Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Vai trò của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong nền Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.63 KB, 29 trang )



Vai trò của thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
dới sự quản lý của Nhà Nớc ở nớc ta hiện nay.
Lời mở đầu
Việt Nam là một nớc nghèo, nền kinh tế kỹ thuật lạc hậu,
trình độ xã hội còn thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên
chủ nghĩa xã hội bằng cách nào là một câu hỏi lớn và cực kỳ hệ
trọng, muốn trả lời thật không đơn giản.
Suốt một thời gian dài Việt Nam đã áp dụng mô hình kinh
tế kế hoạch hoá tập trung mang tính bao cấp. Khái niệm thị trờng
gần nh không đợc đề cập đến. Thời gian đó, nớc ta chỉ có quan hệ
với những quốc gia trong phe Xã hội chủ nghĩa- thờng xuyên chỉ
chờ viện trợ từ Liên Xô và Đông Âu. Môi trờng đầu t đóng băng vì
mỗi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nớc đều không có quyền sản
xuất hay đầu t. Kết quả đã làm nền kinh tế phát triển chậm dần, từ
đầu những năm 80 của thế kỷ XX đất nớc ta đã lâm vào khủng
hoảng trầm trọng. Đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Liên Xô
và Đông Âu sụp đổ gây ra cú sốc lớn đối với nền kinh tế các quốc
gia trong phe xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nớc ta- một nền kinh tế
vốn đã quen với việc đợc hởng nhiều trợ cấp không hoàn lại.
Trớc tình hình cấp bách đó, Đảng và Nhà nớc ta đã kịp thời
nhận thức và nhanh chóng có những quyết định có tính bớc ngoặt,
kịp thời để có thể tồn tại và vững bớc tiến lên con đờng xã hội chủ
nghĩa mà Đảng và Bác Hồ kính yêu đã chọn. Nớc ta đã nhanh
chóng có quyết định chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng x hội chủ nghĩaã
1



dới sự quản lý của Nhà nớc . Vì vậy để triển khai thuận lợi và thực
hiên thành công con đờng này thì nớc ta phải có nhiều tiền đề cần
thiết, trong đó có một tiền đề vô cùng quan trọng là vốn.
Vốn có hai nguồn: nguồn vốn trong nớc và nguồn ngoài nớc.
Tuy nhiên tiến lên từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu làm cho
việc tích luỹ vốn từ nền kinh tế hết sức khó khăn, đặc biệt là trong
thời kì đầu. Để thoát ra khỏi cái vòng luẩn quẩn: vì nghèo nên tích
luỹ thấp; tích luỹ thấp thì tăng trởng kinh tế chậm và khó thoát khỏi
đói nghèo; vì nghèo nên tích luỹ thấp.... cần phải tận dụng mọi khả
năng để thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài. đây là nguồn vốn có
vai trò rất quan trọng, không những giúp các nớc nghèo khắc phục
một phần khó khăn về vốn trong thời kì đầu mà còn góp phần nâng
cao trình độ quản lý và công nghệ, tạo việc làm cho ngời lao
động... Vì thế, tranh thủ nguồn vốn bên ngoài là một nhân tố đẩy
nhanh thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc.
Tuy nhiên mặt trái của của nguồn vốn nớc ngoài cũng không
nhỏ. Sử dụng nguồn vốn nớc ngoài phải chấp nhận bị bóc lột, tài
nguyên bị khai thác, nợ nớc ngoài tăng lên. Do vậy không thể kì
vọng quá lớn vào nguồn vốn nớc ngoài. Sử dụng nguồn vốn nớc
ngoài là rất cần thiết nhng rất cần cân nhắc lựa chọn.
Trong đề án này em chỉ xin phép đợc đề cập đến vấn đề: vai
trò của thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa dới sự quản lý của Nhà nớc ở
nớc ta hiện nay.
2


I- Vai tò to lớn của thành phần kinh tế có vốn
đầu t n ớc ngoài trong nền kinh tế n ớc ta hiện nay.

