Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Vai trò của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.58 KB, 22 trang )


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập và tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ, nền kinh tế
thế giới thực sự là một tổng thể chứa đựng nền kinh tế các quốc gia và khu vực

OBO
OKS
.CO
M

trên phạm vi tồn cầu. Quốc tế hố và khu vực hố kinh tế là những q trình
khách quan khơng đảo nghịch. Chúng tạo ra cơ hội lớn chưa từng có trong lịch
sử, nhưng đồng thời cũng là những thách thức lớn đối với sự phát triển của từng
quốc gia, từng khu vực với tư cách là một bộ phận hữu cơ của nền kinh tế thế
giới thống nhất. Lựa chọn chiến lược phát triển quốc gia trong những điều kiện
mới nhất thiết phải tính dến q trình quốc tế hố và khu vực hố nền kinh
tế.Tuy nhiên, thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là kinh tế chậm phát triển,
hiệu quả kinh tế thấp, dẫn đến nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, ln lâm vào
thế yếu, bị thua thiệt trong cạnh tranh và hợp tác quốc tế. Sự tụt hậu về xa hơn
về kinh tế sẽ là ngun nhân dẫn đến mất ổn định về mặt chính trị, xã hội hạn
chế khả năng củng cố an ninh bảo vệ chủ quyền.Trong bối cảnh như trên, Việt
Nam cũng đã đề ra những giải pháp và phương hướng để thúc đẩy nền kinh tế
đạt tốc độ tăng trưởng ổn định. Một trong những giải pháp đó là tăng cường thu
hút vốn đầu tư nước ngồi. Qua những kết quả đã thu được ta có thể thấy rằng
nguồn vốn đầu tư nước ngồi có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển nền
kinh tế, tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. Để thấy rõ vai
trò quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngồi, ta hãy đi xem xét thực trạng

KI L


nguồn vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.

1



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
NỘI DUNG
A. VAI TRỊ CỦA VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TRONG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM.
1. VAI TRỊ TÍCH CỰC

OBO
OKS
.CO
M

a. Tăng khối lượng vốn đầu tư cho sản xuất trong nước.
Mục tiêu tổng qt của chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (20012010)

đặt ra là nhu cầu vốn đầu tư phát triển, trong đó riêng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi trong giai đoạn 2001-2005 khoảng 12 tỉ USD, vốn thực hiện khoảng 11 tỉ
USD. So với thời kì 5 năm trước( 1996-2000), thì mục tiêu này khơng lớn song
đây là thách thức lớn trong bối cảnh khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997,
đồng vốn FDI vào nước ta có xu hướng giảm sút nghiêm trọng, trong khi nhiều
nước trong khu vực nhất là Trung Quốc đang tích cực cải thiện mơi trường đầu
tư và trở thành điểm hút mạnh nguồn vốn FDI. Thực tế này đòi hỏi Việt Nam
phải đổi mới một cách khẩn trương, đồng bộ cơ chế chính sách. nhất là khâu
điều hành để thực hiện thắng lợi mục tiêu thu hút nhiều hơn và sử dụng hiệu quả
nguồn vốn FDI. Về bản chất, FDI là đầu tư của nhà tư bản nước ngồi, chủ yếu

là của các cơng ty xun quốc gia để chiếm lĩnh thị trường và thu nhiều lợi
nhuận, hoạt động trong khn khổ pháp luật của nước sở tại và phù hợp với
thơng lệ quốc tế. Ưu điểm của FDI là khơng để lại gánh nợ lâu dài cho nước
nhận đầu tư như hình thức ODA và các loại tín dụng khác( vay thương mại, phát
hành cổ phiếu ra nước ngồi…) bởi vì, chính xác nhà đầu tư nước ngồi tự bỏ

KI L

vốn và kinh doanh, trực tiếp tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất kinh
doanh, tồn tại lâu dài nên nhà đầu tư khơng dễ dàng rút vốn như các loại vốn
khác. Mặt khác, nhà đầu tư có thể triển khai nhanh, nhiều và bảo đảm tính hiệu
quả của nhiều dự án.Hơn 15 năm qua, kể từ khi ban hành Luật đầu tư trực tiếp
nước ngồi năm 1987, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào việc thực hiện những
mục tiêu kinh tế xã hội quan trọng, vào thắng lợi của cơng cuộc đổi mới, đưa đất
nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường thế và lực trên trường quốc tế.
2



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Luật đầu tư nước ngồi sửa đổi tháng 12/ 1992 đã bổ sung thêm hình thức đầu tư
theo hợp đồng BOT và qui chế BOT – một hình thức của FDI, áp dụng với đầu
tư nước ngồi tại Việt Nam. Tới nay, hình thức đầu tư BOT có vốn đầu tư nước
ngồi đã có 7 dự án với tổng vốn đầu tư lên tới hơn 2 tỉ USD đã được cấp giấy

OBO
OKS
.CO
M


phép đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất điện , nước, kinh doanh cảng biển nước
sâu và đều do các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi đầu tư. Các dự án
BOT hiện đang hoạt động tính đến tháng 6/ 2004 là 6 dự án với tổng số vốn hơn
1,3 tỉ USD. Các dự án BOT và các dạng tương tự là hình thức đầu tư phổ biến ở
các nước nhằm thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân để xây dựng cơng trình kết cấu
hạ tầng phục vụ lợi ích cơng cộng mà thơng thường nhà nước phải bỏ vốn xây
dựng, nhưng khả năng cân đối ngân sách còn hạn chế. Xuất phát từ đặc điểm đó,
dự án BOT ở các nước chủ yếu do doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân
thực hiện từ nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay dưới hình thức “tài trợ dự án”.
Tại Việt Nam, ngồi nguồn vốn khơng có thuộc ngân sách nhà nước, dự án BOT
còn có thể thực hiện bằng vốn góp ngân sách của nhà nước. Điều đó đã tạo ra lợi
thế thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Hiện nay, có nhiều nhà đầu tư nước ngồi
bày tỏ muốn tham gia đầu tư theo hình thức này, đặc biệt là trong lĩnh vực cung
cấp nước sạch, sản xuất điện, cơng trình giao thơng vận tải, kết cấu hạ tầng đơ
thị. Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngồi là một nội dung quan trọng, bước phát
triển tồn cầu hố và khu vực hố, làm cho nền kinh tế các nước khơng chỉ quan
hệ trao đổi với nhau mà còn lồng vào nhau tăng sự phụ thuộc, gắn bó lợi ích với
nhau theo ngun tắc lợi cùng hưởng lỗ cùng chia

