Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

QUÁ TRÌNH đổi mới QUẢN lý tài CHÍNH ở TỔNG CÔNG TY điện lực lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.14 KB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
LÀO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
QUỐC DÂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO GIAI
ĐOẠN 1995-2005 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Người thực hiện: Phetsamone PHONEVILAISACK
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Bùi Anh Tuấn


Viêng chăn, tháng 7 năm 2007


BỘ GIÁO DỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC QUỐC GIA
LÀO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


QUỐC DÂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

ĐỀ TÀI: QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO GIAI
ĐOẠN 1995-2005 - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Người thực hiện: Phetsamone PHONEVILAISACK
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Bùi Anh Tuấn


Viêng chăn, tháng 7 năm 2007


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực.

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG HÌNH...........................................................................ii
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.................4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO ................................................37
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC LÀO. 91
KẾT LUẬN.................................................................................................113

i


DANH MỤC BẢNG HÌNH

Hình 1 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Điện lực Lào................................41
Hình 2 Giá trị đầu tư của các công trình điện của Tổng công ty điện lực Lào
từ năm 1995- 2005...............................................................................................72
Hình 3 Mô hình quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận về sản xuất kinh
doanh điện của EOL............................................................................................74
Hình 4 Doanh thu trên một kịp chi phí cho SX kinh doanh điện của Tổng
công ty điện lực Lào từ năm 1995 – 2005...........................................................78

ii


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TS. Mai Văn Bưu,TS. Phan Kim Chiến (chủ biên) – Giáo trình
Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Việt Nam
2001.
3. TS. Lưu Thị Hương (chủ biên) – Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2002.
4. Viện sĩ Võ Đại Lược - Đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt

Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 1997.
5. Nguyễn Đăng Nam, Nguyễn Đình Kiệm (chủ biên) – Giáo trình
quản trị doanh nghiệp , Nxb tài chính, Việt Nam 2002.
6. Các thông tư liên quan của Bộ tài chính
7. Tổng công ty Điện lực Lào – Báo cáo tổng kết và báo cáo kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Lào các năm từ
1996 – 2005.
8. Tổng công ty Điện lực Lào – Báo cáo tổng kết công tác tài
chính kế toán năm 1995 – 2005

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước, trong mấy
thập kỷ qua ngành điện lực Lào đã có những đóng góp hết sức to lớn
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng nhu cầu về
điện năng với chất lượng ngày càng cao cho sản xuất và sinh hoạt của
nhân dân. Được thành lập theo nghị định số 14/CP ngày 27/1/1995
của Thủ tướng chính phủ với nhiệm vụ là sản xuất, truyền tải, phân
phối và phát triển hệ thống điện quốc gia, đến nay tổng công ty điện
lực Lào (EOL) không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu
hết sức to lớn. EOL đã và đang trở thành một ngành công nghiệp mũi
nhọn, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng của
EOL đang đứng trước những khó khăn thử thách lớn, các chi phí đầu
vào cho sản xuất điện như: giá các loại nhiên liệu than, dầu, khí liên
tục tăng, sản lượng điện mua của các nhà máy điện ngoài EOL có giá
điện cao (giá mua của nhiều nhà máy còn cao hơn giá bán) ngày càng

chiếm tỷ trọng lớn, năng suất lao động thấp, tình trạng thiếu vốn đầu
tư trầm trọng, chính sách giá điện còn nhiều bấp cập, chức năng kinh
doanh và thực hiện các nhiệm vụ công ích của EOL chưa được tách
bạch rõ ràng. Thực tế, những nguyên nhân trên đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến tài chính của EOL.
Trước tình hình đó, để phát triển bền vững và trở thành một tập
đoàn kinh tế mạnh, Tổng công ty Điện lực Lào cần phải cải tiến và đổi
1


mới hoàn thiện một cách toàn diện, đặc biệt là việc hoàn thiện quản lý
tài chính của EOL để đáp ứng với tình hình mới là một yêu cầu cấp
thiết. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quá trình đổi mới quản
lý tài chính ở Tổng công ty Điện lực Lào giai đoạn 1995-2005 - Thực
trạng và giải pháp” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý tài chính doanh
nghiệp nhà nước trong kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Tổng công ty
Điện lực Lào giai đoạn (1995-2005).
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính của ...
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn lấy quá trình đổi mới quản lý tài
chính của Tổng công ty Điện lực Lào làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung đi sâu nghiên cứu nội dung quản lý
tài chính của Tổng công ty Điện lực Lào giai đoạn (1995-2005).
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: Phương pháp lịch sử

kết hợp với phương pháp Lôgic, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp so sánh và khảo sát thực tế, phương pháp chuyên gia.
5. Kết cấu của luận văn:

2


Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng quá trình đổi mới công tác quản lý tài
chính của Tổng công ty Điện lực Lào giai đoạn (1995-2005)
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý tài chính của Tổng công ty Điện lực Lào.

