kịp thói quen từ đánh giá bằng điểm sang đánh giá bằng nhận xét; chưa được
làm quen với kỹ thuật đánh giá mới nên còn nhiều lúng túng. Qua kiểm tra hồ
sơ, có thể dễ nhận thấy cách ghi nhận xét của một số giáo viên còn chung chung,
chưa chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu về năng lực, phẩm chất để từ đó
có biện pháp giáo dục phù hợp.
Nội dung đánh giá năng lực, phẩm chất đối với giáo viên từ trước tới nay
chưa được quan tâm đúng mức. Trong giảng dạy, một bộ phận giáo viên vẫn chỉ
quan tâm đến việc truyền đạt kiến thức lí thuyết, không tạo cơ hội cho học sinh
được học tập thực sự.
Một số giáo viên chưa nắm chắc yêu cầu kỹ năng về sự hình thành và phát
triển về phẩm chất, năng lực của học sinh tiểu học ở từng độ tuổi, từ đó không
đưa ra được nhận định đúng hoặc lời khuyên về cá nhân một học sinh tiểu học.
Việc đánh giá năng lực, phẩm chất đồng thời cũng đặt ra yêu cầu, nhiệm
vụ cao hơn đối với mỗi giáo viên là phải tổ chức những hoạt động dạy học và
giáo dục phù hợp để hình thành năng lực phẩm chất theo mục tiêu đề ra,trong
khi trình độ năng lực của một bộ phận không nhỏ giáo viên còn hạn chế, chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết với nghề.
Trong dự giờ đồng nghiệp giáo viên thường chỉ chú ý quan sát việc dạy
của giáo viên, xem giáo viên đó dạy có đủ, đúng kiến thức hay không, giáo viên
dạy như thế nào? Ngôn ngữ ra sao? Có đảm bảo các khâu lên lớp hay không,
phân phối thời gian có hợp ý không. Họ không quan tâm đến việc thực hiện
đánh giá học sinh về cả lời đánh giá trực tiếp với học sinh và ghi lời nhận xét
vào vở của học sinh trong tiết học.
11
Điều dễ nhận thấy là giáo viên chưa chú ý rèn học sinh các nền nếp như:
sắp xếp sách vở đồ dùng, cách ăn mặc, chưa quan tâm và tạo cơ hội cho học sinh
được trình bày ý kiến; còn làm thay, làm hộ học sinh nhiều việc. Các hoạt động
trải nghiệm các em mới chỉ tham gia vào khâu thực hiện với một số lượng nhỏ
học sinh trong lớp mà chưa được tham gia từ khâu chuẩn bị, dự đoán các tình
huống nảy sinh và chưa có kết luận đánh giá về hoạt động đó.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
* Mục tiêu của giải pháp
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đảm bảo cho giáo viên được trao
đổi, chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Tác động thực tế đến từng giáo viên và làm thay đổi thực tế việc đổi mới
việc đánh giá học sinh tiểu học.
Giáo viên hiểu rõ các nội dung cơ bản của đổi mới cách đánh giá để giáo
viên nắm được ưu điểm của việc đổi mới đánh giá theo Thông tư 30/2014/TTBGDĐT; đồng thời, nhận thức rõ đổi mới đánh giá học sinh là quốc sách quan
trọng nhằm thay đổi trong dạy học, tạo ra sự chuyển biến nhanh hơn, rõ hơn chất
lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục.
* Mục tiêu của biện pháp
- Hạn chế thấp nhất những khó khăn mà giáo viên và học sinh đang gặp
phải, tạo động lực thúc đẩy trong công tác giảng dạy, công tác đánh giá học sinh.
- Giúp giáo viên luôn hướng tới trọng tâm công việc, nắm được tác dụng
và phù hợp của việc đổi mới đánh giá học sinh trong nhà trường.
- Giáo viên được bồi dưỡng qua các lĩnh vực: Hoạt động giáo dục và hoạt
động dạy học, đánh giá kết quả giáo dục, kết quả dạy và học.
3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.
