Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Nghị luận tư tưởng,đạo lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.33 KB, 14 trang )

ĐỊNH HƯỚNG LÀM BÀI THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN
DÀN Ý CHUNG CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
Bố cục
Mở bài

Nội dung
-

Dẫn dắt vấn đề
Nêu vấn đề

Bước 1: Giải thích tư tưởng đạo lí được nêu
trong đề bài
trả lời câu hỏi: nghĩa là như thế nào?Tại
sao? Câu nói thể hiện tư tưởng gì? Quan niệm
gì?...
Bước 2: Bàn luận:
+ Phân tích – CM: Các biểu hiện của tư
tưởng, đạo lí ở những phương diện khác nhau
trong đời sống… Dùng thực tế để làm rõ,
thuyết phục đặt câu hỏi : Ở đâu? Bao giờ?
Người thật việc thật nào?...
Thân bài
+ Bình luận:
(viết nhiều đoạn
+ Đánh giá: quan niệm, tư tưởng ấy đúng
văn tương ứng đắn, sâu sắc như thế nào? Ý nghĩa đối với tâm
với luận điểm – hồn, nhân cách con người?
luận cứ )
+ Phản biện: phê phán những biểu hiện
sai trái, suy nghĩ, quan niệm lệch lạc so với quan


niệm, tư tưởng được nghị luận?
+ Mở rộng : xem xét vấn đề ở những
phương diện, góc độ khác nhau ( phương pháp,
góc nhìn, …)
Bước 3: Rút ra bài học:
+ về nhận thức: giúp ta hiểu sâu sắc về
điều gì? Ta rút ra được điều gì có ý nghĩa ?
+ hành động: phải làm gì? Việc làm cụ
thể, thiết thực?
Kết bài

-

Khẳng định lại về vấn đề nghị luận

Thao tác chủ yếu
Viết 1 đoạn văn
1.Giải thích.

2.Phân tích -Chứng
minh
( Dẫn chứng: câu
chuyện, tấm gương
các nhà khoa học,
bậc danh nhân…)
3. Bình luận

 Viết 1 đoạn văn



MINH HỌA
Đề
Viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ ) nêu suy nghĩ của anh / chị về ý kiến
sau của Ăng -ghen:
“Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị ”.
Dàn ý chi tiết
Ý 1 : Giải thích :
- Khiêm tốn : có ý thức và thái độ đúng mức trong đánh giá bản thân, không tự mãn, tự kiêu,
không tự cho mình là hơn người.
- Giản dị : đơn giản một cách tự nhiên trong phong cách sống.
- Ý cả câu : Khiêm tốn và giản dị là hai phẩm chất đáng quý của con người ; những đức tính
ấy góp phần làm nên nhân cách và giá trị đích thực của con người.
Ý 2 : Phân tích – Chứng minh : ( Những biểu hiện của khiêm tốn và giản dị)
- Khiêm tốn trong học tập, trong quan hệ giao tiếp, ... sẽ được mọi người quý trọng, đồng
thời hướng con người không ngừng vươn lên để hoàn thiện bản thân.
- Giản dị trong cách sống, trong hành động, ngôn ngữ,... sẽ giúp con người dễ hòa đồng với
xã hội và tạo ấn tượng tốt về giá trị đích thực của bản thân.
( Dẫn chứng : Tấm gương Hồ Chí Minh – nguyên thủ quốc gia nhưng cuộc sống hết
sức giản dị và khiêm tốn ( nơi ở và làm việc là ngôi nhà sàn đơn sơ ; trang phục với bộ ka
ki, đôi dép cao su, bữa ăn thường là những món dân dã; Người luôn khiêm tốn với tất cả
mọi người – với những người giúp việc, Bác luôn thân mật gọi là cô hay chú, luôn trân
trọng, lễ độ khi tiếp xúc với các vị nhân sĩ, Quốc hội đề nghị tặng Bác Huân chương cao
quý nhất Nhà nước là Huân chương Sao vàng, Bác khiên tốn từ chối và nói : Miền Nam còn
chưa được giải phóng, khi nào thống nhất đất nước xin Quốc hội ủy quyền cho đồng bào
miền Nam thay mặt Quốc hội trao tặng thì tôi xin nhận ; Di chúc Người còn dặn dò : « sau
khi tôi qua đời, chớ nên tổ chức điếu phúng linh đình để khỏi lãng phí thì giờ và tiền bạc
của nhân dân ». - Đắc – uynh – nhà bác học không ngừng học...)
Khiêm tốn và giản dị không hề làm giảm giá trị của bản thân mà trái lại sẽ được mọi
người tôn trọng và tin cậy.
Ý 3 : Bình luận :