KI L

Tại Việt Nam, mức tích luỹ đầu tư xã hội có xu hướng tăng lên ( năm
2001 là 33,75% GDP, trong đó FDI chiếm 18,3% tổng vốn đầu tư xã hội). Hiệu
quả của đầu tư nước ngồi tại Việt Nam là khá khả quan. Tính đến năm 2003,
các dự án FDI đạt tổng doanh thu xấp xỉ 70 tỉ USD( khơng kể dầu khí), giai
đoạn 2001-2002 đạt 24,7 tỉ USD, trung bình tăng 20%/ năm. Tỷ trọng của khu
vực FDI trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước trong giai đoạn từ 2001- 2003
là 24,4%-31,4%( khơng kể dầu khí). Cũng theo số liệu của bộ KH&ĐT, trong 4
tháng đầu năm 2004 đã có 139 dự án FDI được cấp phép với khoảng 470 triệu

3



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
USD và 57 dự án xin tăng vốn đầu tư (trên 420 triệu USD) đưa tổng số vốn vào
nước ta tăng lên 870 triệu USD. Theo tính tốn của bộ đầu tư thì dự kiến năm
2004 sẽ đạt đỉnh điểm thu hút vốn FDI kể từ năm 1997 (vượt mức 3,1 tỉ USD).
Để đạt mục tiêu phát triển kinh tế bình qn 7,5% trong kế hoạch 5 năm 2001-

OBO
OKS
.CO
M

2005, trong điều kiện chỉ số ICOR ở mức cao ( hiện nay trên 5 lần), đòi hỏi mức
tích luỹ đầu tư phải đạt trên 35%. Theo tính tốn, khả năng huy động tối đa
trong nước chỉ khoảng 60-70%, còn lại phải huy động từ các nguồn vốn bên
ngồi, trong đó đáng kể là FDI( hiện nay chiếm khoảng hơn 2/3 vốn nước ngồi)
để bảo đảm cho sự tích luỹ vốn cho q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Như vậy vốn đầu tư nước ngồi đã và đang chiếm một vị trí quan trọng
trong tổng vốn đầu tư xã hội (khoảng 20%) và tỉ lệ đóng góp vào GDP cũng
tăng đều đặn qua các năm (năm 2003 là 14,3%). Nó là một phần khơng thể
thiếu trong bản thể nền kinh tế.

b. Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành nên các ngành kinh tế
mũi nhọn và tăng số việc làm.

Thu hút và sử dụng hiệu quả cao FDI là một nội dung quan trọng của việc
thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội

lực nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa nhằm: đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng số lao động việc
làm, tạo ra những ngành cơng nghiệp mũi nhọn từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của các sản phẩm, doanh nghiệp và nền kinh tế.

- Sự chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế: Cùng với hai xu hướng của sự

KI L

chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đang diễn ra trên thế giới là:
+ Chuyển dịch từ khu vực sản xuất sang khu vực dịch vụ, sự dịch chuyển
này thường diễn ra ở các nước có nền kinh tế phát triển cao chịu ảnh hưởnh tác
động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật.
+Chuyển dịch trong nội bộ khu vực sản xuất vật chất, chủ yếu là chuyển
dịch cơ cấu từ khu vực nơng nghiệp sang khu vực cơng nghiệp. Xu hướng này
thường diễn ra ở các nước đang phát triển, gắn liền với q trình cơng nghiệp
hố.
4



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Với điều kiện của nước ta hiện nay, đang trong q trình cơng nghiệp hố,
mở cửa nền kinh tế, với xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới và do tác
động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đại và quan trọng hơn là nước ta đã
thu hút được một nguồn lớn vốn đầu tư nước ngồi nên chúng ta có thể tiến

OBO
OKS
.CO

M

hành cùng một lúc hai sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên. Sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo ngành thể hiện tương đối rõ nét ở sự thay đổi cơ cấu tổng sản
phẩm trong nước (GDP). Tỉ trọng của nơng-lâm-ngư nghiệp tăng lên đến năm
1988 rồi sau đó giảm dần. Tỉ trọng của ngành cơng nghiệp giảm cho tới năm
1990 do sự xáo trộn của cơ chế nhưng hiện nay do nguồn vốn đầu tư tăng lên
nên ngành cơng nghiệp đang bước sang một giai đoạn mới. Khu vực dịch vụ
tăng khá nhanh, từ năm 1992 đã vượt phần tỉ trọng của khu vực nơng-lâm-ngư
nghiệp. Hiện nay tỉ trọng của ngành cơng nghiệp và dịch vụ chiếm 58,6% trong
ngành kinh tế quốc dân.

Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành thì trong nội bộ các
ngành kinh tế cũng có sự chuyển dịch. Nếu như trước kia, cơng nghiệp nặng
được chú trọng phát triển thì hiện nay cơng nghiệp nhẹ và thực phẩm được chú
trọng phát triển. Các cơng ty thực phẩm, cơng ty sản xuất hàng tiêu dùng có vốn
đầu tư nước ngồi đã hình thành ngày càng nhiều hơn, chẳng hạn như hàng may
mặc có Piere Cacdin An Phươc, Hanosimec, Hafaco,…Đặc biệt là các ngành
thuộc kết cấu hạ tầng được chú trọng đầu tư thơng qua con đường hợp tác đầu tư
nước ngồi như ngành bưu điện, bảo hiểm, thơng tin liên lạc ( AIA, Prudential,
Mobile Phone,…)

KI L

-Tăng số lượng việc làm: Kể từ khi có vốn đầu tư nước ngồi, số việc làm
được tạo ra là 665 nghìn việc làm trực tiếp và hơn 1 triệu việc làm có liên quan
cho người lao động. Do sự chuyển dịch về mặt cơ cấu nên số lương lao động
làm việc trong các khu vực cơng nghiệp,nơng nghiệp, dịch vụ cũng có sự biến
đổi. Số lượng lao động đang tăng mạnh ở khu vực cơng nghiệp và dịch vụ. Hiện
nay tỉ lệ làm việc trong khu vực này là vào khoẩng gần 50% trong cơ cấu nền

kinh tế quốc dân. Với việc hình thành các cơng ty liên doanh sử dụng vốn đầu tư
nước ngồi, với đòi hỏi khắt khe về trình độ, tri thức và việc trả cơng chính xác
5