Trong quá trình dạy và học, để nâng cao chất lượng toàn diện cho học
sinh thì việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT- BGDĐT ở trường
12
có rất nhiều nội dung phải đề cập đến. Bản thân tôi trình bày một số giải pháp
sau:
1. Thay đổi nhận thức trong giáo viên và phụ huynh học sinh
Trước hết “Mỗi giáo viên tiếp tục phải nghiên cứu kỹ Thông tư
30/2014/TT- BGDĐT, bằng sự trải nghiệm thực tế của mình, hãy phân tích, so
sánh giữa cách đánh giá cho điểm trước đây, với đánh giá kết hợp cho điểm định
kỳ với đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, để hiểu sâu sắc ý nghĩa, tính ưu
việt của sự thay đổi. Đặc biệt, lý giải cho được vì sao phải đổi mới đánh giá, nội
dung cốt lõi của đánh giá mới là gì và điều quan trọng là nó mang lại lợi ích gì
cho học trò? Bởi việc gì có lợi cho học trò, sẽ được sự ủng hộ của phụ huynh
học sinh và xã hội. Ban đầu triển khai không tránh khỏi khó khăn, nhưng khó
khăn mà giúp học sinh tiến bộ, có hứng thú học tập, học tốt hơn, thì khó mấy
cũng quyết tâm làm.
Hướng dẫn cho giáo viên hiểu rõ ba nội dung đánh giá học sinh Tiểu học
của Thông tư 30/2014- BGDĐT gồm kết quả các môn học và hoạt động giáo
dục, mức độ hình thành năng lực và phát triển phẩm chất . Theo từ điển Tiếng
Việt của viện ngôn ngữ học nhà xuất bản. Từ điển bách khoa 2007 do nhóm
Ngọc Xuân Quỳnh biên soạn, các từ “ năng lực” và “phẩm chất” được hiểu như
sau.
Năng lực là sức làm ra, phát ra của con người, sự vật, máy móc…
Phẩm chất là tính chất riêng, tốt, xấu của người, sự vật…
Vậy “ năng lực” và “ phẩm chất” vừa riêng lẻ lại vừa bao hàm nhau. Theo
giải nghĩa của từ điển thì năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người có khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao và
phẩm chất là cải tạo nên gíá trị con người. Năng lực và phẩm chất là yếu tố quan
trọng tạo nên yếu tố con người. Để giáo viên hiểu rõ vấn đề này tôi cần phải
làm tốt các việc sau:
Tổ chức triển khai nội dung Thông tư 30/2014- BGDĐT đến tận từng giáo
viên trong các cuộc họp chuyên môn thường kỳ và đột xuất.
13
Tổ chức chuyên đề trong khối, toàn trường và tham gia chuyên đề các cấp
một cách tích cực, để giải thích rõ cho đội ngũ giáo viên hiểu rõ và nhận thức
sâu hơn về Thông tư 30/2014- BGDĐT có những ưu điểm như:
Không chấm điểm giảm sức ép đè lên các em hằng ngày.
Nhiều năm gần đây có những bà mẹ quy định với con: “ Chỉ được phép
đạt điểm 9, 10, nếu đạt điểm 5,6 là bị mẹ phạt”. Nhiều phụ huynh quát mắng con
sau các cuộc thi ngay tại trường. Vì vậy người quản lý cần làm cho mỗi giáo
viên phải nắm được rằng: Bỏ chấm điểm thường xuyên để giảm sức ép HS
nhưng TT 30/2014- BGDĐT quy định vẫn chấm điểm bài kiểm tra cuối học kì.
Không so sánh học sinh này với học sinh khác giúp các em đều vui
Trước đây sau mỗi kỳ, mỗi năm học, giáo viên phải công bố các nhóm
học sinh xếp loại giáo dục: Giỏi; Khá; TB; Yếu, sau đó lại công bố học sinh
Giỏi, học sinh Tiên tiến. Đây là cách phân loại học sinh chung cho tất cả các cấp
học, việc này không đúng với học sinh các cấp học có lứa tuổi khác nhau.
Nay thực hiện Thông tư 30/2014- BGDĐT tất cả học sinh đều vui bởi lẽ.
Các em đã cố gắng hết mình rồi, nhất là những học sinh tiếp thu chậm thầy cô
vừa rèn, bản thân các em rất cố gắng dù chỉ được 2 chữ “ Hoàn thành” nhưng
kết quả đó của các em vẫn được trân trọng. Cuối năm học các em vẫn có thể
được khen thưởng vì sự cố gắng và tiến bộ vượt bậc.
Học sinh tiểu học thoát được 2 chữ “ Hạnh kiểm”
Theo Từ điển tiếng Việt của NXB Từ điển bách khoa 2007, hạnh kiểm có
nghĩa là phẩm chất đạo đức biểu hiện trong việc làm, trong cách đối xử với mọi
người. Đã nói hạnh kiểm thì lại có hạnh kiểm tốt và hạnh kiểm không tốt.
