Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới góc nhìn của quan điểm lịch sử cụ thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.23 KB, 14 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A- Đặt vấn đề
Bớc vào thiên niên kỷ mới, con ngời ngày càng tiến lên trong công cuộc
chinh phục thế giới.
Những thành tựu trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật và trong mọi mặt
của đời sống xã hội đã làm thay đổi dần bộ mặt thế giới. Trong sự chuyển
biến mạnh mẽ đó Việt Nam chúng ta cũng không ngừng biến đổi vận động.
Tính đến nay nớc ta đã thực hiện công cuộc đổi mới đợc hơn một thập kỷ,
bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, những vấn đề của nền kinh tế luôn đặt
ra những thách thức cho các nhà kinh tế. So với thế giới, nớc ta vẫn là một n-
ớc nghèo, nền kinh tế còn yếu kém, chậm phát triển những tàn d của nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn tồn tại khá nhiều góp phần kìm hãm
nền kinh tế. Chính vì thế việc nghiên cứu tìm ra hớng đi đúng đắn cho nền
kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nớc. Phù hợp với khu vực, thế
giới và thời dại là hết sức cần thiết. Điều đó cũng có nghĩa là phải phân tích
nền kinh tế trong tổng thể các mối quan hệ, trong sự vận động, phát triển
không ngừng của nó. Do vậy phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể, quan
điểm rút ra từ hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật, của triết
học Mác - Lênin vào quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình đổi mới kinh tế ở Việt
Nam sẽ giúp cho nền kinh tế nớc ta có đợc hớng đi đúng đắn. Về thực tiễn
nghiên cứu quan điểm lịch sử cụ thể sẽ giúp cho nền kinh tế nớc ta tránh đợc
những mặt xấu, những sai lầm từ nền kinh tế các nớc khác và trên hết là vận
dụng những kinh nghiệm của nó vào quá trình xây dựng nền kinh tế nớc nhà.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B- Giải quyết vấn đề
1. Đổi mới kinh tế ở Việt Nam chính là quá trình xây dựng nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.1. Sự đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
1.1.1. Quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam.


Đại hội lần thứ VI của Đảng đợc đánh dấu nh một cái mốc quan trọng
trong việc chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm khắc cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và những
hậu quả của nó, nhất quán chuyển sang kinh tế thị trờng. Tổng kết hai năm
thực hiện Đại hội VI nền kinh tế phát triển, khắc phục đợc suy thoái, nền
kinh tế xã hội đã có những thay đổi căn bản, đó là những căn cứ để đẩy tới
một bớc cao hơn. Đại hội lần thứ VII của Đảng nhất quán chuyển sang kinh
tế thị trờng (KTTT) với những quan điểm khá triệt để: chấp nhận thị trờng
một cách cơ bản; tổng thể lâu dài, một thị trờng thống nhất thông suốt hoà
nhập với thị trờng thế giới, thị trờng là đối tợng quản lý của Nhà nớc.
Thực tế hơn 10 năm qua ở nớc ta đã chứng tỏ quá trình chuyển sang kinh
tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa là quá trình đổi mới tất yếu, tiến
độ, nhng cũng là quá trình phức tạp lâu dài. Đó là quá trình cách mạng khởi
đầu bằng ý nguyện của quần chúng, đợc Đảng nắm bắt, tổng kết, định hớng
bằng cơ chế, chính sách, là sự dũng cảm nhìn thẳng vào những sai lầm, khuyết
điểm từ mô hình cũ với những quan điểm giản đơn từ đó quyết tâm đổi mới,
coi đổi mới là vấn đề sống còn của dân tộc, chấp nhận KTTT bằng lý trí, tình
cảm, bằng sự tìm tòi thử nghiệm từ cuộc sống mà cách đây vài chục năm trong
t duy kinh tế còn là cuộc đấu tranh gay gắt.
Những chuyển đổi đó thực sự tạo ra bớc ngoặt kinh tế. Chỉ một thời gian
ngắn, đất nớc có nhiều thay đổi. Bớc đầu tình trạng suy thoái dần dần đợc
khắc phục. Cuộc khủng hoảng kéo dài từ cuối thập kỷ 70 và gay gắt vào
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những năm 80 khi lạm phát ở mức phi và kéo dài. Song nhờ có sự cố gắng
của toàn Đảng, toàn dân nền kinh tế không những đứng vững mà còn tạo đợc
những tiến bộ vợt bậc, đạt tốc độ tăng trởng khá liên tục. Tổng sản phẩm
trong nớc năm 1994 tăng 8,5%/năm, trong đó sản xuất công nghiệp tăng
13%, sản xuất nông nghiệp tăng 45%, kim ngạch xuất khẩu tăng 20,8%, lạm
phát giảm dần thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài với số vốn đăng ký 10 tỷ