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
với những gì mà người lao động bỏ ra thì đây thực sự là một cơ hội với lao
động trẻ Việt Nam. Số lượng các cơng ty hình thành cũng tỉ lệ thuận với số việc
làm được tạo ra. Đây thực sự là một giải pháp với vấn việc làm, một vấn đề rất
nhạy cảm ở Việt Nam hiện nay.
mạnh

OBO
OKS
.CO
M

- Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn: Mặt khác, thơng qua việc đẩy
thu hút vốn đầu tư FDI để hình thành một số ngành kinh tế mũi nhọn

như cơng nghiệp điện tử, cơng nghiệp chế biến, cơng nghiệp điện tử, du lịch …,
tranh thủ cơng nghệ nguồn của các nước có nền khoa học cơng nghệ tiên tiến,
kinh nghiệm quản lí, mở rộng thị trường góp phần hình thành đồng bộ cơ chế
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.Theo tổng cơng ty
Điện lực Việt Nam, trong giai đoạn 2001-2010, Việt Nam có kế hoạch xây dựng
và đưa vào vận hành 32 nhà máy điện, với tổng vốn đầu tư nước ngồi khoảng
305 nghìn tỉ đồng( tương đương với 20 tỉ USD).

c. Nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm quản lí và mở rộng

thị trường xuất khẩu.

Đối với các nước đang phát triển, đầu tư trực tiếp nước ngồi có tác dụng
hỗ trợ một cách đồng bộ về vốn về kĩ thuật cơng nghệ, về thị trường và kinh
nghiệm quản lí.Như vậy đầu tư trực tiếp nước ngồi trở thành một trong những
nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo
hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố như: nâng cao năng lực quản lí, trình độ
khoa học cơng nghệ và mở rộng thị trường xuất khẩu góp phần mở rộng quan
hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Vai trò đó càng quan trọng

KI L

hơn khi nước ta đang trong tiến trình cơng nghiệp hố hiên đại hố, phát triển
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự tham gia quản lí
của nhà nước.

- Nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ: Nước ta vốn đi lên từ một nền kinh
tế nơng nghiệp là chủ yếu, lại phải chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Nền
kinh tế mang nặng tính chật tự cung tự cấp, cơng nghiệp nhỏ bé lạc hậu, các
ngành dịch vụ chưa phát triển. Chiến tranh kéo dài làm tổn hao về người và của,
nhiều cơ sở cơng nghiệp mới được khơi phục và xây dựng đã bị tàn phá, đường
6



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
xỏ v c s h tng k thut b h hng nng, ủi sng xó hi b h hng nng.
Do ủú vic phỏt trin kinh t xó hi trong quỏ trỡnh ủi mi ca nc ta l c
mt khú khn ln. Nn kinh t nc ta mun theo kp cỏc cng quc trờn th
gii thỡ khụng th khụng ỏp dng khoa hc cụng ngh tiờn tin. Cụng ngh l


OBO
OKS
.CO
M

ủng lc mnh m nht ủi vi s phỏt trin xó hi loi ngi. Trong nn kinh
t th trng, cụng ngh ủc coi l v khớ cnh tranh mnh m nht. Nh cụng
ngh tiờn tin hn cht lng sn phm s tt hn, nng sut cao hn, chi phớ
sn xut s gim dn ủn giỏ thnh h to ra u th cnh tranh trờn th trng.
Cụng ngh l mt trong ba yu t to ra s tng trng kinh t: tớch lu t ban,
dõn s v lc lng lao ủng v tin b khoa hc cụng ngh. Tin b cụng ngh
thụng qua ủi mi cụng ngh to ra nng sut lao ủng cao. Cụng ngh l
phng tin hu ớch ủ nõng cao cỏc ch tiờu phn ỏnh s phỏt trin ca mt
quc gia chng hn nh ch tiờu HDI, ch tiờu phỏt trin nhõn lc. Nu nh trc
kia cỏc nc phi mt ti hng chc nm mi to ra v ỏp dng ủc cỏc phỏt
minh khoa hc k thut thỡ hin nay nc ta cú th tha hng thnh qu lao
ủng ủú. Cỏc doanh nghip nc ngoi khụng ch mang theo ủng vn ủu t
vo nc ta m h cũn mang theo cụng ngh khoa hc k thut vo. iu ủú cú
ủc l do bt kỡ mt doanh nghip no khi b vn ra ủu t cng ủu mong s
thu ủc li nhun ti ủa nờn h s ủu t trang thit b khoa hc k thut ủ
cho ra mc sn lng ti ủa ng vi cht lng tt nht. Cỏc trang thit b ủú l:
dõy chuyn sn xut hin ủi, cỏch chn nguyờn liu ủu vo, cc chng trỡnh
marketing mix Thụng qua ủú chỳng ta cú th hc tp ủc cỏc kinh nghim

KI L

sn xut, cỏch ỏp dng thnh tu khoa hc k thut mt cỏch hiu qu nht, ủ t
ủú trỡnh ủ ca ngi lao ủng nc ta ủc nõng cao. õy chớnh l mt gii
phỏp tt ủ nõng trỡnh ủ nnn kinh t Vit Nam lờm mt tm cao mi.


-

- Nõng cao trỡnh ủ qun lớ: Trong bi cnh hin nay, khi nc ta mi ủc
30 nm ủc lp trỡnh ủ qun lớ nn kinh t cũn khỏ quan liờu bao cp, th tc
hnh chớnh cũn rm r phc tp, vic phõn cụng lao ủng l cha ủng b t
trung ng cho ti ủa phng thỡ vic ci t li b mỏy qun lớ nn kinh t l
rt cn thit. iu ny l khụng h d dng, mun lm ủc ủũi hi phi cú ủi
7



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ngũ lãnh đạo có một trình độ bao qt lớn, có năng lực thực sự. Mơi trường làm
việc trong các doanh nghiệp liên doanh với nước ngồi phần nào đáp ứng được
nhu cầu này. Trong các doanh nghiệp liên doanh, họ sẽ áp dụng phương pháp
quản lí tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới giảm bớt gánh nặng về thủ