3


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Thực tế, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
Xem xét hoạt động của doanh nghiệp, thì vấn đề quản lý có ý nghĩa
rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của nó.

Quản lý doanh nghiệp là sự tác động của chủ sở hữu đến các hoạt
động của doanh nghiệp; thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và
các biện pháp nhằm làm cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra
trong quá trình kinh doanh.
Theo các chuyên gia nghiên cứu tài chính thì tài chính doanh
nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động
và chuyển hoá các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu của doanh
nghiệp. Do vậy có thể hiểu: quản lý tài chính doanh nghiệp là tác động
của chủ sở hữu đến toàn bộ quá trình hoạt động của tài chính doanh
nghiệp, thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và biện pháp tài
chính nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
4


Hiện nay, quản lý tài chính đối với doanh nghiệp là những quy
định, quy chế của nhà nước, hình thức biểu hiện là những văn bản
pháp luật, luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư... Đối với các doanh
nghiệp, quản lý tài chính còn thể hiện qua các quy chế, quy định ngoài
tính đặc thù, cụ thể của doanh nghiệp và còn phải tuân theo các văn
bản pháp quy của nhà nước có liên quan đến các hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp.
a. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận quan trọng cấu thành của
hệ thống tài chính quốc gia và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính
trong nền kinh tế. Tài chính doanh nghiệp có một số vai trò chủ yếu
sau:
- Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác, thu hút các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của

doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của quy luật cung cầu
rất mạnh. Ở đâu, lĩnh vực nào có nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung
cấp. Vì vậy khi các doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì tất yếu thị trường
vốn sẽ được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Đây là
môi trường hết sức thuận lợi để các doanh nghiệp chủ động khai thác,
thu hút các nguồn vốn trong xã hội, nhằm phục vụ các mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp. Vấn đề là ở chỗ người quản lý phải xác định
chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức, phương pháp
thích hợp để khai thác, thu hút vốn và huy động vốn cho có hiệu quả.
5


- Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc sử dụng
và tiết kiệm vón một cách có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được phản ánh bằng chỉ tiêu giá trị, các chỉ tiêu tài
chính bằng các số liệu kế toán và bảng cân đối kế toán. Với đặc điểm
này, đòi hỏi người cán bộ quản lý tài chính phải có khả năng phân
tích, giám sát các hoạt động kinh doanh, điều chỉnh các quan hệ tỷ lệ,
dự báo chính xác những xu hướng phát triển để đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cao, vốn kinh doanh được bảo toàn và tiết
kiệm.
- Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích
thích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ tài chính doanh nghiệp
được mở ra trên phạm vi rộng lớn bao gồm các quan hệ với hệ thống
ngân hàng thương mại, với các tổ chức tài chính trung gian khác, các
thành viên góp vốn đầu tư liên doanh, các khách hàng mua bán sản
phẩm dịch vụ và những quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.

Nhà quản lý sử dụng các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá
mua hoặc bán sản phẩm dịch vụ, tiền lương, tiền thưởng.... để kích
thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút
vốn nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng tỏng hoạt đọng kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Tài chính của doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm
tra các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

6


Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính
và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại hay khó khăn
vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra quyết định để điều
chỉnh các hoạt động cho phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
b. Vai trò của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Quản lý tài chính doanh nghiệp giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt
động quản lý doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh.
- Quản lý tài chính là chức năng có tầm quan trọng nhất trong hoạt
động của doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động tốt, mang
lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi nó được quản lý tốt về mặt tài chính.
Do vậy, cho dù ở quy mô nào, loại hình doanh nghiệp nào thì vai trò
quản lý ở doanh nghiệp cũng luôn được chú trọng và đề cao.
- Quản lý tài chính doanh nghiệp là một trong những công cụ quan
trọng để quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì mọi
mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể được thực
hiện trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp

từ việc xác định nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, tạo nguồn tài
chính, tổ chức sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đồng vốn đến
việc theo dõi kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.... đều liên quan đến hoạt
động tài chính doanh nghiệp.