1. Đĩnh nghĩa.
Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài dựa trên hình
thức sở hữu hầu nh tuyệt đối là vốn của nớc ngoài. Nhng chủ sở
hữu không nhất thiết là nhà t bản. Trong những năm gần đây ở nớc
ta tỷ trọng của kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài tăng lên đáng kể
(chiếm gần 25% vốn đầu t từ nớc ngoài) và vai trò của nó đối với
tăng trởng kinh tế cũng lớn hơn (hơn 16% GDP).
2. Vai trò của thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế
đối ngoại. Nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch
khác nhau) cùng góp vốn để xây dựng và triển khai một dự án đầu
t nhằm đa lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Yếu tố quốc tế
của đầu t quốc tế thể hiện ở sự khác nhau về quốc tịch giữa các
bên tham gia đầu t, nhng mọi hoạt động đầu t quốc tế đều nhằm
mục đích sinh lợi. Đầu t quốc tế tác động hai mặt đối với các nớc
nhận đầu t.
2.1. Vai trò tích cực:
Tăng nguồn vốn đầu t quốc gia
Nớc ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm rất
thấp so với các quốc gia khác nên vấn đề để có thể bắt kịp với tốc
độ phát triển của các quốc gia trên thế giới hiện nay là vô cùng khó
khăn. Nguồn vốn không chỉ giữ vai trò quan trọng đối với các quốc
3


gia phát triển mà còn vô cùng quan trọng với một quốc gia chậm
phát triển nh nớc ta hiện nay.
Hội nghị lần thứ Chín Ban chấp hành trung ơng Đảng (khoá
IX) tháng 1 năm 2004 tiếp tục khẳng định cần tạo chuyển biến cơ
bản trong thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, thực sự coi kinh tế

có vốn đầu t nớc ngoài là một bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế thị
trờng định hớng x hội chủ nghĩa của nã ớc ta . Còn trong chiến l ợc
phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) đặt ra nhu cầu về
vốn đầu t phát triển, trong đó riêng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
giai đoạn 2001-2005 khoảng 12 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 11
tỷ USD. So với thời kỳ 5 năm trớc (1996-2000), thì mục tiêu này
không lớn, song đây là thách thức lớn trong bối cảnh sau khủng
hoảng tài chính tiền tệ 1997, đồng vốn FDI vào nớc ta có xu hớng
giảm sút nghiêm trọng, trong khi nhiều nớc trong khu vực, nhất là
Trung Quốc đang tích cực cải thiện môi trờng đầu t và trở thành
điểm hút mạnh nguồn vốn FDI. Thực tế này đòi hỏi Việt Nam phải
tiếp tục đổi mới một cách khẩn trơng, đồng bộ cơ chế chính sách,
nhất là khâu điều hành để thực hiện thắng lợi mục tiêu thu hút
nhiều hơn và sử dụng hiệu quả cao nguồn vốn FDI.
Về bản chất, FDI là đầu t của nhà t bản nớc ngoài, chủ yếu
là các công ty xuyên quốc gia để chiếm lĩnh thị trờng và thu nhiều
lợi nhuận, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của nớc sở tại và
phù hợp với thông lệ quốc tế. Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một nội
dung quan trọng, bớc phát triển cao của toàn cầu hoá và khu vực
hoá, làm cho nền kinh tế các nớc không chỉ quan hệ trao đổi với
nhau, mà còn lồng vào nhau, tăng sự phụ thuộc, gắn bó lợi ích với
nhau theo nguyên tắc lợi cùng hởng, lỗ cùng chia.
4