OBO
OKS
.CO
M

tục hành chính rườm rà. Đối với sự điều hành của hệ thống luật pháp nước sở tại
thì thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có mối quan hệ tác động hai
chiều. Doanh nghiệp đó chịu sự tác động của luật pháp và tác động ngược trở
lại để làm cho hệ thống pháp luật được hồn chỉnh hơn. Nó phát triển và hoạt
động tn theo đúng pháp luật, sự sở hữu của nó được thừa nhận và bảo hộ tại
Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồI là một pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam. Pháp luật chấp nhận và khuyến khích chuyển vào Việt Nam vốn,

cơng nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lí tiên tiến của nước ngồi. Đồng thời
nó cũng chỉ rõ ra bất cập, điều chưa hợp lí trong hệ thống luật của nước sở tại.
Kết quả thu được mang tính đột phá như: quyền của nhà đầu tư đã được mở rộng
(nhà đầu tư có quyền chủ động lựa chọn dự án đầu tư, thời điểm đầu tư, tỉ lệ góp
vốn pháp định…); mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp ( các doanh nghiệp
FDI được mở chi nhánh văn phòng đại diện ở nước ngồi để tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của doanh nghiệp có phạm vi kinh doanh trong và ngồi
nước); ưu đãi đầu tư thơng qua thuế suất…Tất cả những chính sách này cho thấy
các chính sách qui định cơ chế quản lí thương mại đã thơng thống hơn, đây là
dấu hiệu tốt của bộ máy quản lí kinh tế ở Việt Nam trong thời kì đổi mới.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu: Từ khi có vốn đầu tư nước ngồi số lượng sản

KI L

phẩm được tạo ra nhiều hơn, nó khơng chỉ đáp ứng được nhu cầu trong nước mà
còn phục vụ cho xuất khẩu, từ đó nó làm tăng tổng thu nhập quốc dân của Việt
Nam. Trình độ phát triển của một đất nước được đánh giá thơng qua cán cân
xuất nhập khẩu. Nước ta mặc dù nhập siêu vẫn cao hơn xuất siêu nhưng trong
những năm gần đây quy mơ và tốc độ xuất khẩu liên tục được mở rộng và gia
tăng. Các doanh nghiệp FDI ln có tốc độ tăng cao và chiếm tỉ trọng lớn trong
kim nghạch xuất khẩu (chiếm hơn 50% tổng kim nghạch xuất khẩu của cả
nước). Sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng đối với các thị trường chủ yếu cũng có
8



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
chuyển biến tích cực. Đặc biệt là thị phần vào thị trường Mĩ tăng mạnh từ sau
Hiệp định thương mại Việt- Mĩ có hiệu lực đến năm 2003. Nhiều ngành sản xuất
mới thu hút đơng đảo lao động xã hội như dệt may, thuỷ hải sản…được hình

thành và phát triển mạnh góp phàn tạo việc làm tăng thu ngoại tệ để phục vụ sản

OBO
OKS
.CO
M

xuất và đời sống. Chất lượng hàng xuất khẩu được nâng lên đáng kể một số mặt
hàng đã có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới đồng thời tác động tích cực
vào chất lượng sản phẩm trong nước. Hiện nay gạo, dầu thơ, thuỷ hải sản, hàng
dệt may, giày dép, cà phê, nhân điều, hạt tiêu của Việt Nam đạt hoặc xấp xỉ chất
lượng quốc tế. Kết quả thu được từ những bước tiến đó là thị trường hàng xuất
khẩu của Việt Nam đã được mở rộng. Hàng hố của nước ta đã xuất sang
Singapore với giá trị là 1290 triệu USD, Nhật Bản là bạn hàng lớn nhất của nước
ta, bên cạnh đó còn có Thái Lan, Indơnêxia, Malaixia, Hungari, Australia,… và
đặc biệt là thị trường Mĩ. Như vậy nhờ tốc độ gia tăng thị phần xuất khẩu ra
nước ngồi của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi mà cán cân xuất
nhập nước ta đang lấy lại được thế cân bằng.

2. VAI TRỊ TIÊU CỰC

a. Tạo ra sự mất cân đối về cơ cấu vùng.

Cơ cấu đầu tư nước ngồi tuy có chuyển biến nhưng còn mất cân đối, nhất là
về cơ cấu vùng. Hầu hết các nhà đầu tư nước ngồi thường chọn các vùng có

KI L

điều kiện kinh tế xã hội phát triển và vùng khó khăn thì khơng hoặc là có rất ít
dự án và vốn đầu tư. Nếu có thì cũng chỉ là các dự án đầu tư vào các đồn điền

cao su, cà phê, hồ tiêu ở Đơng Nam Bộ hoặc ở các cảng biển lớn. Điều này có
được là do ở các vùng phát triển như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng có điều
kiện về nguồn lao động dồi dào với trình độ văn hố cao, cơ sở hạ tầng tốt, thị
trường tiêu thụ rộng lớn… Còn ở vùng sâu vùng xa, dân cư tập trung thưa thớt
nên nguồn lao động khơng đủ, địa hình khơng bằng phẳng gây khó khăn cho
việc xây dựng các cơng trình nhà máy sản xuất, đường xá. Từ những thực trạng
9



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
đó đã dẫn đến việc cơ cấu về vùng dần dần mất thế cân bằng. Việc này tác động
rất xấu đến trình độ phát triển ở nước ta vì nó tạo ra sự phát triển khơng đồng
đều đối với các vùng trong cả nước. Các vùng phát triển sẽ ngày càng phát triển
còn các vùng kém phát triển sẽ ngày càng thụt lùi. Từ đó nó tạo ra sự phân hố

OBO
OKS
.CO
M

về trình độ theo lãnh thổ, dần làm mất đi khối phát triển thống nhất của cả nước.
b. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường, tài ngun thiên nhiên và hệ sinh thái
Số lượng các nhà máy được xây dựng ở nước ta tăng thêm tỉ lệ thuận với
khối lượng chất thải thải ra. Các nhà máy sản xuất đã và đang thải ra mơi trường
sống một lượng lớn các chất độc hại. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
mơi trường khơng khí, mơi trường nước, mơi trường đất…Nếu ta khơng có
những giải pháp khắc phục nhanh chóng thì nước ta nói riêng và thế giới nói
chung sẽ phải đối mặt với các dịch bệnh, các loại virut mới vơ cùng nguy hiểm.
Chúng đang từng bước đe doạ sự sống trên trái đất.


Bên cạnh đó các cơng trình sản xuất mới được xây dựng sẽ phá vỡ hệ sinh
thái của nước ta. Sự mở rộng của đồn điền cao su, cà phê, hồ tiêu… sẽ làm cho
diện tích rừng bị thu hẹp, khiến mơi trường sống của các loại động thực vật mất
đi. Việc mở rộng những cảng biển. sự xuất hiện của tàu biển ln đối mặt với
việc ơ nhiễm nước, sự cố loang dầu… gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi
trường sống của các loại thuỷ hải sản.