Vậy mà bao năm nay chúng ta cứ đánh giá hạnh kiểm, tức là đánh giá đạo
đức của các em.
Nay nhờ Thông tư 30/2014 học sinh Tiểu học Việt Nam không còn bị
người lớn đánh giá phẩm chất, đạo đức nữa.
Từ đó mỗi giáo viên có cơ sở trong việc giải thích và tuyên truyền rộng
rãi cho phụ huynh học sinh.
14
Tiết học có sự đánh giá theo Thông tư 30/2014
2. Làm tốt công tác tuyên truyền và phối hợp chặt chẽ với cha mẹ
học sinh
Để thực hiện tốt công tác này tôi hướng dẫn giáo viên thực hiện như sau:
+ Thông qua các cuộc họp, hội nghị
Tổ chức các cuộc họp phụ huynh vào đầu năm thành lập hội cha mẹ học
sinh gồm có đại diện phụ huynh trường của các lớp thông qua nội dung, yêu cầu
hội cha mẹ học sinh cùng thực hiện.
Căn cứ vào kế hoạch năm học, ké hoạch từng tháng đã được nhà trường
xây dựng thông qua hội cha mẹ học sinh và xin ý kiến.
Nhà trường thông báo và thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, quy
định của nhà trường để phối hợp thực hiện.
Chỉ đạo giáo viên phối kết hợp với cha mẹ học sinh theo dõi quá tình học
tập của con em, sơ kết rút kinh ngiệm thường xuyên và có biên bản nhật ký ghi
lại những tồn tại để có hướng khắc phục.
15
Kết hợp tuyên truyền ở các cuộc họp phụ nữ, họp thôn, buôn tận dụng
khoảng thời gian thuận lợi lựa chọn nội dung, trình bày kiến thức đánh giá học
sinh, sử dụng những kinh nghiệm của bản thân để giới thiệu với các bậc phụ
huynh một số mẹo nhỏ trong việc hình thành thói quen, kỹ năng cho học sinh.
Trong quá trình trò chuyện, trao đổi lựa chọn những mẫu chuyện, những tình
huống có thực trong cộng đồng để điều chỉnh những nhận thức lệch lạc của các
bậc cha mẹ trong chăm sóc giáo dục con em.
Ví dụ: Học sinh tham gia tưới cây, chơi với cát, nước, bố mẹ quát mắng
không cho chơi, hoặc học sinh chơi trò chơi sáng tạo có sử dụng các vật như pin
tiểu, mô tơ, bóng điện nhỏ, cánh quạt nhựa nhỏ . . . để tạo ra gió, ánh sáng vvv
thì bố mẹ không cho chơi còn quát tháo con.
Khi trò chuyện với các bậc cha mẹ cần phải tạo không khí cởi mở, chân
tình và tự nhiên, giải thích những gì họ còn băn khoăn, chưa rõ. Giáo viên phải
hết sức tôn trọng việc nuôi dạy con của các bậc cha mẹ dù là nhỏ, cần có cử chỉ
thân mật đúng mực tạo cho khoảng cách giữa cô giáo và cha mẹ gần gũi hơn.
Luôn tỏ ra thông cảm, không được ra lệnh, lời khuyên phải cụ thể. Khuyến
khích các bậc cha mẹ có nhiều kinh ngiệm nuôi dạy con, cùng trình bày ý kiến
của mình để phá đi các thói quen, tập quán, lạc hậu của một số người chăm sóc
giáo dục con.
Cần tăng cường làm rõ ba nội dung đánh học sinh Tiểu học trong phụ
huynh, cộng đồng về ý nghĩa, tính nhân văn của cách đánh giá mới. Giúp cha mẹ
học sinh thay đổi thói quen mỗi khi trẻ đi học về hỏi: “Hôm nay con được điểm
mấy?” sang cách quan tâm khác “Ở trường hôm nay có gì vui không?”; “Hôm
nay con tham gia học tập, hoạt động nào?”; “Con giúp đỡ bạn được những việc
gì?”; “Ở trường con tự làm được những nhiệm vụ gì?”...
Việc phối hợp với cha mẹ học sinh không chỉ giúp giáo viên có thêm
nguồn thông tin bổ ích khi đánh giá các năng lực, phẩm chất mà còn gắn kết
trách nhiệm giữa nhà trường và gia đình.
16
Thay đổi thói quen từ cách đánh giá từ chấm điểm sang nhận xét là việc
khó, do vậy nhà trường cần có những buổi sinh hoạt chuyên đề để giáo viên có
thời gian trao đổi, chia sẻ cùng đồng nghiệp.