Tại Việt Nam mức tích luỹ đầu t xã hội có xu hớng tăng lên
song vẫn ở mức thấp (năm 2001 là 33,75% GDP, trong đó FDI
chiếm 18,3% tổng vốn đầu t xã hội). Để đạt mục tiêu phát triển
kinh tế bình quân7,5% trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, trong
điều kiện chỉ số ICOR ở mức cao (hiện nay trên 5 lần) đòi mức tích

luỹ đầu t phải trên 35%. Theo tính toán, khả năng huy động trong
nớc tối đa chỉ khoảng 60-70%, còn lại phải huy động các nguồn
bên ngoài, trong đó đáng kể là FDI (hiện nay chiếm khoảng 2/3
vốn nớc ngoài) để đảm bảo tích luỹ vốn cho quá trình CNH, HĐH.
Tăng công nghệ mới, tranh thủ khai thác công
nghệ sẵn có của các quốc gia đ phát triển.ã
Nớc ta vốn là một nớc có nền kinh tế nông nghiệp, trình độ
sản xuất cũng nh khoa học kỹ thuật rất lạc hậu. Bên cạnh đó, việc
phải trải qua hai cuộc chiến tranh tàn khốc cùng với những khó
khăn do lịch sử để lại nh việc chuyển từ chế độ phong kiến sang
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Chính những yếu tố trên đã
làm cho nền kinh tế nớc ta không những lạc hậu so với thế giớ về
cơ sở vật chất mà công nghệ hay trình độ nhân lực rất hạn chế.
Mở cửa thị trờng kinh tế đón nhận những nguồn đầu t từ n-
ớc ngoài là một việc làm hết sức đúng đắn của Đảng và Nhà nớc
ta. Chính sách này giúp nền kinh tế nớc ta rất nhiều trong việc rút
ngắn khoảng cách với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế
giới:
- Tiếp thu một kho tàng công nghệ của nhân loại từ đó
ứng dụng vào thực tiễn nớc ta, đẩy nhanh quá trình sản xuất nhằm
thu đợc nhiều lợi nhuận cho quốc gia và các nhà đầu t.
5


- Nâng cao trình độ của công nhân và đội ngũ quản lý
trong các doanh nghiệp này. Đồng thời cũng góp phần không nhỏ
vào việc tăng trình độ dân trí quốc gia.
- Tăng công nghệ cũng góp phần vào việc khai thác tài
nguyên quốc gia một cách hợp lý và có hiệu quả hơn.
Tạo thêm việc làm, giải quyết vấn đề thất

nghiệp.
Nớc ta hiện vẫn là một quốc gia nghèo với dân số cao trên
80 triệu dân, trong khi đó nền kinh tế lại chậm phát triển. Lợng dân
số trong độ tuổi lao động chiếm hơn 40%, vấn đề việc làm trở nên
vô cùng nhức nhối. Việc tạo điều kiện cho các nhà đầu t nớc ngoài
vào đầu t ở nớc ta cũng là một trong những biện pháp tích cực để
tạo thêm việc làm cho ngời lao động, giảm bớt sức ép với xã hội.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại,
tiếp cận kinh tế thị trờng hiện đại trên thế giới.
Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài làm biến đổi
nền kinh tế nớc ta một các nhanh chóng theo chiều hớng hết sức
có lợi. Chính thành phần nay đã đẩy nhanh tốc độ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá của đất nớc. Thêm vào đó nó đã giúp nền kinh tế
thoát khỏi những lề thói cố hữu do lịch sử để lại: quan liêu, cửa
quyền, tác phong nông nghiệp, ích kỷ cá nhân... Đa nền kinh tế n-
ớc ta tiếp cận với thị trờng hiện đại trên thế giới, thực hiện chủ tr-
ơng đi tắt đón đầu , nhanh chóng bắt kịp với các n ớc trên thế giới.
2.2. Vai trò tiêu cực:
6