Với vấn đề tài ngun thiên nhiên, khi các nhà máy được xây dựng, nguồn
ngun liệu đầu vào dành cho sản xuất cũng tăng lên. Muốn có ngun liệu sản
xuất thì nhà đầu tư nước ngồi bắt buộc phải khai thấc nguồn tài ngun của

KI L

nứơc ta. Điều này dẫn đến việc các loại khoắng sản như sắt, gang, bơxit, thạch
anh… sẽ trở nên ngày càng khan hiếm có nguy cơ cạn kiệt vì đó là những
ngun liệu khơng thể thiếu trong ngành cơng nghiệp nặng. Thêm vào đó việc
xây dựng các nhà máy cũng ảnh hưởng đến mơi trường đất làm cho đất ngày
càng xấu ảnh hưởng đến sản xuất nơng, ngư nghiệp, một thành phần khơng
thể thiếu của nền kinh tế.

10



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3. KẾT LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI
TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TẠI VIỆT
NAM.
Qua phân tích vai trò của nguồn vốn đầu tư nước ngồi đối với sự phát triển


OBO
OKS
.CO
M

kinh tế xã hội ở trên ta thấy hoạt động đầu tư nước ngồi tại Việt Nam đã đạt
được những thành tựu vơ cùng quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện
những mục tiêu kinh tế xã hội, vào thắng lợi của cơng cuộc đổi mới đưa đất
nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế, tăng cường thế và lực trên trường quốc tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngồi thực sự trở thành một trong những nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển sản xuất trong nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố, mở ra nhiều ngành nghề mũi nhọn với
các sản phẩm mới, nâng cao trình độ năng lực quản lí và khoa học cơng nghệ,
mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm góp phần mở rộng quan
hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Trong q trình mở
rộng các quan hệ kinh tế và với hình thức thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi,
nước ta sẽ tham gia tốt hơn vào sự phân cơng lao động giữa các nước trong khu
vực, hồ nhập nhanh hơn vào đời sống kinh tế quốc tế đang diễn ra sơi nổi trên
tồn thế giới. Nói tóm lại, nguồn vốn đầu tư nước ngồi có vai trò vơ cùng quan
trọng, nó là một phần khơng thể thiếu trong bản thể nền kinh tế thị trường trong
giai đoạn q độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

B. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
NGỒI.

KI L

1. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

Trong 6 tháng đầu năm 2004, trên địa bàn cả nước có 280 dự án được cấp
giấy phép với tổng vốn đầu tư nước ngồi đăng kí trên 806,6 triệu USD, bằng
79,8% về số dự án và 89,7% về vốn đăng kí so với cùng kì năm trước. Tính
chung cả vốn đăng kí của các dự án cấp mới và tăng vốn mở rộng sản xuất trong
6 tháng đầu năm 2004, cả nước đã thu hút được 1,63 tỉ USD, tăng 24,3%so với
cùng kì năm trước ( khoảng bằng 49% mục tiêu dự kiến cho cả năm 2000 là 3,3
11



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tỉ USD). Về cơ cấu ngành lĩnh vực cơng nghiệp và xay dựng chiếm khoảng 68%
tổng vốn đầu tư mới. Về cơ cấu vùng, tập trung tại ba địa bàn có cơ sở hạ tầng
tương đối tốt như Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai chiếm khoảng
54,9% tổng vốn đầu tư mới.

OBO
OKS
.CO
M

Như vậy, tính đến hết 30 tháng 6 năm 2004, trên phạm vi cả nước có 4677
dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đầu tư đăng kí trên 43 tỉ USD, vốn pháp định
19,2 tỉ USD. Về cơ cấu ngành, vốn đầu tư đăng kí tập trung trong lĩnh vực cơng
nghiệp và xây dựng chiếm 57,6% tổng vốn đầu tư. Về cơ cấu vùng vốn đăng kí
chủ yếu tại các địa phương có cơ sở hạ tầng tương đối tốt chiếm khoảng 50,6%
riêng Hà Nội chiếm 18% tổng vốn đầu tư đăng kí. Về cơ cấu nước và lãnh thổ
đầu tư, vốn đăng kí chủ yếu là từ các nước, đối tác châu Á (Singapore, Đài
Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Hồng Kơng) chiếm khoảng 62% tổng vốn đầu tư
đăng kí.


Nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngồi đã tăng vốn mở rộng sản xuất kinh
doanh với số vốn tăng thêm đạt trên khoảng 828 triệu USD, gần gấp đơi cùng kì
năm ngối, Trong 6 tháng đầu năm 2004 khối doanh nghiệp đầu tư nước ngồi
đã thu hút thêm gần 3 vạn lao động đưa tổng số lao động trong khu vực có vốn
đầu tư nước ngồi tính đến cuối tháng 6 năm 2004 đạt gần 71 vạn lao động.
Ngun nhân của những kết quả trên là:

- Đảng và nhà nước ta tiếp tục khẳng định chủ trương tăng cường thu hút và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngồi, xác định khu vực kinh tế có
vốn đầu tư nước ngồi là một thành phần kinh tế được khuyến khích phát triển

KI L

lâu dài và bình đẳng với thành phần kinh tế khác. Hội nghị trung ương Đảng
khố 9 đã đề ra nhiệm vụ: “Tạo chuyển biến cơ bản trong thu hút vốn đầu tư
nước ngồi, nhất làcủa các tập đồn xun quốc gia, hướng mạnhhơn nữa vào
những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, đặc biệt là các lĩnh vực cơng
nghệ cao, cơng nghệ nguồn. Mở rộng các lĩnh vực đầu tư và đa dạng hố các
hình thức đầu tư nước ngồi phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế”
- Chính phủ đã tích cực chỉ đạo các bộ, ngành cải thiện mơi trường đầu tư,
đẩy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế một giá cho các doanh nghiệp trong nước và
12



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nước ngồi, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí. Từ đầu năm 2004, giá vé máy bay
đã được áp dụng chung cho người Việt Nam và người nước ngồi. Cước phí
dịch vụ viễn thơng đã được cắt giảm. Pháp luật thuế thu nhập cá nhân cũng đã

được sửa đổi và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2004 theo hướng giảm thuế với