7


- Quản lý tài chính doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với công tác
quản lý doanh nghiệp và giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý
doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định quản lý khác đều dựa trên
những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt
động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp lớn, các quy định về tài chính thường do
Ban tài chính đưa ra. Trong các doanh nghiệp nhỏ, chủ doanh nghiệp
đảm nhận luôn trách nhiệm quản lý hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Do đó, quản lý tài chính doanh nghiệp thường giữ vị trí quan
trọng trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và thẩm quyền tài chính
ít khi được phân quyền hoặc uỷ quyền cho cấp dưới.
1.2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước ở
Lào.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một hình thức sở hữu vốn nhất
định, có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau thì cũng có nhiều
hình thức sở hữu vốn khác nhau. Bởi vậy trong việc quản lý, sử dụng
vốn và tài sản ở mỗi doanh nghiệp cũng có những quy định khác nhau.
Song do tính chất và phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chủ yếu
tập trung đi vào nghiên cứu cơ chế quản lý, sử dụng vốn và tài sản
thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước.
1.2.1 Quản lý, sử dụng vốn và tài sản.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
phải có các yếu tố: lao động, vốn và công nghệ.

8


- Vốn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng được sử dụng
để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Do vậy, việc quản lý vốn và sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả là hết sức cần thiết.
- Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố định hữu
hình, tài sản cố định vô hình, tài sản lưu động.
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có
hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có liên kết với nhau để thực hiện
được một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và có thời
gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, như: nhà cửa, máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải...
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình hài vật
chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí về quyền sử dụng đất, chi phí về bằng phát
minh sáng chế, bản quyền tác giả, thương hiệu...
+ Tài sản lưu động: là những tài sản chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, chúng luôn
vận động và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục. Tài sản lưu động gồm có: các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, nguyên vật liệu, hàng

hoá, sản phẩm....
9


- Vốn của doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ phải trả và vốn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Các khoản nợ phải trả gồm:
+ Các khoản vay vốn ngắn hạn, vay dài hạn dưới mọi hình thức
+ Các khoản nợ ngân sách nhà nước
+ Các khoản phải trả cho khách hàng
+ Các khoản nợ về tiền lương, tiền thưởng, tiền thanh toán về bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả phải nộp khác.
+ Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ
+ Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn...
Vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp: là tổng số vốn do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng trừ đi các khoản phải trả, đó là vốn điều lệ
của doanh nghiệp.
Vốn điều lệ của doanh nghiệp là số vốn do tất cả các thành viên
đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp nhà nước, vốn điều lệ của doanh nghiệp là số vốn do ngân sách
nhà nước cấp và vốn tự bổ sung của doanh nghiệp, được ghi trong
điều lệ của doanh nghiệp.
a. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
• Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
phải có trách nhiệm mở sổ và ghi chép đầy đủ số liệu vào sổ sách kế
10



toán, theo dõi chính xác toàn bộ tài sản và vốn hiện có của doanh
nghiệp theo đúng chế độ hạch toán kế toán thống kê hiện hành của nhà
nước, phản ánh trung thực kịp thời tình hình sử dụng, biến động của
tài sản và vốn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp được quyền sử dụng vốn và quỹ để phục vụ kinh
doanh theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Trường
hợp sử dụng các loại vốn và quỹ khác mục đích sử dụng đã quy định
cho các loại vốn và quỹ đó thì phải theo nguyên tắc hoàn trả các quỹ
đó.
Doanh nghiệp được quyền thay đổi cơ cấu tài sản và các loại vốn
để phục vụ cho việc phát triển kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và
phát triển vốn, đồng thời chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm
vốn điều lệ của doanh nghiệp.
- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì hội đồng thành viên có
quyền quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ của công ty.
- Đối với công ty cổ phần, hội đồng quản trị có quyền tăng hoặc
giảm vốn điều lệ của công ty.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, việc tăng giảm vốn do chủ doanh
nghiệp quyết định, bằng cách tăng hoặc giảm bớt vốn đầu tư của mình
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp nhà nước, việc tăng thêm hoặc giảm bớt
vốn kinh doanh là do nhà nước quyết định.
Việc tăng thêm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước là do
nhà nước có thể cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp đang hoạt động
khi cần thiết, nhà nước bổ sung vốn cho doanh nghiệp có thể bằng
11


cách cấp vốn trực tiếp từ ngân sách, hoặc điều động từ doanh nghiệp
khác đến, hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế.