Đối với các nớc nhận đầu t là những nớc kém phát triển nh
nớc ta thì đầu t quốc tế cung có không ít rủi ro.
Có khả năng đẩy mạnh sự phân hoá giữa các
giai tầng trong x hội, giữa các vùng l nh thổã ã .
Vốn do các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam thờng
chỉ vì mục tiêu lợi nhuận chứ ít liên quan đến vấn đề phúc lợi xã
hội. Do đó, các nhà đầu t thờng lựa chọn đầu t vào những lĩnh vực
phát triển, những khu công nghiệp lớn, những khu đông dân c
nhằm thu đợc nhiều lợi nhuận cho bản thân. Phát triển ở những

khu đông dân c hay những khu công nghiệp với những ngành có
độ thu hút lớn là rất quan trọng song chính điều này đã gây ra
những phát triển không đồng đều giữa các vùng lãnh thổ trong n-
ớc. Dẫn đến tình trạng mất cân đối về việc phát triển giữa các
vùng: thành thị và các khu trung tâm công nghiệp thì ngày một
hiện đại và phát triển cao, còn những khu vực miền núi và nông
thôn hẻo lánh thì chậm phát triển, ngày một thụt lùi so với các khu
vực trên. Tình trạng này gây ra khó khăn cho những chính sách
phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta. Bên cạnh đó, chính
luồng gió của đầu t nớc ngoài dẫn đến sự phát triển của một số bộ
phận dân c. Các thành phần này ngày càng có một nguồn thu
nhập cao hơn so với các thành phần làm việc trong các doanh
nghiệp Nhà nớc hay các ngành nghề khác, dẫn đến sự phân hoá
giữa các giai tầng trong xã hội và việc chảy máu chất xám do
những ngời lao động có trình độ cao do Nhà nớc đào tạo hay nhận
học bổng Chính phủ thờng có xu hớng muốn làm việc cho những
công ty có vốn đầu t nớc ngoài để nhận những u đãi hơn cho bản
thân. Đây là nguyên nhân dẫn đến những bất đồng xã hội.
7


Dẫn đến tình trạng cạn kiệt tài nguyên quốc gia,
làm ô nhiễm môi trờng sống.
Một nhà đầu t khi chọn một quốc gia đầu t đều đã cân nhắc
rất kỹ những thuận lợi cũng nh những khó khăn mà môi trờng đầu
t mang lại, nhng quyết định lựa chọn đó vẫn phải đem lại nguồn lợi
nhuận khổng lồ cho họ. Chính mục tiêu kinh tế này đã làm các nhà
đầu t bất chấp những vấn đề xã hội nh: cạn kiệt tài nguyên, huỷ
hoại môi trờng sống quốc gia. Nhà đầu t mong muốn khai thác một
cách triệt để nguồn tài nguyên- kể cả tài nguyên có khả năng phục

hồi hay tài nguyên không có khả năng phục hồi, hay việc sử dụng
những hoá chất trong sản xuất làm tổn hại dến môi trờng sống
không những của những loài sinh vật mà còn có khả năng nguy
hiểm đến chính ngời dân ở những quốc gia đó và cả chính môi tr-
ờng sống của họ- các nhà đầu t.
Mỗi quốc gia nhận vốn đầu t của nớc ngoài cần phải xem
xét một cách cẩn thận dự án nhằm phát hiện ra những tiêu cực
đằng sau những lợi nhuận khổng lồ mà nó đem lại. Nền kinh tế
Việt Nam thật sự cần rất nhiều vốn để phát triển kinh tế nhng
không phải vì thế mà có thể chấp nhận đánh đổi cuộc sống của
chính mình và xã hội tơng lai. Nớc ta thật sự cần những nhà đầu t
có trách nhiệm với cộng đồng, nói cách khác là một nhà đầu t thật
sự có tâm với xã hội và những chuyên gia trong nớc có khả năng,
có kiến thức kiểm định những dự án đầu t nhằm mang lại cho xã
hội những điều phát triển ngày một tốt đẹp.
Tăng tính lệ thuộc của quốc gia với bên ngoài.
Các nhà đầu t thờng có những mục đích riêng của bản thân
họ. Bên cạnh mục tiêu lợi nhuận thì còn có một mục tiêu khác cũng
vô cùng quan trọng là chính trị. Chính yếu tố chính trị này thờng
8