OBO
OKS
.CO
M

người có thu nhập cao để tạo thêm lòng tin với những nhà đầu tư vào nước ta.
Mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất là 25% mức lợi nhuận thu được, trong
trường hợp khuyến khích đầu tư thì mức thuế này cỉ còn 10%. Mặt khác thuế
đầu tư nước ngồi cho phép tỉ lệ đóng góp vốn của các nhà đầu tư có thể từ 30%
đên 100% vốn điều lệ của doanh nghiệp. Hầu hết các nhà đầu tư đều góp vốn
với tỉ lệ khá cao, thường là trên 50% tổng số vốn pháp định của doanh nghiệp.
Nhà đầu tư có quyền tự chủ rất lớn trong q trình ra các quyết định đồng thời
phần được của họ cũng khá cao so với đối tác. Bên nước ngồi ln có một hoặc
một số chức quan trọng như : tổng giám đốc hoặc phó tổng giám đốc thứ nhất
trong doanh nghiệp. Điều này là yếu tố khuyến khích và thu hút mạnh mẽ vốn
đầu tư nước ngồi, đầu tư một khối lượng tài sản lớn vào Việt Nam. Nhà đầu tư
có thể đàu tư tài sản vào nước ta dưới dạng máy móc thiết bị, tiền mặt, ngun
vật liệu. Các loại tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư khơng bị
tịch thu bằng biện pháp hành chính, nguồn vốn của họ khơng bị quốc hữu hố.
Mặt khác các nhà đầu tư được quyền chuyển đỏi hình thức đầu tư, chia, tách,
sáp, nhập, hợp nhất doanh nghiệp tạo điều kiện để nhà đầu tư chủ động hơn
trong điều hành dự án kinh doanh. Các địa phương cũng đã tăng cường hỗ trợ
các nhà đầu tư trong việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Nhiều địa phương cũng đã
án.

KI L

đơn giản thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai dự

- Nền kinh tế nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định cao cùng với
việc triển khai thực hiện cam kết về AFTA, Hiệp định thương mại Việtt NamHoa Kì… và đang tích cực đàm phán và chuẩn bị các điều kiện để gia nhập Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) đã tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ
làm tăng tính hấp dẫn của mơi trường đầu tư.

13



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Tình hình chính trị xã hội nước ta tiếp tục ổn định, an ninh tiếp tục được
đảm bảo, Việt Nam vẫn được đánh giá là một địa điểm đầu tư an tồn của các
nhà đầu tư nước ngồi.
- Hoạt động ngoại giao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước trong thời gian qua
khu vực trọng điểm.

OBO
OKS
.CO
M

diễn ra rất sơi nổi và gắn chặt với hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại tại các
Tuy nhiên,thu hút vốn đầu tư nước ngồi hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa
thể phục hồi được như trước giai đoạn khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á,
năm 1997, tính chung cho cả tăng vốn đầu tư thực tế và vốn đăng kí cấp mới
tăng 24,3% so với cùng kì năm ngối, nhưng số dự án mới và vốn đăng kí của
các dự án mới đạt thấp, xhỉ bằng 79,8% về số dự án và 89,75 về vốn đầu tư so
với cùng kì năm ngối. Có thể nói tình trạng trên là do một số ngun nhân sau:
- Cơ cấu đầu tư nước ngồi tuy có chuyển biến nhưng còn mất cân đối nhất
là về cơ cấu vùng. Đầu tư nước ngồi vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội

khó khăn còn ít về dự án và vốn đầu tư.

- Bên cạnh các dự án khó khăn đã được xử lí, vẫn còn khơng ít các dự án
gặp vướng mắc kéo dài nhưng vẫn chưa được giải quyết dứt điểm gây ảnh
hưởng xấu đến mơi trường đầu tư.

- Chính sách mới về thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm ưu đãi thuế,
nhất là đối với các dự án đầu tư vào cơng nghiệp, khu chế xuất tại các trung tâm
đơ thị lớn. Việc giảm ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án
đầu tư nước ngồi đã làm cho nhiều nhà đầu tư lo ngại về sự thiếu nhất qn của

KI L

chính sách đầu tư nước ngồi ở nước ta, đồng thời cản trở việc hồn tất hồ sơ
xin giấy phép đầu tư của một số dự án, trong đó có những dự án có quy mơ lớn,
sử dụng cơng nghệ cao. Ngồi ra việc hạn chế tỉ lệ lao động lao động nước ngồi
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi dưới 3% cũng đã gây khó
khăn cho một số doanh nghiệp.

- Kinh phí đầu tư cho cơng tác xúc tiến đầu tư còn hạn hẹp nên chưa tổ
chức được nhiều các cuộc hội họp xúc tiến đầu tư ở các địa bàn trọng điểm như
Mĩ, Nhật, Châu Âu… Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư chưa đáp ứng được
14



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
sự quan tâm của các nhà đầu tư, còn thiếu các thơng tin chi tiết về dự án. Lực
lượng lao động chưa đáp ứng được nhu cầu về tuyển dụng số lượng và tay nghề
chun mơn.

- Đa dạng hố các hình thức còn hạn hẹp, luật đầu tư nước ta chỉ cho phép

OBO
OKS
.CO
M

nhà đầu tư nước ngồi vào nước ta thơng qua 3 hình thức chính là hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có 100%
vốn đầu tư nước ngồi. Các hình thức đầu tư kinh doanh chuyển giao (BOT),
xây dựng chuyển giao (BT) chỉ là các phương thức bổ sung cho các hình thức
trên. Trong khi đó Trung Quốc cho phép các nhà đầu tư đựoc đầu tư theo 7 hình
thức khác nhau.. Qua đó ta thấy có điểm hạn chế trong luật đầu tư ở nước ta, nó
cũng tạo ra sự ngần ngại cho các nhà đầu tư.

- Pháp luật Việt Nam đang trong q trình hồn thiện thiếu các đạo luật
quan trọng như : luật cạnh tranh, luật chống độc quyền, luật chứng khốn, luật
kinh doanh bất động sản, luật chống bán phá giá… Vì thiếu những đạo luật quan
trọng này cho nên quyền sở hữu của các nhà đầu tư vẫn chưa được bảo hộ một
cách triệt để. Những rủi ro trong q trình thực hiện quyền sở hữu vẫn có thể
xảy ra, các nhà đầu tư có thể lợi dụng điểm này để thu lợi. Điều này có thể làm
giảm tính cơng bằng của mơi trường đầu tư.

- Các biện pháp khuyến khích đầu tư nước ngồi vẫ chủ yếu được áp dụng
cho các dự án có qui mơ vốn đầu tư và tài sản lớn trong khi các dự án có qui mơ
nhỏ và vừa chưa được chú trọng khuyến khích phát triển mặc dù việc khuyến
khích chúng phát triển phù hợp với xu hướng phát triển chung của loại hình đầu

KI L


tư này trên thế giới cũng như qui mơ thị trường và năng lực quản lícủa đội ngũ
cán bộ Việt Nam.