- Đánh giá : Câu nói của Ăng- ghen thể hiện một quan niệm nhân sinh sâu sắc, hướng con
người vươn tới những giá trị cao quý. Nó giúp con người tránh khỏi thói hợm hĩnh, kiêu
ngạo để hoàn thiện mình.
- Phản biện : Phê phán thói tự cao, tự phụ, khoe khoang, đua đòi, thích phô trương, chạy
theo hình thức...
- Mở rộng : Trong hành trang cuộc sống, mỗi người cần biết làm giàu có tâm hồn mình từ
trau dồi hai phẩm chất khiêm tốn và giản dị. Giá trị đích thực của con người bắt đầu từ đấy.
Ý 4 : Bài học :
- Nhận thức : Khiêm tốn sẽ giúp con người luôn hướng thượng, nêu cao tinh thần học hỏi,
có ý thức phấn đấu không ngừng. Giản dị là một trong nét đẹp của lối sống thời hiện đại
hôm nay.Tuy nhiên, khiêm tốn không phải là tự ti, giản dị không phải là xuề xòa, dễ dãi.
- Hành động : Mỗi con người nên học lối sống khiêm tốn và giản dị ( trong cách sống, học
tập, hành động, ngôn ngữ...) để có thể hòa đồng với cộng đồng và luôn phấn đấu đóng góp
thật nhiều cho xã hội.


DÀN Ý CHUNG CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
Bố cục
Mở bài

Thân bài

Kết bài

Nội dung
-

Dẫn dắt vấn đề
Nêu vấn đề


Thao tác chủ yếu
Viết 1 đoạn văn

Bước 1: Làm rõ hiện tượng và nêu thực trạng:
+ Giải thích ( nếu cần) và miêu tả những
biểu hiện của hiện tượng (số liệu,sự kiện…)
+ Tình trạng
Bước 2: Bàn luận
+ Nguyên nhân dẫn đến tình trạng, hiện
tượng
- khách quan
- chủ quan
+ Tác động, ảnh hưởng của hiện tượng
 tác động đến sức khỏe, kinh tế,
văn hóa, nhân cách, môi trường sống.v.v..
Bước 3: Nêu giải pháp
+ giải pháp nào có hiệu quả - cải thiện tình
hình? Làm gì? Ở đâu?
+ giải pháp cho các đối tượng? phạm vi…
(cá nhân, cộng đồng)
Bước 4: Bình luận - Mở rộng:
+ Tính thời sự? Nếp sống? ứng xử ? giá trị
đời sống?...
+ Bài học nhận thức trước hiện tượng.

-

Giải thích
Phân tích

Chứng minh

-

Phân tích
Bình luận

- Khẳng định lại ý kiến bản thân về hiện tượng
đó.

 Viết 1 đoạn văn

Bình luận


MINH HỌA
Đề: Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh /chị về “nạn
bạo hành” trong gia đình và xã hội hiện nay? .
Dàn ý
1. Làm rõ hiện tượng và nêu thực trạng:
a. Giải thích thế nào là bạo hành?
 hành động vũ phu,ngang ngược,bất chấp công lí, đạo lí làm tổn thương đến tinh
thần và thể xác người khác…
b. Những biểu hiện của bạo hành và thực trạng bạo hành hiện nay
+ Biểu hiện:
o Lăng mạ
o Đay nghiến
o Xúc phạm,chà đạp.
o Đánh đập,tra tấn…
+ Thực trạng: (dẫn chứng)

o Diễn ra không ít
o Xuất hiện nhiều nơi (trường học, gia đình, xã hội, trẻ em, người lớn..
….)
2. Bàn luận về nạn bạo hành:
a. Nguyên nhân:
+ chủ quan: sự phát triển thiếu toàn diện, sự thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng
kiểm soát hành vi trong ứng xử, non nớt trong kĩ năng sống, sai lệch trong quan niệm
sống…
+ khách quan: ảnh hưởng của môi trường văn hóa qua phim ảnh, sách báo, đồ chơi
mang tính bạo lực, game online…; sự giáo dục của gia đình chưa được chú ý đúng mức,
giáo dục nhà trường còn nặng việc dạy chữ hơn dạy người; xã hội chưa quan tâm đúng mức,
chưa có những giải pháp thiết thực, triệt để và đồng bộ…
b. Tác hại:
+ Gây ra mối bất hoà ảnh hưởng tới sự bền vững của gia đình và xã hội, ảnh hưởng tới
sự phát triển nhân cách của trẻ thơ, tổn thương tình cảm, lòng tự trọng…
+ gây tâm lí bất an, lo lắng trong đời sống gia đình, nhà thường xã hội
+ sự trượt dài tha hóa nhân cách, đạo đức xuống cấp…
3. .Giải pháp
+ cá nhân: nâng cao ý thức sống đẹp, có trách nhiệm về hành vi của chính
mình…
+ gia đình: cha mẹ nêu gương tốt, chú ý giáo dục tình thương và trách nhiệm
trong ứng xử- từ những việc nhỏ nhất.
+ nhà trường: quan tâm giáo dục đạo đức, nhân cách, kĩ năng sống, ứng xử có
văn hóa….
+ xã hội: cần có những biện pháp đồng bộ, chặt chẽ trong phối hợp: gia đình –
đoàn thể- pháp luật, các phương tiện thông tin đại chúng… nhằm ngăn chặn, phòng chống
bạo hành
4. Bình luận: ( Mở rộng)
+ Bạo hành là hành động xấu cần lên án vì:
o ảnh hưởng đến tâm lí,nhận thức, ứng xử của con người…

o để mang lại sự bình yên cho gia đình và xã hội  xây dựng một xã hội
văn minh, tiến bộ.
+ Thái độ của bản thân trước nạn bạo hành hiện nay?