đánh lừa các quốc gia nhận đầu t là những nớc kém phát triển bởi
những lợi ích hào nhoáng bề nổi mà nó mang lại cho quốc gia đó.
Các thế lực đó thờng khôn khéo dùng những lợi ích kinh tế để mua
chuộc nhằm bắt quốc gia nhận đầu t dần lệ thuộc về kinh tế dẫn
đến lệ thuộc về chính trị. Các dự án đầu t này thờng do một vài thế
lực chống đối những quốc gia đó thực hiện nhằm biến đổi thể chế
chính trị của nớc đó theo ý muốn của một vài cá nhân có dã tâm.
Đặc biệt, Việt Nam đã lựa chọn con đờng tiến lên Chủ nghĩa xã hội

cũng là đồng thời tỏ thái độ chống lại các thế lực T bản chủ nghĩa.
Do đó, với bất kỳ một dự án nào Chính phủ cũng phải cân nhắc rất
kỹ những lợi ích cũng nh những âm mu sau đó, tránh bị những thế
lực đen tối lợi dụng việc đầu t để lôi kéo một bộ phận dân c phản
động chống lại Nhà nớc và tránh bị lệ thuộc về kinh tế để dẫn đến
lệ thuộc về chính trị. Giữ vững con đờng tiến lên Chủ nghĩa xã hội
mà Đảng và Bác Hồ kính yêu đã lựa chọn và mất công gây dựng
trong nhiều năm qua.
3. Hai loại hình đầu t quốc tế: đầu t trực tiếp và đầu t gián
tiếp.
3.1. Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và
quyền sử dụng quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức
là ngời có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và
điều hành dự án đầu t, chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong
kinh doanh và thu lợi nhuận.
Ngày nay trong nền kinh tế thế giới, hình thức đầu t trực
tiếp vốn là hình thức chủ yếu của các nớc t bản phơng Tây có xu h-
ớng ngày càng tăng, diễn ra ở cả các nớc phát triển và cácc nớc
đang phát triển. Có nhiều hình thức đầu t trực tiếp nh: ngời đầu t tự
9


lập xí nghiệp mới, mua hoặc liên kết với xí nghiệp ở nớc đầu t, mua
cổ phiếu...
Nguồn vốn đầu t trực tiếp chủ yếu là của doanh nghiệp và
cá nhân. Số vốn đợc coi là đầu t trực tiếp không giống nhau ở mỗi
nớc. Có nớc qui định 10% cổ phần đã là đầu t trực tiếp. Có nớc qui
định 25%. Vốn đầu t trực tiếp thờng đem lại hiệu quả cao, nhng
phía chủ nhà cũng dễ bị thua thiệt nếu trình độ quản lý non kém.
Qui mô của vốn và số lợng dự án đầu t trực tiếp phụ thuộc vào môi

trờng đầu t và phụ thuộc vào ý đồ đầu t của các chủ đầu t nớc
ngoài.
Đầu t quốc tế trực tiếp đợc thực hiện dới các hình thức:
Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức
này không cần thành lập một pháp nhân mới.
Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp
theo tỷ lệ nhất định để hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản
trị và ban điều hành chung.
Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao. Hình
thức này đòi hỏi cần có nguồn vốn lớn của bên ngoài và thờng đầu
t cho các công trình kết cấu hạ tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuất, khu
công nghiệp mới, khu công nghệ cao... sớm hình thành và phát
triển.
3.2. Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách
rời quyền sử dụng vốn đầu t, tức là ngời có vốn không trực tiếp
tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dới hình thức
lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu là cổ
phần), hoặc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu cho vay u đãi). Sự
10


khác nhau rõ nhất giữa đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp là ngời đầu
t trực tiếp có quyền khống chế xí nghiệp đầu t, còn ngời đầu t gián
tiếp không có quyền khống chế xí nghiệp đầu t mà chỉ có thể thu
lợi tức trái phiếu, cổ phiếu và tiền lãi.
Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình
thức. Trong đầu t gián tiếp, chủ đầu t về thực chất là tìm đờng thoát
cho t bản d thừa, phân tán đầu t nhằm giảm bớt rủi ro. Đối với nớc