Đối với các tổng công ty nhà nước, hội đồng quản trị tổng công ty
được quyền điều động tài sản thuộc sở hữu nhà nước ở các doanh
nghiệp thành viên theo nguyên tắc.
+ Để sử dụng hợp lý, có hiệu quả các loại tài sản trong tổng công ty
quản lý và sử dụng.
+ Không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thành viên trong việc giao và nhận tài sản.
+ Không để xảy ra tổn thất
+ Phương án điều động do HĐQT phê duyệt, tổng giám đốc quyết
định việc điều động, thực hiện theo nguyên tắc ghi tăng hoặc giảm
vốn.
+ Doanh nghiệp thực hiện khấu hao theo quy định.
Để công tác quản lý và sử dụng vốn được chặt chẽ và có hiệu quả,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng quy chế quản lý, bảo quản và
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Quy định rõ trách nhiệm của từng
bộ phận cá nhân trong các trường hợp làm hư hỏng mất mát tài sản.
Định kỳ và kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê toàn bộ tài sản và vốn hiện có, xác định chính xác số tài sản thừa
thiếu, tài sản ứ đọng, mất phẩm chất nguyên nhân và sử lý trách
nhiệm, đồng thời có căn cứ lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
*Quản lý công nợ

12


Doanh nghiệp phải mở sổ sách theo dõi chi tiết của tất cả các
khoản công nợ phải thu, phải trả trong và ngoài doanh nghiệp. Định
kỳ (tháng, quý), doanh nghiệp phải đối chiếu tổng hợp, phân tích tình
hình công nợ phải thu, phải trả, đặc biệt là các khoản nợ đã quá hạn và
các khoản nợ khó đòi, Các khoản nợ không thu hồi được cần xác định

rõ mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm và biện pháp xử lý. Nếu do chủ
quan gây ra thì người phạm lỗi phải bồi thường, HĐQT hoặc tổng
giám đốc (đối với doanh nghiệp không có HĐQT) quyết định mức bồi
thường. Khoản chênh lệch giữa thiệt hại và mức bồi thường của
đương sự, nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của
doanh nghiệp. Trường hợp nếu quỹ dự phòng tài chính không đủ bù
đắp thì phần thiếu hụt đựoc hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ.
Đồng thời doanh nghiệp phải tiếp tục theo dõi trên sổ kế toán và đôn
đốc thường xuyên để thu hồi nợ. Số tiền thu hồi được sau khi trừ chi
phí thu nợ, được hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp.
• Cho thuê, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản.
• Cho thuê, thế chấp tài sản
Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức, cá nhân trong nước
thuê sử dụng các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình, để
nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập nhưng phải theo dõi thu hồi
tài sản khi hết hạn cho thuê.
Đối với tài sản cho thuê sử dụng, doanh nghiệp phải tính khấu hao
theo chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền
quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo

13


lãnh tại các tổ chức tín dụng theo đúng trình tự, thủ tục quy định của
pháp luật.
- Nhượng bán, thanh lý tài sản.
Nhượng bán: Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không
cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích
kinh doanh có hiệu quả hơn.
Thanh lý: Doanh nghiệp đựoc chủ động thanh lý những tài sản kém

phẩm chất, bị hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ
thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả và
không thể nhượng bán nguyên trạng được.
Chênh lệch giữa số tiền thu được do thanh lý nhượng bán tài sản
với giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và chi phí nhượng bán, thanh lý
(nếu có) được hạch toán vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Xử lý tổn thất tài sản:
Khi bị tổn thất về tài sản, doanh nghiệp phải xác định giá trị tổn
thất, nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau.
- Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì
người gây ra tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
HĐQT hoặc giám đốc (đối với doanh nghiệp không có HĐQT) quyết
định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu bị tổn thất thì do các tổ chức bảo
hiểm bồi thường cho doanh nghiệp theo hợp đồng bảo hiểm.
- Giá trị tổn thất sau khi đã được bù đắp bằng các nguồn trên, nếu
thiếu thì được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của doanh nghiệp.
14


Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu
được hạch toán vào chi phí bất thường trong kỳ.
- Những trường hợp tổn thất đặc biệt do thiên tai, hoặc do nguyên
nhân khách quan gây thiệt hại nghiêm trọng, doanh nghiệp không thể
tự khắc phục được thì HĐQT hoặc giám đốc (nếu doanh nghiệp không
có HĐQT) lập phương án xử lý tổn thất trình cơ quan tài chính. Sau
khi có ý kiến của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan
tài chính quyết định xử lý hoặc báo cáo thủ tướng quyết định. Sau khi
xử lý tổn thất, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại sổ sách kế toán theo
quyết định xử lý.

• Định giá tài sản góp vốn và đánh giá lại tài sản.
Tài sản góp vốn nếu không phải là tiền Lào, ngoại tệ tự do chuyển
đổi, vàng thì được định giá. Những tài sản đem góp vốn khi thành lập
doanh nghiệp thì các thành viên sáng lập là người định giá các tài sản
đó. Trong quá trình hoạt động, HĐQT công ty cổ phần, hội đồng
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn là người định giá tài sản góp
vốn.
Đối với doanh nghiệp nhà nước, việc đánh giá lại tài sản và hạch
toán tăng giảm phần vốn chênh lệch do đánh giá lại tài sản trong các
trường hợp sau:
- Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Thực hiện cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp.
- Dùng tài sản để liên doanh, góp vốn cổ phần
15


Việc hạch toán tăng giảm vốn nhà nước phải được cơ quan tài
chính phê duyệt.
b. Huy động vốn và quản lý vốn trong hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
• Huy động vốn
Doanh nghiệp được vay vốn của các tổ chức tín dụng (các ngân
hàng thương mại, các công ty tài chính...), các doanh nghiệp khác, các
cá nhân (kể cả cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp). Lãi suất
huy động không được vượt lãi suất trần do NHNN quy định.
DNNN được vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức và
cá nhân nước ngoài để phát triển kinh doanh, theo đúng các quy định
tại quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài ban hành kèm theo nghị

định số 90/1998/NĐ-CP ngày 7/11/1998 của Chính phủ. Trường hợp
đặc biệt được nhà nước bảo lãnh vay vốn nước ngoài phải do Thủ
tướng chính phủ quyết định. Trường hợp không được thủ tướng chính
phủ cho phép thì tổ chức nào bảo lãnh, tổ chức đó chịu trách nhiệm về
khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp theo quy định của hợp đồng
đã ký.
• Quản lý vốn trong hoạt động đầu tư.
Đầu tư là dùng một khoản tiền vốn đã tích luỹ được hoặc đã huy
động được đem sử dụng vào một việc nhất định để sau đó thu lại một
khoản tiền vốn có giá trị lớn hơn.
- Các loại hình đầu tư.

16


+ Đầu tư gián tiếp (đầu tư tài chính): là đầu tư bằng cách mua các
chứng chỉ có giá như: cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán để hưởng lợi
tức.
+ Đầu tư trực tiếp là phương thức đầu tư trong đó người bỏ vốn
trực tiếp quản lý kinh doanh. Có hai hình thức đầu tư trực tiếp.
Đầu tư chuyển dịch là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn mua
lại một số cổ phần đủ lớn để nắm được quyền chi phối hoạt động của
doanh nghiệp.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trong đó người ta tạo dựng lên
những năng lực mới cho hoạt động sản xuất kinh doanh để nhằm mục
đích sinh lời như thiết lập và xây dựng cơ sở sản xuất mới hay mở
rộng sản xuất sẵn có, mua sắm, đổi mới công nghệ.
Để đảm bảo đầu tư có hiệu quả và đạt được mức sinh lời tối đa, đòi
hỏi các nhà đầu tư phải tiến hành xây dựng dự án đầu tư một cách có
hệ thống thực hiện đầy đủ các bước theo đúng quy chế quản lý đầu tư

và xây dựng ban hành theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999
của chính phủ, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của chính
phủ và nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Tuỳ theo từng nguồn vốn đầu tư của dự án mà người ta có các quy
định về quản lý vốn đầu tư khác nhau.
- Thẩm quyền quyết định đầu tư.
Theo nghị định số 52/1999 NĐ-CP ngày 8/7/1999, nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày
17


×