DÀN Ý CHUNG CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC
I.NGHỊ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO
Bố cục
Mở bài

Thân bài

Kết bài

Các phương diện cần tìm hiểu
- Dẫn vào đề ( Có thể giới thiệu tác giả, tác phẩm)
- Nêu vấn đề nghị luận : Giá trị nhân đạo
1.Giới thiệu khái quát:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm - hoàn cảnh sáng tác…
- Giải thích khái niệm: Giá trị nhân đạo: là giá trị cơ bản của văn học chân
chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người,
sự lên án những thế lực chà đạp con người, sự nâng niu trân trọng những nét
đẹp tâm hồn, những khát vọng chân chính của con người, và lòng tin vào khả
năng vươn dậy của họ.
2. Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo thể hiện trong tác phẩm:
+ Nhà văn thể hiện thái độ bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số
phận bất hạnh con người
+ Tác phẩm tố cáo sự thống trị tàn bạo đối với con người.( chà đạp, đày
đọa, vùi dập con người)
+Thái độ trân trọng những phẩm chất tốt đẹp tốt đẹp của con người.

+ Nhà văn đồng tình và trân trọng những khát vọng, ước mơ của con
người.
+ Niềm tin vào con người…
* Lưu ý: kết hợp phân tích nghệ thuật thể hiện các biểu hiện giá trị nhân đạo
của tác phẩm. .(qua nhân vật, chi tiết nghệ thuật, hình ảnh…)
3. Đánh giá về giá trị nhân đạo
- Ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm: giá trị, ảnh hưởng, sức
sống, …
- Tài và tâm của nhà văn trong thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm.
-

Khẳng định lại vấn đề đã nghị luận
Cảm nhận của bản thân về vấn đề được nghị luận.


II.NGHỊ LUẬN VỀ GIÁ TRỊ HIỆN THỰC
Bố cục
Mở bài

Thân bài

Các phương diện cần tìm hiểu
- Dẫn vào đề.
- Nêu vấn đề nghị luận:

Giá trị hiện thực

1.Giới thiệu khát quát:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm - hoàn cảnh sáng tác…
- Giải thích khái niệm giá trị hiện thực:

+ Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan
trung thực.
+ Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử.
2. Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực
+ Tác phẩm phản ánh chân thực đời sống xã hội lịch sử như thế nào? .
+ Tác phẩm đã khắc hoạ đời sống, nội tâm con người chân thật như thế nào?
( qua nhân vật, chi tiết nghệ thuật, hình ảnh…) .
+ Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo (hay ngợi ca) xã hội, chế độ ở những
phương diện nào? .
* Lưu ý: kết hợp phân tích nghệ thuật thể hiện các biểu hiện giá trị nhân đạo
của tác phẩm.(qua nhân vật, chi tiết nghệ thuật, hình ảnh…) .
3. Đánh giá về giá trị hiện thực
- Ý nghĩa đối với đương thời, với thời đại ngày nay…
- Ý nghĩa đối với sự thành công của tác phẩm.

Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề đã nghị luận
- Cảm nhận, cảm xúc của bản thân về vấn đề được nghị luận.


III.NGHỊ LUẬN VỀ TÌNH HUỐNG
Bố cục

Các phương diện cần tìm hiểu

Mở bài

- Dẫn vào đề
- Nêu vấn đề nghị luận : Giới thiệu tình huống truyện

1.Giới thiệu khái quát:
- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả.
- Giới thiệu tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm) - hoàn cảnh sáng tác
- Giải thích khái niệm tình huống truyện: Tình huống truyên luôn giữ vai
trò hạt nhân của cấu trúc thể loại.Nó là hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi sự
kiện đặc biệt, khiến hiện thực đời sống đó hiện lên đậm đặc nhất, ý đồ tư
tưởng của tác giả cũng bộc lộ đậm nét nhất, tính cách nhân vật được bộc lộ
sắc nét nhất.
3. Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình
huống đó.