đợc đầu t, thực chất là lợi dụng vốn của thế giới để thúc đẩy phát
triển kinh tế của nớc mình. Chủ thể đầu t gián tiếp có thể là chính
phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ... với các hình
thức viện trợ nh: viện trợ có hoàn lại (cho vay), viện trợ không hoàn
lại, cho vay u đãi hoặc không u đãi; là t nhân mua cổ phiếu và các
chứng khoán theo mức qui định của từng nớc. So với nguồn vốn
đầu t trực tiếp thì nguồn vốn đầu t gián tiếp không lớn. Trong các
nguồn vốn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện trợ phát
triển chính thức (ODA) của chính phủ một số nớc có nền kinh tế
phát triển. Bộ phận này có tỷ trọng lớn và thờng đi kèm với các
điều kiện u đãi. ODA bao gồm các khoản hỗ trợ không hoàn lại và
các khoản tín dụng u đãi khác do các tổ chức trong hệ thống Liên
hợp quốc, các chính phủ, các tổ chức kinh tế quốc tế dành cho các
nớc chậm phát triển. Các hình thức viện trợ chủ yếu của ODA là
tiền mặt, hàng hoá, tín dụng thơng mại u đãi, hỗ trợ chơng trình, hỗ
trợ dự án. Nguồn vốn hỗ trợ này nhằm vào các mục đích y tế, dân
số và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục và đào tạo, các vấn đề xã
hội, nghiên cứu các chơng trình, dự án bảo vệ môi trờng sinh thái,
hỗ trợ ngân sách và hỗ trợ nghiên cứu khoa học- công nghệ.
4. Bài học kinh nghiệm của các quốc gia đi trớc.
11


Trung Quốc và Việt Nam là 2 quốc gia láng giềng với núi
liền núi, sông liền sông. Không chỉ gắn bó với nhau do những điều
kiện tự nhiên mà hai dân tộc dờng nh có rất nhiều điểm chung,
đặc biệt là ở con đờng phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng
Cộng sản hai nớc đã chọn. Trung Quốc do giành độc lập trớc ta
nên bằng những cải cách đúng đắn họ đã xây dựng nền kinh tế- cơ
sở hạ tầng khá vững chắc và ổn định để tự tin đi tiếp con đờng đã

chọn bất chấp các thế lực chống phá. Việt Nam tuy là quốc gia
mới giành đợc độc lập gần 30 năm nay nhng do Đảng và Nhà nớc
ta biết tiếp thu có chọn lọc các bài học từ những quốc gia có cùng
đờng lối phát triển đi trớc nh Liên Xô, Trung Quốc ...và kế thừa một
cách có chọn lọc nên nền kinh tế ngày một phát triển mạnh.
Giành độc lập từ 1/10/1949 kinh tế Trung Quốc đã có nhiều
giai đoạn phát triển khác nhau qua nhiều thời kì. Sau thời kì
1949-1957 kinh tế Trung Quốc đã khôi phục nhng đến giai đoạn
1958-1978 do những chính sách kinh tế tả khuynh duy ý chí đã đa
nền kinh tế Trung Quốc rơi vào tình trạng khủng hoảng, mất cân
đối nghiêm trọng.Tuy nhiên sau thời kì cải cách và mở cửa từ năm
1978 kinh tế Trung Quốc đã có nhiều sự thay đổi và phát triển vựơt
bậc, có nhiều thành tựu trong các lĩnh vực về khoa học kĩ thuật. Hội
nghị thứ 3 (khoá XI) của Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng
12/1978 đã ghi nhận sự kiện lịch sử quan trọng của đất nớc Hội
nghị là bớc ngoặt vĩ đại có ý nghĩa sâu xa trong lịch sử đất nớc
....Con đờng mới xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung
Quốc, đợc mở ra từ thời kì này .Từ năm 1978 đến nay,qua các kỳ
đại hội Đảng Trung Quốc không ngừng phát triển t duy lý luận làm
phong phú nhận thức về con đờng cũng nh nội dung cải cách và
12