USD. Nền kinh tế bớc đầu đã có tích luỹ nội bộ, xuất khẩu và nhập khẩu đã
lấy lại thế cân bằng, dần dần biết phát huy và tận dụng đợc lợi thế so sánh
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Thành tựu nổi bật nhất trong thời gian qua là
sản phẩm nông nghiệp phát triển, từ chỗ thiếu lơng thực triền miên, đến nay
chúng ta đã có khả năng tự túc phần nào dự trữ và xuất khẩu. Năm 1998 mặc
dù một số vùng gặp thiên tai nhng sản lợng thực đạt mức kỷ lục 25 triệu tấn.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đang đợc hình thành và phát huy tác dụng.
1.1.2. Đổi mới nền kinh tế ở Việt Nam thành nền kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Do nớc ta là nớc XHCN nên khi đổi mới nền kinh tế thì đi theo nền
KTTT theo định hớng XHCN. KTTT theo định hớng XHCN là một khái
niệm kép. Định hớng theo nghĩa danh từ là nền kinh tế thị trờng vận động và
trong nó hàm chứa và bị chi phối bởi tính chất XHCN. Và theo nghĩa động từ
là tiến trình chế định nền kinh tế thị trờng theo nguyên tắc XHCN nhằm phục
vụ CNXH.
Tổng hoà các nghĩa đó, KTTT theo định hớng XHCN ở Việt Nam là
một kiểu tổ chức nền kinh tế vừa dự trên những nguyên tắc và qui luạat của
KTTT vừa dựa trên và đợc dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất
CNXH, thể hiện ba mặt sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối.
1.2. Thế nào là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều mô hình kinh tế khác nhau. Mỗi
mô hình đó là sản phẩm của trình độ nhận thức nhất định trong những điều
kiện lịch sử cụ thể. Nghiên cứu một cách nghiêm túc các mô hình đó, cùng
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với thời gian và kinh nghiệm thực tế chúng ta đã rút ra cho mình một cách
nhìn đúng đắn hơn và một sự lựa chọn thực tế hơn. Đó là chúng ta đã kịp thời
chuyển sang nền KTTT định hớng XHCN.
Trớc tiên cần phải tìm hiểu khái niệm KTTT. KTTT đợc hiểu là một kiểu
kinh tế xã hội mà trong đó sản xuất và tái sản xuất xã hội gắn chặt với thị trờng,

tức là gắn chặt với quan hệ hàng hoá, tiền tệ, với quan hệ cung - cầu. Trong nền
KTTT nét biểu hiện có tính chất bề mặt của đời sống xã hội là quan hệ hàng
hoá. Mọi hoạt động xã hội đều phải tính đến quan hệ hàng hoá hay ít nhất thì
cũng phải sử dụng các quan hệ hàng hoá nh là mắt, khâu trung gian.
Nền KTTT từ khi mới ra đời cho đến nay đã trải qua các giai đoạn khác
nhau, mỗi giai đoạn đều có đặc điểm riêng. Trong các giai đoạn đó đã từng
có các nền KTTT theo định hớng này hay theo định hớng khác. Đến bây giờ
khi nớc ta đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã xác định đợc một định hớng đúng
đắn cho nền KTTT đó là định hớng XHCN.
KTTT định hớng XHCN theo quan điểm của Đảng ta là nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chée thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc theo định hớng XHCN. Về bản chất khác với KTTT t bản chủ nghĩa, nền
KTTT định hớng XHCN là một nền kinh tế vì nhân dân, phục vụ nhân dân, lấy
đời sống nhân dân, công bằng xã hội làm mục tiêu để tăng trởng kinh tế.
1.2.1. Ưu điểm của nền kinh tế thị trờng.
Đến Đại hội lần thứ VIII (6/1996) trên cơ sở kế thừa những đờng lối,
chủ trơng đúng đắn về việc sử dụng KTTT do các Đại hội trớc đề ra, Đảng ta
đã xác định rõ hơn vai trò của KTTT: cơ chế thị trờng đã phát huy tác dụng
tích cực to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội, nó chẳng những không đối lập
mà còn là một nhân tố khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển
đất nớc theo con đờng XHCN.
1.2.2. Những hạn chế và khuyết điểm của kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng tuy có nhiều điểm mạnh nhng bản thân nó vốn có
những giới hạn, những khuyết tật mang tính tự phát hết sức bớng bỉnh, hơn
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thế nữa quan hệ thị trờng còn là môi trờng thuận lợi để phát sinh nhiều tiêu
cực và tệ nạn xã hội. Thực tế những năm qua cho thấy, tuy mới áp dụng
KTTT cha đợc bao lâu mà bên cạnh những thành tựu, nh làm ăn thuần túy
chạy theo lợi nhuận dẫn đến các hình thức lừa đảo, hối lộ, trốn thuế, nợ nần