Thân bài

+ Tình huống 1 …
+ Tình huống 2…

- Tóm tắt tình huống truyện
- Phân tích ý nghĩa, tác dụng của tình huống đối với
việc làm nổi bật tính cách nhân vật, bộc lộ chủ đề
tư tưởng của tác phẩm - tư tưởng nghệ thuật của
nhà văn …

4. Bình luận về giá trị của tình huống.
- Vai trò, ý nghĩa của tình huống truyện đối với sự thành công của tác phẩm (
(sức hấp dẫn, sự độc đáo – sáng tạo, khả năng dẫn dắt mạch truyện, sự phát
triển tính cách – tâm lí nhân vật …)
Kết bài

- Khẳng định lại vấn đề đã nghị luận
- Cảm nhận của bản thân về vấn đề nghị luận.


IV, NGHỊ LUẬN VỀ CHẤT SỬ THI TRONG TÁC PHẨM

V. NGHỊ LUẬN VỀ CẢM HƯNG LÃNG MẠN TRONG BÀI THƠ
VI. NGHỊ LUẬN VỀ….
V.V…


DÀN Ý CHUNG CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ
Bố cục
Mở bài

Thân bài

Các phương diện cần tìm hiểu
- Dẫn vào đề ( có thể giới thiệu tác giả)
- Nêu vấn đề nghị luận: Giới thiệu bài thơ, đoạn thơ được nghị luận ( chép
đầy đủ đoạn thơ)
1.Giới thiệu khái quát: Có thể :
- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả.(có thể nêu phong cách)
- Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ bài thơ, đoạn thơ
- Giới thiệu vị trí đoạn thơ trong mạch cảm xúc toàn bài
- Cảm nhận chung về bài thơ, đoạn thơ: cảm xúc chủ đạo
2.Phân tích bài thơ, đoạn thơ.
Có thể phân tích theo hai cách:
+ Cắt ngang: đi theo bố cục, phân tích từng phần
+ Bổ dọc: phân tích theo các chủ điểm
* Phân tích nội dung – nghệ thuật:
- Đoạn 1 ( Ý 1) phân tích
+ từ ngữ, hình ảnh  đắc địa, sáng tạo

biểu hiện cảm xúc,
+ biện pháp tu từ
tình cảm, tư tưởng
+ nhạc điệu: vần, âm,nhịp, phép điệp, đối
của nhân vật trữ tình
+ cấu tứ, tứ thơ v.v…
như thế nào?
- Đoạn 2 ( Ý 2) …

3. Đánh giá chung:

Kết bài

- Về phương diện nội dung:
+ Đóng góp cho đề tài
+ Ý nghĩa bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm con người…
+ v.v…
- Về phương diện nghệ thuật:
+ thành công trong sử dụng thể thơ, ngôn ngữ, sáng tạo hình ảnh, tứ thơ..
+ dấu ấn của một phong cách thơ…
+ v.v…
- Cảm nhận của bản thân về bài thơ, đoạn thơ ( cảm xúc, ấn tượng, suy
nghĩ…).


MINH HỌA
Đề:

Phân tích đoạn thơ mở đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu:
“Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ,bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buồi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
Dàn ý

I/ Mở bài
- Dẫn vào đề: Việt Bắc, bài ca nghĩa tình với quê hương của kháng chiến, quê hương cách
mạng.
- Nêu vấn đề nghị luận: Qua năm tháng với bao biến động của cuộc sống, bài ca ấy vẫn lay
động lòng người:
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ nguồn
Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ,bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buồi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
II. Thân bài:
1/ Giới thiệu khái quát:
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc
- Vị trí đoạn trích: Đoạn mở đầu bài thơ là lời đối đáp giữa kẻ ở và người về, lời giã biệt
giữa Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
 thể hiện rõ nét phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
2/Cảm nhận đoạn thơ:
* Bốn câu đầu: Lời của Việt Bắc – lời người ở lại:

- Mở đầu là lời ướm hỏi ngọt ngào của người ở lại:
Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
+ đại từ “mình-ta” rất quen thuộc, câu thơ nghe như một câu ca dao tình yêu (Mình về
mình có nhớ ta chăng / Ta về ta nhớ hàm răng mình cười)
+ Người ở lại nhắc về “15 năm ấy” - khoảng thời gian được tính từ cuộc khởi nghĩa
Bắc Sơn năm 1940 đến khi kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, thời gian Việt Bắc
gắn bó với cách mạng – Việt Bắc là chiếc nôi của Cách mạng:
“Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”
 Cụm từ “ thiết tha mặn nồng”: gợi bao tình cảm thân thương, bao nghĩa tình
gắn bó giữa Việt Bắc với Cách mạng.
 Câu thơ mang âm hưởng Truyện Kiều ( Những là rày ước mai ao /Mười lăm
năm ấy biết bao nhiêu tình…)