Qua việc chỉ ra thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngồi ta có thể thấy vẫn
còn rất nhiều điều bất cập, hạn chế trong việc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước
ngồi. Muốn thu hút nhiều hơn vốn đầu tư nước ngồi, chúng ta phải tạo ra được
một mơi trường đầu tư tốt, chúng ta chỉ có thể làm được khi đưa ra được những
giải pháp khắc phục tình trạng trên.

15



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG
THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGỒI.
Trước nhu cầu phát triển kinh tế của kế hoạch 5 năm (2001-2005), để đạt

OBO
OKS
.CO
M

nhịp độ tăng trưởng GDP 7%/ năm, Việt Nam chú trọng thu hút nhiều hơn với
chất lượng cao hơn nguồn vốn FDI để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước. Mục tiêu trong 5 năm (2001-2005) đối với vốn đầy tư nước
ngồi là thu hút được 12 tỉ USD vốn dăng kí và 11 tỉ USD vốn thực hiện năm
2005. Với nguồn vốn này, nó sẽ đóng góp khoảng 15% GDP, 25% tổng kim
ngạch xuất khẩu và trên 10% tổng thu ngân sách. Đây là thách thức lớn trong

bối cảnh sau khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997. Theo nghị quyết đại hội 9
của Đảng ta cần thống nhất nhận thức xây dựng chính sách bảo đảm sự ổn định
minh bạch rõ ràng tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các dự án đang hoạt
động, mở rộng mục tiêu quy mơ dự án, đa dạng hố các loại hình đầu tư phù hợp
với quy định của pháp luật và các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế , tập trung
vào một nhón các giải pháp sau:

a.Xây dựng chiến lược và quy hoạch thu hút FDI trong đó vạch rõ những
ngành, lĩnh vực, địa bàn cần thu hút FDI.

Chiến lược thu hút FDI được xem là một hình thức biểu hiện cụ thể của
chiếnlược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, phản ánh sự kết hợp hài hồ
việc phát huy nội lực với phát huy nguồn lực bên ngồi đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố nền kinh tế quốc dân, nó là cơ sở để xây dựng các quy hoạch

KI L

và kế hoạch thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực kinh tế và vùng lãnh thổ. Để nâng
cao chất lượng qui hoạch thu hút FDI thì ta cần chú trọng cơng tác dự báo, cập
nhật thơng tin thị trường trong nước và quốc tế đảm bảo sự thống nhất giữa quy
hoạch và kế hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa các bộ , ngành và các địa phương
trong việc thu hút của vốn đầu tư nước ngồi.
b.Cải thiện mơi trường đầu tư

16



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Việc cải thiện mơi trường đầu tư được thực hiện trên cả 5 mặt: luật pháp, cơ

sở hạ tầng, thủ tục hành chính, mơi trường kinh doanh, hệ thống trọng tài và tồ
án.
* Hồn thiện hệ thống luật liên quan đến đầu tư nước ngồi

OBO
OKS
.CO
M

- Xây dựng hệ thống pháp luật hấp dẫn, thơng thống, rõ ràng, ổn định và
mang tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực. Triển khai việc nghiên
cứu để tiến tới xây dựng một bộ luật đầu tư chung cho cả đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngồi. Hồn chỉnh hệ thống pháp lí chung về kinh tế để tạo lập mơi
trường kinh doanh ổn định, bình đẳng, sớm ban hành luật về kinh doanh bất
động sản, luật cạnh tranh và luật chống độc quyền…

- Sửa đổi thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động Việt Nam làm việc
trong các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi, xây dựng chính sách thuế khuyến
khích sản xuất phụ, từng linh kiện, nâng cao tỉ lệ nội địa hố. Hồn thiện các
quy định về hợp đồng kinh tế, sở hữu trí tuệ, cải thiện hệ thống tín dụng, bảo
lãnh đầu tư , phá sản với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
* Đổi mới hồn thiện chính sách về đầu tư nước ngồi

- Tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đầu tư. Điều chỉnh giá chi phí các
loại hàng hố dịch vụ để sau một thời gian về cơ bản áp dụng một mặt bằng giá
cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngồi. Trước mắt
thực hiện giảm giá cước viễn thơng, giảm giá vé máy bay, th đất… tạo điều
kiện giúp doanh nghiệp giảm chi phí đầu vào để tăng sức cạnh tranh, từ đoa hấp
dẫn các dự án mới.


KI L

+ Đối với đất đai có thể miễn giảm tiền th đất một số năm để tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm tình trạng giải phóng mặt bằng đền bù
đang bị ách tắc trong việc triển khai dự án. Tiếp tục ban hành văn bản hướng
dẫn về điều kiện, thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất.
+ Cải tiến cơng cụ thuế, tín dụng, cơ chế xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan
phải cải tiến mạnh mẽ linh hoạt hơn, có các chính sách ưu đãi tạo động lực lớn
hơn để hướng mạnh vào sản xuất, xuất khẩu, áp dụng cơng nghệ cao và chuyển
giao cơng nghệ, thu hút các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư.
17



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Xử lí linh hoạt hơn về chuyển đổi các hình thức đầu tư. Tạo các điều kiện
để chuyển đổi các hình thức đầu tư.
c. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư
Giải pháp này đòi hỏi phải có sự quan tâm của tất cả các cơ quan nhà nước,

OBO
OKS
.CO
M

đồng thời phải được triển khai đồng bộ với sự phơi hợp chặt chẽ của các cơ quan
bộ ngành, địa phương. Thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại các bộ ngành, tổng
cơng ti lớn tại một số cơ quan đại diện ở một số địa bàn trọng điểm nước ngồi,
để chủ động vận động đối với nguồn dự án có nhà đầu tư lớn.
Chương trình vận động xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh theo ngành lĩnh

vực địa bàn với các dự án đối tác cụ thể, hướng vào đối tượng đầu tư nước ngồi
có tiềm lực tài chính và cơng nghệ cao. Về ngành lĩnh vực, cần tập trung vận
động đầu tư cho các dự án áp dụng cơng nghệ thơng tin, dầu khí, điện tử. Về đối
tác cần mở rộng đa phương hố, hợp tác với các nhà đầu tư thuộc EU, Hoa Kì,
Nhật Bản và các nước ASEAN…

Nhìn chung giải pháp này có những vấn đề chủ yếu sau :
- Bổ sung, hồn chỉnh danh mục quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngồi cho
thời kì 5 năm 2005 – 2010 trình tướng chính phủ ban hành năm 2004
- Tiếp tục xúc tiến hoạt động đầu tư tại các vùng trọng điểm đạt hiệu quả
đầu tư tố như Nhật bản, Hoa Kì, EU,… nhiều hình thức khác nhau; cường về
thơng tin về đầu tư nước ngồi qua internet và phương tiện thơng tin đại chúng;
cường đại diện của Việt Nam ở nước ngồi về xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn
kết hợp với các cơ quan ngoại giao để vận động đầu tư và xúc tiến thương mại.