Hình ảnh tuyên truyền việc đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014- BGDĐT đến cha mẹ học sinh và cộng đồng
Ngoài việc tổ chức các buổi họp phụ huynh thì giáo viên có thể trao đổi
thường xuyên với phụ huynh qua điện thoại, hoặc tranh thủ găp mặt phụ huynh
những lúc họ đi đón con em, hoặc trên đường họ đi làm về.
Phối kết hợp với địa phương thôn, buôn lồng ghép việc triển khai nội
dung đổi mới đánh giá học sinh trong buổi họp thôn, buôn. Hiện nay cũng có rất
nhiều phụ huynh sử dụng Zalo nên giáo viên có thể tranh thủ thời gian buổi tối
lên Zalo cùng trao đổi với họ.
Căn cứ nội dung bài học giáo viên thông báo với các bậc phụ huynh để
kết hợp.
Yêu cầu bố mẹ cùng hỗ trợ một số đồ dùng có nội dung về bài học
Tổ chức một số tiết dạy yêu cầu có sự tham gia của phụ huynh học sinh,
để phụ huynh nắm được cách dạy, cách học, cách đánh giá nhận xét của giáo
17
viên và học sinh trong tiết học. Từ đó các phụ huynh cùng có sự chia sẻ cùng
học sinh và giáo viên.
Ví dụ: Dạy về chủ điểm nghề nghiệp
Yêu cầu bố mẹ cung cấp cho học sinh những thông tin về nghề nghiệp
của bố mẹ và người thân trong gia đình.
Trò chuyện với con em những sản phẩm, công cụ đặc trưng của một số
nghề.
Cho trẻ xem phim, xem ti vi giải thích cho trẻ về các nghề qua đó giáo
dục cho các em biết tôn trọng và yêu quý sản phẩm và các nghề đã tạo ra.
Yêu cầu bố mẹ đóng góp tranh ảnh, sách báo, băng đĩa, giới thiệu các
ngành nghề trong xã hội.
Phối kết hợp với bố mẹ kiểm tra đánh giá học sinh qua các chủ điểm.
trước khi kết thúc một chủ điểm lựa chọ thời điểm thích hợp tổ chức mời bố mẹ
cùng tham gia
3. Cách thức đánh giá có sự phối kết hợp
Để có được bộ hồ sơ là minh chứng của sự tiến bộ trong quá trình và kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh, đồng thời là phương tiện liên lạc giữa học
sinh, giáo viên, nhà trường và gia đình học sinh, giáo viên cần thu thập, xử lý rất
nhiều
nguồn thông tin. Do đó cần phối hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau của học sinh cũng như của cha mẹ các em. Tác dụng giáo
dục và phát triển cũng như mục đích điều chỉnh quá trình dạy học nhằm nâng
cao chất lượng dạy học sẽ trở nên vô nghĩa nếu tiến trình này không được thực
hiện chặt chẽ. Để giảm bớt hồ sơ,thủ tục hành chính, giảm bớt lời nhận xét.
Nhận xét tập trung hơn đối với những học sinh chậm tiến bộ, những học sinh có
năng lực đặc biệt.
Tăng cường sinh hoạt tổ chuyên môn để thảo luận, nâng cao các câu nhận
xét, biện pháp hỗ trợ học sinh. Việc này đa số thầy cô viết câu nhận xét vào vở
học sinh. Ví dụ: Lời nhận xét một cách cụ thể, dễ hiểu để học sinh và cha mẹ các
em có thể hiểu được và thấy những bài tập chưa đạt, cần khắc phục. Chẳng hạn:
Em đọc chưa kỹ đề bài nên làm bài 3 chưa đúng.
18
Em quên cách tính chu vi hình vuông nên giải bài toán 3a chưa đúng.
Em nên sử dụng nhân hóa, so sánh khi tả ngoại hình thì bài văn sẽ hay
hơn.
Em nên viết thêm 1- 2 câu kết bài thì bài văn sẽ hoàn hảo hơn.
Em viết bài văn đã đủ ý, cô rất hài lòng.
Cô rất hài lòng về kỹ năng viết văn tả người của em.
Khi cha me, các em học sinh đọc những lời nhận xét sẽ nhận ra cô giáo
nhận xét bằng cả cái tâm, lòng tâm huyết với học trò. Vì vậy những lời nhận xét
trên giúp học sinh vui hơn, cố gắng hơn và thể hiện tính nhân văn cả.