- Câu lục bát tiếp theo không giống như ca dao tình yêu nữa:
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?
+ sự láy lại: mình về mình có nhớ: âm điệu gợi tình cảm day dứt khôn nguôi.
+ “ nhớ” : điệp lại 3 lần trong 2 dòng thơ: tô đậm âm hưởng chủ đạo của bài thơ, gợi
niềm lưu luyến nhớ thương ...
+ nhìn cây nhớ núi – nhớ Việt Bắc ; nhìn sông nhớ nguồn – nhớ về cội nguồn
 câu hỏi gợi về tình cảm cội nguồn = nét tư tưởng, tình cảm rất dân tộc.
- Hai câu hỏi rất khéo:
+ 1 câu gợi về thời gian: mười lăm năm ấy – một thời cách mạng.
+ 1 câu gợi về không gian: nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn – nhớ một vùng
đất cách mạng – chiếc nôi của Cách mạng.
 Lời đưa tiễn cũng là lời nhắc nhở về những tình cảm thiêng liêng.
* Bốn câu sau: Lời người ra đi – lời người cán bộ kháng chiến về xuôi:
- Đáp lại những lời của Việt Bắc là tiếng lòng của người về xuôi như một sự đồng vọng:

Tiếng ai tha thiết bên cồn
+ “ ai” : đại từ phiếm chỉ, câu thơ mang âm hưởng ca dao, đồng thời gợi 1 không gian
gần gũi, thân thương ( Tiếng ai tha thiết bên cầu… - cd )
+ từ láy: “bâng khuâng”, “bồn chồn” gợi rất đúng không khí và tâm trạng chia tay.
 từ dùng rất tinh tế: “bâng khuâng”: gợi nỗi niềm, cảm xúc bên trong tâm hồn.
“ bồn chồn”: diễn tả tâm trạng, cảm xúc biểu lộ ra bên ngoài ở
thái độ, hành động.
 Hai từ dùng cân xứng trong câu thơ có tiểu đối tạo âm điệu dìu dặt, xao xuyến.
- Cảnh tiễn đưa đầy xúc động qua hình ảnh:
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
+ “Áo chàm” : đơn sơ , bình dị mà khó phai - hình ảnh hoán dụ - gợi về con người Việt
Bắc chân chất, mộc mạc mà nghĩa tình bền chặt.
+ Nhịp câu thơ lục bát sự xáo trộn (3/3/2): Cầm tay nhau/ biết nói gì/ hôm nay…
 diễn tả thần tình cái ngập ngừng, bối rối lúc chia tay.
+ Cầm tay nhau biết nói gì…: xúc động không nên lời, ngôn ngữ như đã trở nên bất lực.
+ hình ảnh cầm tay gợi tình cảm thắm thiết, yêu thương, không muốn rời xa của người
đi, kẻ ở.( so sánh: Cầm tay hỏi hết xa gần…/ Nguyễn Khuyến, Thương nhau tay nắm lấy
bàn tay…/ Chính Hữu…)
+ “Biết nói gì”: diễn tả cái không lời nhưng thể hiện được nhiều nhất tình cảm dạt dào,
dâng trào trong nỗi xúc động.
+Dấu chấm lửng ( …) cuối dòng như một nốt lặng đọng lại biết bao cảm xúc ,tình cảm
vấn vương.
 Cảnh chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn = một cuộc chia tay lớn mang tính chất chính trị
trọng đại trong hình thức cuộc chia tay tình tứ của lứa đôi.
3/Đánh giá chung:
- Đoạn thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu - giọng tâm tình như tiếng nói “đồng tâm,
đồng tình, đồng chí”
- Đoạn thơ là là tiếng lòng thiết tha của nhà thơ với cuộc đời, với nghĩa tình sâu nặng của
nhân dân.

III. Kết bài
- Đoạn thơ thể hiện tiếng hát thủy chung hướng về những tình cảm cội nguồn
 khơi dậy trong ta niềm tự hào và lòng yêu mến chiếc nôi cách mạng -Việt Bắc.


DÀN Ý CHUNG CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ NHÂN VẬT
Bố cục
Mở bài

Thân bài

Kết bài

Các phương diện cần tìm hiểu
- Dẫn vào đề ( có thể giới thiệu tác giả)
- Nêu vấn đề nghị luận: Giới thiệu nhân vật được nghị luận.
1.Giới thiệu khái quát: Có thể :
- Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả.(có thể nêu phong cách)
- Giới thiệu tác phẩm và nội dung khái quát
- Giới thiệu vị trí nhân vật trong tác phẩm
2.Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật.
- có thể phân tích các sự kiện chính, các biến cố, những giai đoạn cuộc đời
nhân vật
- có thể phân tích các đặc điểm, tính cách nhân vật:
+ ngoại hình
+ cảnh ngộ, số phận
+ Tính cách : bộc lộ qua hành động, thái độ, ngôn ngữ, tâm trạng…
nhân vật…)
+ mối quan hệ giữa nhân vật với môi trường – hoàn cảnh sống, v.v…
3. Đánh giá về nhân vật

- đối với sự thành công của tác phẩm – với nền văn học
+ Về phương diện nội dung: góp vào “ bảo tàng con người” trong
văn học dân tộc về hình tượng tiêu biểu nào? Ý nghĩa và sức khái quát ra
sao?
+ Về phương diện nghệ thuật: tài năng nhà văn trong nghệ thuật
khắc họa hình tượng nhân vật? ( các thủ pháp nghệ thuật, ngôn ngữ trần
thuật, ngôn ngữ nhân vật, tình huống, chi tiết nghệ thuật…)
- đối với độc giả ( nhận thức, bồi dưỡng tâm hồn – nhân cách…)
- Khẳng định ý kiến bản thân
- Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó ( cảm xúc, ấn tượng, suy nghĩ…).