KI L

- Xây dựng quĩ xúc tiến đầu tư quốc gia nhằm tạo điều kiện để tăng cường
hoạt động xúc tiến đầu tư.

- Triển khai có hiệu quả sáng kiến chung Việt- Nhật và nâng cao sức cạnh
tranh của mơi trường đầu tư Việt Nam, thực hiện thoả thuận hiệp ước đầu tư
Singapore về thu hút nước đầu tư thứ 3 ( ngồi Nhật Bản, mở rộng thêm một số
nước khác).

d. Đổi mới, hồn thiện quản lí nhà nước và cải tiến thủ tục hành chính đối
với thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
18




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Tập trung điều hành để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho dự án nước ngồi hoạt
động hiệu quả. Giải quyết kịp thời các hiệu quả vướng mắc phát sinh giúp cho nhà
đầu tư nước ngồi triển khai dự án hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lí nhà nước về đầu tư nước ngồi cho các

OBO
OKS
.CO
M

địa phương đảm bảo ngun tắc tập trung thống nhất về quy hoạch chính sách tăng
cường hướng dẫn kiểm tra, giám sát bộ ngành nâng cao kỉ cương thực hiện và phát
huy hiệu quả tính chủ động sáng tạo của địa phương, cơ sở.

- Nâng cao hiệu lực quản lí nhà nước đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Hồn
thiện qui trình ban hành văn bản để đảm bảo tính thống nhất đồng bộ của luật pháp,
cơ chế chính sách. Hình thành đầu mối quản lí thống nhất đối với đầu tư trực tiếp
nước ngồi từ trung ương đến địa phương, xây dựng cơ chế phối hợp tù trung ương
đến địa phương. Xây dựng chế độ kiểm tra rõ ràng minh bạch tránh tình trạng tuỳ
tiện, hình sự hố các vấn đề kinh tế.

- Từng bước mở rộng phạm vi các dự án thuộc diện đăng kí cấp giấy phép
đầu tư thực hiện thí điểm cơ chế đăng kí đầu tư.

- Khẩn trương xây dựng triển khai các đề án tổ chức cán bộ quản lí, cơng
nhân lành nghề làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi làm nâng cao trình độ hiểu biết chun mơn, tinh thần trách nhiệm cơng


KI L

việc đáp ứng u cầu của tình hình mới.

19



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
KẾT LUẬN
Trong xu thế tồn cầu hố, quan hệ kinh tế đối ngoại càng phát triển rộng
rãi và có hiệu quả bao nhiêu sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố của đất
nước càng được tiến hành thuận lợi và đạt được thành cơng bấy nhiêu. Nhờ thu

OBO
OKS
.CO
M

hút được nguồn vốn đầu tư nước ngồi, chúng ta đã và đang mở rộng quan hệ
giao lưu với các nước trong và ngồi khu vực ASEAN để từ đó thúc đẩy q
trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính
sách thích hợp để đẩy lùi bao vây, cấm vận của các nước thù địch, khơng những
khắc phục được tình trạng khủng hoảng thị trường do sự tan rã của Liên Xơ và
các nước Đơng Âu mà còn mở rộng và đa dạng hố được thị trường xuất khẩu,
thu hút vốn đâu tư nước ngồi tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính
thức (ODA), giảm đáng kể nợ nước ngồi, từng bước đưa hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngồi và cả nền kinh tế vào mơi trường cạnh tranh, thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Những thay đổi thương mại- đầu tư là hết sức khả quan và ấn tượng, với
việc tăng lên khơng ngừng của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngồi chúng ta có
thể thấy nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn khởi sắc để đuổi kịp và
sánh ngang với nền kinh tế phát triển của các nước trên thế giới. Bên cạnh
những hạn chế cần được khắc phục kịp thời thì vốn đầu tư nước ngồi đã đóng
góp một phần khơng nhỏ vào tốc độ tăng GDP của cả nước. Chúng ta có thể
khẳng định rằng vốn đầu tư nước ngồi có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiến
nền kinh tế.

KI L

trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam. Nó là một bản thể khơng thể thiếu của

20



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Số liệu sử dụng trong bài dựa vào báo cáo tình hình thu hút vốn đầu tư
nước ngồi 6 tháng đầu năm 2004 của bộ kế hoạch và đầu tư ngày 9/7/2004.

OBO
OKS
.CO
M

* Báo Investment Review 2002-2004.
* Niên giám thống kê 2003.


* Tạp trí Kinh Tế Đối Ngoại các số 9, 12, 13, 19, 30, 33, 35, 40.
* UNCTAC, World Invesment Report 2003.
* IMF, Outlook 2003.

* JETRO, White Paper on International Trade and Invesment 2003.

Vai trò của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước ở
nước ta hiện nay (TL; 3)

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

A. VAI TRỊ CỦA VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGỒI TRONG CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Vai trò tích cực

- Tăng khối lượng vốn sản xuất trong nước

KI L

- Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành nên các ngành kinh tế mũi
nhọn và tăng số việc làm

- Nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ, kinh nghiệm quản lí và mở rộng thị
trường xuất khẩu

2. Vai trò tiêu cực


- Tạo ra sự dịch chuyển về cơ cấu vùng
- Vấn đề với hệ sinh thái, tài ngun thiên nhiên và ơ nhiễm mơi trường
3. Kết luận về vai trò của vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam
21



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
B. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGỒI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngồi trực tiếp nước ngồi ở Việt Nam

OBO
OKS
.CO
M

- Tình hình thực tế của nguồn vốn đầu tư nước ngồi
- Ngun nhân của nhũng kết quả đạt được

2. Định hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng hiệu
quả nguồn vốn đầu tư nước ngồi

- Xây dựng chiến lược và qui hoạch thu hút vốn đầu tư nước ngồi, trong đó xác
định rõ những ngành, lĩnh vực, địa bàn cần khuyến khích thu hút vốn đầu tư
- Cải thiện mơi trường đầu tư
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư

- Đổi mới, hồn thiện quản lí nhà nước, cải tiến thủ tục hành chính đối với vốn

KẾT LUẬN

KI L

đầu tư nước ngồi.

22



×