Tuy nhiên vẫn có những lời nhận xét trên trang vở cho thấy nhưng giáo
viên chưa có tâm huyết hoặc còn non yếu về câu từ.
Ví dụ: Bài viết tốt, diễn đạt chưa tốt, nên tính toán nhiều, dung từ chưa
đúng hoặc “ Trình bày chưa khoa học”. Đọc cụm từ này cả cha mẹ và học sinh
đều
không hiểu cái gì chưa khoa học.
19
Các tiết học có sự tham gia của cộng đồng
4. Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đánh giá học sinh
Sinh hoạt chuyên môn về đổi mới đánh giá học sinh có thể tổ chức dưới hình
thức chuyên đề đối với cấp tổ, cấp trường. Đối với những nội dung cụ thể về
đánh giá định kỳ nên thông qua nghiên cứu đề kiểm tra, nội dung dạy học, kết
quả làm bài của học sinh.
1. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị
Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán
bộ quản lý cần quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ
trong đánh giá học sinh. Cần nghiên cứu kỹ các công văn, hướng dẫn đánh giá
học sinh và dựa trên thực tiễn đánh giá học sinh, ở lớp, ở trường để xây dựng kế
hoạch trong sinh hoạt chuyên môn. Đối với nội dung về đánh giá thường xuyên
trong kế hoạch cần nêu rõ bài dạy minh họa, người dạy minh họa, thời gian và
địa điểm dạy…đối với nội dung về đánh giá định kỳ và các nội dung khác, cần
nêu rõ người chuẩn bị nội dung, đề kiểm tra, bài kiểm tra… khuyến khích giáo
20
viên tự nguyện, chủ động đăng ký nội dung về đánh giá học sinh để chuẩn bị
sinh hoạt chuyên môn, căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên
môn.
Có thể lựa chọn nội dung về đánh giá học sinh để xây dựng kế hoạch sinh
hoạt chuyên môn như sau:
Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo
dục: cách quan sát, theo dõi, hỗ trợ, đánh giá kết quả học tập của từng học sinh
và từng nhóm học sinh qua mỗi hoạt động học, các kỹ thuật đánh giá trên lớp:
cách quan sát, nhận định về một số biểu hiện của phẩm chất và năng lực của
từng học sinh: cách hướng dẫn học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau: cách
phối hợp với phụ huynh tham gia hoặc quan sát, đánh giá học sinh, cách viết vào
sổ ghi chép đánh giá thường xuyên về từng học sinh.
Cách đánh giá để bồi dưỡng giúp đỡ học sinh nhằm phát huy khả năng
của các em và giúp đỡ các em tiến bộ trong học tập.
Cách ra đề kiểm tra, đánh giá định kỳ kết quả học tập, cách chấm bài kết
hợp với sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm, hạn chế và góp ý cho học sinh.
Cách ghi sổ theo dõi chất lượng hàng tháng
Cách ghi học bạ tổng hợp cuối kỳ I và cuối năm
Cách hướng dẫn học sinh bình bầu khen thưởng vào cuối kỳ, cuối năm
học.
Giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy hoặc chuẩn bị nội dung( về đánh
giá định kỳ, khen thưởng, tổng hợp kết quả đánh giá…) sẽ trình bày tại buổi
chuyên đề
Phân công giáo viên, tổ chuyên môn hỗ trợ giáo viên dạy minh họa hoặc
chuẩn bị nội dung chuyên đề.
2. Tổ chức triển khai sinh hoạt chuyên môn về đánh giá học sinh.
21
Tổ chức dạy minh họa và dự giờ. Việc dự giờ tập trung vào đánh giá
thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục của giáo viên và học
sinh theo nội dung sau:
Giáo viên giám sát,hỗ trợ, đánh giá hoạt động học của từng nhóm, tùng
học sinh.
Việc giáo viên động viên, khích lệ học sinh, hoặc hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh vượt qua khó khăn học tập.
Giáo viên sử dụng các kỹ thuật đánh giá nào?
Học sinh có biết tự đánh giá và đánh giá bạn không?
Giáo viên ghi chép sổ cá nhân về nhận xét, đánh giá thường xuyên trong
giờ dạy như thế nào?
Việc điều chỉnh hoạt động dạy học có phù hợp không?
Tổ chức trao đổi về các nội dung khác về đánh giá học sinh như: Cách ra
đề kiểm tra định kỳ, cách đánh giá cho điểm và nhận xét của giáo viên, hồ sơ
đánh giá từng học sinh.