khó trả, thơng mại hoá một cách tràn lan, xâm nhập vào các lĩnh vực dễ th-
ơng tổn nh y tế, giáo dục, văn hoá làm cho giá trị đạo đức, tinh thần bị băng
hoại và xuống cấp, đồng thời đã chi phối nhiều quan hệ giữa ngời với ngời;
sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội có chiều hớng tăng lên; bởi sống
ích kỷ, thực dụng có nguy cơ ngày càng tăng.
Bởi vậy, Đảng ta chỉ rõ: "Vận dụng các hình thức và phơng pháp quản
lý nền KTTT là để sử dụng mặt tích cực của nó, phục vụ mục đích xây dựng
XHCN chứ không phải đi theo con đờng TBCN".
1.2.3. Có thể thực hiện đợc kinh tế thị trờng dới chủ nghĩa xã hội hay không?
Kinh tế thị trờng là thể chế kinh tế vận hành, nó có thể đợc thực hiện dới
CNTB cũng nh CNXH. Không nên đồng nhất KTTT với CNTB, bởi những lý
do sau đây:
Một là, kinh tế thị trờng không phải là sản phẩm riêng của TBCN,
KTTT là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá và các trình độ phát
triển của kinh tế hàng hoá, kinh tế hàng hoá không phải là cái do CNTB tạo
ra mà là thành tựu văn minh mà loài ngời đã đạt đợc trong quá trình phát
triển sản xuất của mình.
Hai là, do KTTT là thể chế kinh tế vận hành, nó không phải là cơ sở
kinh tế của một chế độ xã hội. Cơ sở kinh tế của một chế độ xã hội là hệ
thống quan hệ sản xuất thống trị, trớc hết là chế độ sở hữu quyết định. Cơ sở
kinh tế của CNXH là hệ thống quan hệ sản xuất XHCN dựa trên chế độ công
hữu XHCN về t liệu sản xuất.
Ba là, kinh tế thị trờng và CNXH có thể dung hoà, vấn đề căn bản để
hình thành KTTT là sự tồn tại những chủ thể kinh tế độc lập, tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, có lợi ích riêng để họ có quyền ra quyết định phi tập trung
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hoá. Vì vậy, trong điều kiện chế độ công hữu XHCN cũng có thể thực hiện đ-
ợc chế độ kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên, trong việc phát triển nền KTTT theo định hớng XHCN ở nớc

ta hiện nay, làm thế nào để có thể giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng
kinh tế với công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách phân hoá giàu nghèo,
giảm bớt thất nghiệp. (Tạp chí Cộng sản số 4 (2-2001).
1.3. Tại sao phải vận dụng quan điểm lịch sử vào quá trình xây dựng nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.
Trớc tiên cần phải khẳng định rằng KTTT định hớng XHCN cũng là
một dạng vật chất, nền kinh tế Việt Nam là một dạng vật chất xã hội theo sự
phân loại của triết học Mác - Lênin. Là một dạng vật chất chính vì thế KTTT
định hớng XHCN Việt Nam cũng tồn tại, vận động và phát triển theo những
nguyên lý, qui luật của triết học Mác - Lênin, mà cụ thể là trong những điều
kiện không gian thời gian theo quan điểm lịch sử cụ thể.
Sự ra đời và phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hơn 10 năm
qua đã góp phần thay đổi bộ mặt đất nớc, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên đó cha phải là cái đích cuối cùng của Đảng ta, bởi nền kinh tế nớc ta
vẫn còn chậm phát triển. Khi chúng ta vừa chuyển từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp, từ một nền kinh tế yếu kém lạc hậu với hệ thống sản xuất,
hệ thống quản lý kinh tế với những cán bộ mang nặng t tởng ỷ lại sang nền
KTTT năng động, do đó khó có thể tránh khỏi những vấp váp sai lầm. Thêm
nữa, thời điểm chúng ta bắt dầu đổi mới, chuyển sang nền KTTT là quá
muộn so với các nớc trên thế giới và khu vực khi mà các nớc t bản nh Mỹ,
Nhật, Tây Âu. đã tiến hành cơ chế thị trờng và phát triển vợt xa ta mấy
trăm năm. Nhờ sử dụng triệt để KTTT, CNTB đã đạt đợc những thành tựu về
kinh tế - xã hội, phát triển lực lợng sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
quản lý xã hội đã đạt đợc những thành tựu về văn minh hành chính, văn minh
công cộng, con ngời nhạy cảm tinh tế với khả năng sáng tạo. và có cả
những tiêu cực: sự gay gắt dẫn đến tình trạng "cá lớn nuốt cá bé" sự phân
cách giàu nghèo ngày càng lớn, ô nhiễm môi trờng, tài nguyên cạn kiệt, tệ
6

×