MINH HỌA
Đề: Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “ Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Dàn ý chi tiết
I. Mở bài:
- Dẫn dắt: “ Một nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy” ( Sê- khốp).Nguyễn
Minh Châu là một nghệ sĩ như thế  luôn suy tư, trăn trở về con người, luôn khát khao khám phá
“hạt ngọc” trong bề sâu tâm hồn con người.
- Nêu vấn đề: Hình tượng người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh
Châu thể hiện rõ nét quan niệm nghệ thuật của nhà văn, nhân vật đã để lại nhiều ấn tượng sâu đậm
cho độc giả.
II. Thân bài:
1.Giới thiệu khái quát:
-Nguyễn Minh Châu là nhà văn “ mở đường tinh anh và tài năng nhất” (Nguyên Ngọc) cho công
cuộc đổi mới văn học thời hậu chiến. Sau 1980 thiên về cảm hứng thế sự với khuynh hướng đi tìm
“vẻ đẹp khuất lấp” trong tâm hồn những con người bình thường trong cuộc mưu sinh, trong hành
trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.
- Người đàn bà hàng chài trong “Chiếc thuyền ngoài xa” là nhân vật trung tâm của tác phẩm, nhân

vật góp phần thể hiện cái nhìn đa diện, đa chiều của nhà văn trong khám phá hiện thực cuộc sống.
2. Cảm nhận về hình tượng người đàn bà hàng chài: ( Phân tích)
LĐ 1: Người đàn bà không tên: ( Cách giới thiệu nhân vật)
- Cách gọi phiếm định: mụ, chị ta, người đàn bà…= vô danh như bao người đàn bà vùng biển, tiêu
biểu cho bao số phận nhỏ bé giữa cuộc đời.
 nhà văn đã mờ hóa tên tuổi nhân vật để tô đậm một số phận – những số phận như thế có thể
dễ dàng gặp ở mọi nơi.
- Người đàn bà không tên nhưng là nhân vật có vị trí đáng kể: sự xuất hiện của chị làm cho câu
chuyện “săn ảnh” của anh nghệ sĩ nhiếp ảnh được soi chiếu từ một góc nhìn khác – góc nhìn ở bề
sâu bức tranh cuộc sống.
==> nhân vật có vai trò quan trọng trong sự phát triển mạch truyện.
LĐ 2: Người đàn bà xấu xí, lam lũ: ( Ngoại hình)
- Ngoại hình xấu xí, thô kệch: trạc ngoài bốn mươi, rỗ mặt, hình dáng thô kệch ( thân hình quen
thuộc của người đàn bà vùng biển, cao lớn với những đường nét thô kệch).
- Người đàn bà hiện ra với vẻ bề ngoài lam lũ của người đàn bà vùng biển:
+ Khuôn mặt mệt mỏi, tái ngắt và dường như buồn ngủ  in dấu nhọc nhằn, lam lũ
+ Chi tiết : “ tấm lưng áo bạc phếch, rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng”
==> nhân vật được miêu tả chân thật đến từng chi tiết – thật đến nỗi như người đàn bà từ chiếc
thuyền lưới vó bước thẳng và trang viết của nhà văn = vất vả, cơ cực in dấu trên hình hài người đàn
bà vùng biển.
LĐ 3: Người đàn bà bất hạnh ( Số phận)
- Bất hạnh đầu tiên là con gái mà không có nhan sắc : chị tự kể về mình: từ nhỏ tuổi, tôi đã là
một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt sau một bận lên đậu mùa.
- Khát vọng hạnh phúc và duyên phận hẩm hiu: lớn lên không có ai yêu, có mang với anh con trai
hàng chài sống ngoài phá rồi thành vợ chồng…
- Cuộc sống mưu sinh trên biển cơ cực, vất vả, lam lũ, bấp bênh:
+ Không gian sống: thuyền vó lênh đênh trên mặt phá mênh mông…
+ Thực tế : vất vả, tần tảo mưu sinh mà vẫn nghèo đói ( những lúc biển động suốt hàng tháng,
cả nhà toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối…)
- Không chỉ cực khổ, vất vả mà chị còn là nạn nhân thường xuyên của những trận đòn tàn bạo:

“ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”  bị chà đạp tàn nhẫn.
==> ngòi bút nhà văn đầy day dứt, xót xa khi tái hiện một số phận đầy bi kịch.
LĐ 4: Người đàn bà với vẻ đẹp bên trong tâm hồn ( Phẩm chất, tính cách):
- Người đàn bà vị tha:


+ Đối với chồng: dù bị ngược đãi, vẫn cố chịu đựng vì hiểu nỗi khổ của chồng ( bởi nghèo, con
cái nheo nhóc, không gian sống tù đọng…)  cố bênh vực cho chồng trước vị chánh án tòa án
huyện, nhận lỗi về mình ( cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật).
+ Đối với con: chịu đựng những trận đòn chồng không than van, chỉ xin “ đưa lên bờ mà
đánh” không muốn làm tổn thương tâm hồn trẻ thơ = nhận hết khổ đau về mình.
- Người đàn bà với lòng thương con vô bờ bến:
+ ý thức là sống cho con, vì con = tự nguyện buộc đời mình vào người đàn ông vũ phu là vì con
( Đàn bà trên thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như trên đất được)
+ chấp nhận những trận đòn thô bạo như một phần đời của mình vì sự tồn tại của một gia đình,
vì cuộc sống của các con. = chị chấp nhận như là thiên chức của người phụ nữ “Ông trời sinh ra
người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ”
 thương con, hi sinh cho con là bản tính muôn đời của người phụ nữ ( Như người mẹ sớm chiều
gánh nặng/ Nhẫn nại nuôi con - suốt đời im lặng – Tố Hữu)
+ đau đớn khi con chứng kiến cảnh bố đánh mẹ: nước mắt người mẹ không bởi nỗi đau thể xác
mà do nỗi đau tinh thần, chị vái lấy vái để đứa con như là lời nhận lỗi.= lòng thương con của một
người mẹ tội nghiệp.
+ bảo vệ con: chị gửi con lên rừng cho bố mình nuôi “ sợ thằng bé có thể làm điều gì dại dột
đối với bố nó” = không để con vì thương mẹ mà phạm sai lầm, trái đạo lí  chiều sâu của lòng
thương con ở một người mẹ tội nghiệp.
==> Tình mẫu tử vút lên trên cái nền cuộc sống cơ cực, đầy ngang trái.
- Người đàn bà ít học nhưng lại rất sắc sảo, thấu hiểu lẽ đời:
+ từ chối bỏ chồng: lí lẽ của một người từng trải ( Lòng các chú tốt nhưng các chú đâu phải là
người làm ăn…cho nên các chú đâu có hiểu được cái việc của người làm ăn lam lũ, khó nhọc…),
gia đình vạn chài cần có cái cột buồm vững chải để chống chọi với phong ba – đó là người đàn ông

( là bởi các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của
người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông…)  lí lẽ của một người mẹ bảo vệ cái gia
đình cho đàn con của mình (cần một người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn
nuôi đặng một sắp con)….
+ cái nhìn thâm trầm, thấu suốt lẽ đời, có trước có sau: nhìn về quá khứ, tìm về những gì tốt
đẹp vốn đã có ở người chồng ( Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành,
không bao giờ đánh đập tôi)…
+ biết chắt chiu những hạnh phúc nhỏ nhoi, bình dị trong cuộc sống lam lũ, nhọc nhằn, bất
hạnh: vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…. vả lại, ở trên thuyền cũng có lúc
vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ… hạnh phúc giản dị mà rất thực.
==> Cái nhìn đa chiều của nhà văn phát hiện: đằng sau cái vẻ bề ngoài xấu xí, thô kệch, lấm láp là
“chất ngọc” long lanh trong tâm hồn = nhân hậu, bao dung, rất mực yêu thương con, giàu lòng vị
tha, giàu đức hi sinh, sống nghĩa tình.
3. Đánh giá:
- Nhân vật với “ vẻ đẹp khuất lấp” được khắc họa rất chân thực, rất đời để lại nhiều ấn tượng và xúc
động cho người đọc  quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu : không thể nhìn con người
một cách đơn giản, nhà văn phải phấn đấu để đào xới bản chất con người, khám phá “hạt ngọc”
long lanh đằng sau cái lấm láp, bụi bẩn của đời thường.
- Người đàn bà trong tác phẩm là một nhân vật đầy cảm hứng của nhà văn.
 số phận của người phụ nữ ấy được đặt trong một hoàn cảnh rất khắc nghiệt của cuộc sống = bão
tố của thiên nhiên, sóng gió của cuộc đời luôn rình rập và đe dọa, con người vượt lên những nghịch
lí để sống thật nhân văn.--> nhân vật của Nguyễn Minh Châu không hề dễ dãi.
- Nhân vật người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa đã góp thêm vào kho tàng văn học
Việt Nam một chân dung người phụ nữ với vẻ đẹp rất nữ tính.
.III. Kết bài:
- Nhân vật như nhắc nhở mỗi chúng ta đừng quên đâu đó những góc khuất của cuộc đời vẫn còn
bao nghịch lí, còn bao số phận đau khổ
- đặt vấn đề: chừng nào con người chưa thoát khỏi đói nghèo sẽ còn bao số phận khổ đau – phải cải
tạo hoàn cảnh, mới có thể giải thoát con người thoát khỏi tăm tối, đau khổ.



NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý KHI LÀM BÀI THI TỐT NGHIỆP MÔN NGỮ VĂN
II. LƯU Ý CHUNG:
- Chữ viết rõ ràng, trình bày cẩn thận, sạch sẽ.
- Không gạch xóa cẩu thả, không quẹt bẩn bài thi – gạch bỏ phải dùng thước gạch ngay
ngắn, cẩn thận.
- Không viết tắt, không dùng kí hiệu, không viết số ( trừ trường hợp ngày –tháng – năm)
- Khoảng thụt đầu dòng của các đoạn văn trong bài ngay ngắn và đều nhau.
- Viết theo lề tờ giấy thi đã có in sẵn, không gạch thêm chừa lề.
- Xếp tờ giấy thi ngay ngắn theo đường gấp - ở mỗi tờ giấy thi, viết theo từng trang, trang 2
không viết vượt đường gấp chồm sang trang 3.
- Tuyệt đối không sử dụng bút xóa, không có dấu hiệu bất thường.
- Cả bài thi chỉ viết một màu mực.
- Tận dụng hết thời gian làm bài, cố gắng hết sức – tuyệt đối không bỏ cuộc.
- Chọn câu nào thuận lợi, làm trước – chủ động điều tiết thời gian làm bài cho từng câu.
- Không nên viết nháp rồi chép lại, mất thời gian – chỉ cần vạch dàn ý (các ý chính) cho câu
2 và câu 3 trên giấy nháp, rồi triển khai bài văn trên giấy thi theo dàn ý.
- Cố gắng phấn đấu bài thi không dưới 1 tờ giấy thi.

-

-

II. LƯU Ý ĐỐI VỚI TỪNG CÂU HỎI
CÂU 1 ( 2điểm) Học sinh cần lưu ý
- Đọc kĩ câu hỏi, xác định đầy đủ các yêu cầu để trả lời không bỏ sót ý.
- Trả lời trực tiếp vào các ý được hỏi, không dẫn giải dài dòng, lan man
- Có thể trình bày các ý theo gạch đầu dòng, nhưng phải diễn đạt trọn ý, rõ ràng, không viết
câu tỉnh lược, không viết tắt.
- Thời gian dành cho câu 1 khoảng 10-15 phút.

CÂU 2 ( 3 điểm) – Bài văn nghị luận xã hội – Học sinh cần lưu ý
- Bố cục bài văn rõ ràng ( đầy đủ Mở bài – Thân bài – Kết bài)
- Xác định đúng dạng bài ( Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí hay Nghị luận về một hiện
tượng đời sống) để vận dụng đúng và đủ các bước nghị luận.
- Mở bài phải nêu được vấn đề nghị luận ( trích dẫn vấn đề)
- Phần thân bài được trình bày thành nhiều đoạn văn, mỗi đoạn tương ứng với một ý được
triển khai  tuyệt đối không trình bày phần thân bài chỉ bằng một đoạn văn.
- Cần nêu được một vài dẫn chứng.
- Chú ý tách các đoạn văn và trình bày rõ bằng cách xuống dòng – Chữ đầu của đoạn văn
cách lề khoảng 2-3 cm.
- Độ dài bài văn khoảng 400 từ độ 1 trang rưỡi đến 2 trang giấy thi (không quá 2 trang
rưỡi ) .- Thời gian dành cho câu 2 khoảng 45 phút.
CÂU 3 ( 5 điểm) Bài văn nghị luận văn học – Học sinh cần lưu ý:
- Bố cục bài văn rõ ràng ( đầy đủ Mở bài – Thân bài – Kết bài)
- Mở bài phải nêu được vấn đề nghị luận ( trích dẫn đoạn thơ, hoặc giới thiệu nhân vật, hoặc
giới thiệu hình tượng, v.v..)
- Phần thân bài được trình bày thành nhiều đoạn văn, mỗi đoạn tương ứng với một ý được
triển khai ( theo dàn ý tổng quát của từng dạng bài)  tuyệt đối không trình bày phần
thân bài chỉ bằng một đoạn văn.
- Chú ý không diễn nôm ý thơ, kể chuyện về nhân vật, sa vào kể lể tác phẩm…
- Chú ý tách các đoạn văn và trình bày rõ bằng cách xuống dòng – Chữ đầu của đoạn văn
cách lề khoảng 2-3 cm.
- Độ dài bài văn khoảng 1 đến trên dưới 2 tờ giấy thi ( ít nhất trên dưới 1 tờ giấy thi)
- Thời gian dành cho câu 3 khoảng 90 phút.



×