3. Thảo luận
Sau khi dự giờ cần tập trung thảo luận về cách đánh giá thường xuyên học
sinh trong giờ học, các kỹ thuật đánh giá học sinh trên lớp. Trên cơ sở đó làm rõ
những điều đã học tập được, chia sẻ những băn khoăn, những đề xuất nhằm giúp
học sinh học tốt hơn thông qua đánh giá.
Đối với các nội dung về đánh giá định kỳ, khen thưởng, tổng hợp đánh
giá, trước khi thảo luận, giáo viên phân công thuyết minh về nội dung đã chuẩn
bị kết hợp với thực tiễn đánh giá (Thông qua các sản phẩm như đề kiểm tra, các
bài kiểm tra đã được chấm và nhân xét, sữa lỗi; phiếu tổng hợp đã đánh giá được
ghi đầy đủ, nêu rõ cách làm. Trên cơ sở đó, căn cứ vào thực tiễn của lớp, trường
mình, các giáo viên khác cùng trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm hay, những
khó khăn, vướng mắc và cùng tìm ra biện pháp tháo gỡ khó khăn.
22
Cuối buổi thảo luận, người chủ trì có thể tổng kết các vấn đề nổi bật qua
thảo luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm về đánh giá học sinh nhằm giúp cho
học sinh có thể học tập có hứng thú và tiến bộ hơn. Những người tham gia có
thể tự suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho công việc đánh giá học sinh
lớp mình, trường mình.
4. Áp dụng vào đánh giá học sinh
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua
dự giờ, hoặc nghiên cứu cách đánh giá bài định kỳ các giáo viên (đối với sinh
hoạt chuyên môn cấp tổ, các tổ chuyên môn cấp trường) nêu rõ phương hướng
áp dụng để đổi mới cách đánh giá học sinh vào thực tiền dạy học ở lớp, trường
mình.
Ví dụ: Trong buổi sinh hoạt có thể đưa ra những lời nhận xét khác nhau
của mỗi giáo viên để có hướng tháo gỡ những khó khăn cho giáo viên về cách
sử dụng ngôn ngữ. Câu nào là nhận xét cụ thể và có biện pháp hỗ trợ, câu nào là
nhận xét chung chung chưa có biện pháp hỗ trợ cho học sinh.
- Phân tích cách nhận xét tuần, tháng, cuối kỳ và rút ra kết luận chính xác
để giáo viên hiểu rõ và đưa ra lời nhận xét phù hợp đối với từng đối tượng học
sinh.
23
Các buổi sinh hoạt chuyên môn chỉ đạo việc đánh giá học sinh theo TT30
24
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện được các biện pháp nêu trên cần phải đảm bảo những điều
kiện sau:
- Bản thân tôi phải chấp hành tốt sự phân công của Hiệu trưởng. Cần có
sự sáng tạo, linh hoạt, có tính khoa học trong công tác chỉ đạo thực hiện đánh
giá nhận xét học sinh.
- Phải tạo được nguồn để xây dựng đội ngũ tổ tư vấn
- Phải thường xuyên bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn của tổ
trưởng, tổ phó, giáo viên để chọn ra những giáo viên có năng lực thực sự.
- Có thời gian dành cho công tác sinh hoạt tổ khối
- Có đủ các tài liệu tham khảo cho tổ trưởng, tổ phó, giáo viên và học
sinh
- Sắp xếp lịch họp phù hợp
- Chế độ tổ trưởng phải đảm bảo.
3.4 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
- Giải pháp và biện pháp phải có sự tương tác kết hợp chặt chẽ, các biện
pháp phải có tính logic. Vì vậy trong quá trình thực hiện phải có sự phối kết hợp
giữa giải pháp và biện pháp, giữa biện pháp này với biện pháp kia thi mới giải
quyết được những vấn khó khăn.
Có như vậy mới tạo được sự phối kết hợp với nhiều đối tượng (Hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, các tổ trưởng, đội ngũ giáo viên, học sinh, phụ huynh
học sinh, hội cha mẹ học sinh ) nên có nhiều thuận lợi trong việc thực hiện.
3.5 Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
- Kết quả khảo nghiệm
- Sau khi áp dụng các biện pháp trên ở trường, tôi tiến hành kiểm tra,
đánh giá và thu được kết quả khảo nghiệm như sau:
- Đội ngũ giáo viên nắm được cách đánh giá học sinh theo Thông tư 30,
từ đó thay đổi cách dạy cho phù hợp.
100% giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên
qua sinh hoạt chuyên môn.
25