mở cửa .Từ nhận thức lý luận và đánh giá thực tiễn là cơ sở cho
việc khởi thảo đờng lối cải cách và mở cửa của Trung Quốc.
Rút kinh nghiệm từ chính sách cải cách và mở cửa ở Trung
Quốc, Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện phát triển kinh tế và đã đạt
đợc một số thành tựu to lớn trong thời gian qua.
Chủ trơng thực hiện chính sách mở cửa của Trung
Quốc: Hội nghị lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Trung Quốc (tháng

9/ 1982) đã khẳng định: Chính sách mở cửa là đờng lối chiến l-
ợc không thay đổi, là một điều kiện cơ bản để hiện đại hoá.
Đặc biệt từ năm 1992, Trung Quốc chủ trơng đẩy nhanh nhịp độ
mở cửa nhằm thu hút vốn và tranh thủ khoa học- kĩ thuật của nớc
ngoài.
Một số thành tựu đạt đợc
Đánh giá chung.
Từ khi thực hiện cải cách và mở cửa đến nay, kinh tế Trung
Quốc phát triển với nhịp độ tơng đối cao và ổn định, góp phần
nâng cao vị trí của Trung Quốc trên trờng Quốc tế.
+ 1979- 1997: bình quân tăng trởng GDP: 9,8%
+ 1998-2002 : bình quân tăng trởng GDP: 7,7%
+ 2003 : bình quân tăng trởng GDP: 8,5%
Kết quả một số ngành kinh tế chủ yếu.
*Nông nghiệp:
-Cùng với chính sách khoán và những biện pháp hỗ trợ của
nhà nớc, nhìn chung nông nghiệp Trung Quốc đã có một số thành
công nhất định:
+Tốc độ tăng trởng tơng đối cao và ổn định
1979-1997: bình quân tăng trởng nông nghiệp: 6,6%
1998-nay : bình quân tăng trởng nông nghiệp: 3,5%- 5%
13


+Sản lợng lơng thực tăng lên qua các năm
1978: 304 triệu tấn 1987: 402 triệu tấn
1998: 492,5 triệu tấn 2000: 508 triệu tấn
ý nghĩa: Trung Quốc cơ bản giải quyết vấn đề lơng thực của đất
nớc cho hơn một tỷ dân, giảm hẳn nhập khẩu lơng thực đồng thời
có điều kiện phát triển nông nghiệp đa dạng, cùng với trồng trọt,

chăn nuôi, các ngành nghề dịch vụ phát triển.
+ Trung Quốc xuất khẩu nhiều sản phẩm hàng hoá từ nông
nghiệp, thu nhập ngời dân tăng lên, đời sống đợc cải thiện hơn so
với trớc kia.
1978: Thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời là 134 nhân
dân tệ
2000: thu nhập quốc dân bình quân đầu ngời là 2253 nhân
dân tệ
- Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế
+ Xu hớng tập trung ruộng đất qui mô còn nhỏ
+ Nhiều chính sách của Nhà nớc với nông dân đặc biệt là
nông dân trồng lơng thực cha có tác dụng kích thích.
+ Phân hoá giai cấp trong nông thôn diễn rất nhanh, vấn đề
việc làm và đời sống của nhiều vùng nông thôn còn nhiều khó
khăn, đặc biệt là miền Tây và miền Trung của Trung Quốc.
* Công nghiệp:
- Với chơng trình phát triển kinh tế nhiều thành phần, công
nghiệp có sự phát triển đa dạng và sản phẩm phong phú hơn.
- Tốc độ tăng trởng công nghiệp tơng đối cao
1979- 1997: bình quân tăng trởng công nghiệp: 14,9%
1998- nay: bình quân tăng trởng công nghiệp: > 10%
14

×