Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Báo cáo thực tập mẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.05 KB, 57 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG

Giảng viên hướng dẫn: THs NGUYỄN THỊ THANH MAI
Sinh viên thực hiện:
Nghành:

KẾ TOÁN

Chuyên nghành :

KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Khoá:
Lớp:
Hà nội, tháng 02 năm 2014
SVTH:

Lớp:




Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG

Giảng viên hướng dẫn: THs NGUYỄN THỊ THANH MAI
Sinh viên thực hiện:
Nghành:

KẾ TOÁN

Chuyên nghành :

KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Khoá:
Lớp:
Hà nội, tháng 02 năm 2014

SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai
MỤC LỤC
Trang

SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng CNXH. Các doanh
nghiệp không ngừng được hình thành và phát triển điều này gắn liền với sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết cách chiến thắng các đối thủ cạnh tranh của mình. Cùng với xu thế phát triển
chung của cả nước, ngành xây lắp đang là ngành có tốc độ phát triển nhanh, tạo ra
nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng cho nền kinh tế quốc dân để làm được điều

này các doanh nghiệp đã không ngừng phấn đấu, tìm ra những hướng khác nhau
những giải pháp mang tính chiến lược. Trong đó mục tiêu làm sao để vừa tiết kiệm
được chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đạt được hiệu quả, tạo ra sản phẩm có
chất lượng đang là thách thức đối với tất cả các doanh nghiệp. Do đó công tác tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng
trong các doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ
bản, khối lượng sản phẩm xây lắp tương đối lớn, đa dạng về chủng loại, hình thức.
Vì vậy cũng như doanh nghiệp sản xuất khác việc tổ chức công tác chi phí sản xuất
để tính giá thành sản phẩm ở công ty là cả một vấn đề lớn cần được quan tâm. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Quỳnh
Giang”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo gồm 3 chương chính:
Chương 1::
Tổng quan công tác kế toán tại Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang.
Chương 2::
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ Phần Quỳnh Giang.
Chương 3:
Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành.
SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


2

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến thầy cô trường Đại Học Điện
Lực đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho chúng em trong suốt các
năm học qua. Dưới sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô đã giúp chúng em có
được một nền tảng kiến thức và có được hành trang để vững bước trên con
đường tương lai. Đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thanh Mai , đã hết lòng trực tiếp
hướng dẫn, quan tâm truyền đạt nhiều kinh nghiệm cũng như cho e nhiều ý
kiến , kiến thức quý báu trong suốt quá trình chuẩn bị , thực hiện và hoàn
thành báo cáo thực tập này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến Ban Giám Đốc ,
Trưởng phòng kế toán của công ty Cổ Phần Quỳnh Giang người trực tiếp
hướng dẫn em trong đợt thực tập này cũng như các anh chị nhân viên ở các
phòng ban, phân xưởng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp xúc,
cỏ xát với thực tế để em có thể học hỏi được nhiều kiến thức cũng như tích
luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng vào kiến thức vào thực tiễn
chưa được tốt. Do đó trong quá trình xây dựng bài báo cáo thực tập không
tránh khỏi những sai sót và những hạn chế. Em rất mong nhận được những
đóng góp, ý kiến của quý thầy cô cùng các anh chị để em hoàn chỉnh kiến
thức của mình.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể anh chị
trong công ty Cổ Phần Quỳnh Giang dồi dào sức khoẻ và thành công trong
công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!


SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Trong thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần quỳnh Giang từ ngày 11/09
đến ngày 26/10 sinh viên Bùi Thị Tình đã có ý thức chấp hành nội quy của
công ty , cố gắng học hỏi, hăng hái nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động, tổ chức
của đơn vị và tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn của mình.
Những nội dung trình bày trong luận văng của SV Bùi Thị Tình là phù
hợp với tình hình của đơn vị.
Đề nghị các thầy cô giáo trong khoa kinh tế trường Đại Học Điện Lực
giúp đỡ sinh viên Bùi Thị Tình hoàn thành luận văn này.
Quỳnh Lưu, ngày 26 tháng 10 năm 2013
GIÁM ĐỐC

SVTH:

Lớp:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

NHẬN XÉT

(Của giáo viên hướng dẫn)
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

SVTH:

Lớp:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

NHẬN XÉT
( Của giảng viên phản biện)
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

CHƯƠNG 1:
SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỲNH GIANG.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần quỳnh Giang.
1.1.1. Giới thiệu về Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang.
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Quỳnh Giang.
-Trụ sở chính: Xóm 5- Quỳnh Giang - Huyện Quỳnh Lưu- Tỉnh Nghệ An.
- Điện thoại: (0383)846123.
- Mã số thuế : 2900874413
- Số tài khoản: 102010000662844 – Tại Ngân hàng Công Thương Bắc Miền Trung
chi nhánh huyện Quỳnh Lưu.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang
Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang được chính thức thành lập ngày 21 tháng 6
năm 1997, đăng kí lần 2 vào ngày 08 tháng 11 năm 2004. Tính đến nay Công ty đã
được thành lập 15 năm. Trong những năm qua với tinh thần làm việc đầy trách

nhiệm và nỗ lực của ban quản lí cũng như cán bộ công nhân viên và đặc biệt là sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan chức năng, các cấp lãnh đạo Công ty
đã không ngừng lớn mạnh và phát triển về mọi mặt.
Từ những kinh nghiệm thực tế, cùng với sự đầu tư hiệu quả của mình, Công
ty đã trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo
năng lực và chất lượng thi công công trình cũng như không ngừng nâng cao năng
lực quản lí của ban quản lí và nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ thuật cho cán bộ
công nhân viên. Bên cạnh đó, Công ty không ngừng tìm kiếm mở rộng thị trường.
Vì thế trong những năm qua Công ty đã có những bước phát triển vượt bậc, đặc biệt
Công ty đã trúng thầu được nhiều công trình xây dựng có vốn đầu tư lớn như 2 dãy
phòng học 3 tầng Trường THPT Lý Tự Trọng ( H.quỳnh Lưu, Tỉnh Nghệ An), Trụ
sở UBND xã Quỳnh Lâm, Trạm Y Tế xã quỳnh lâm và một số công trình lớn khác.
Địa bàn xây dựng của Công ty không chỉ ở huyện quỳnh Lưu mà còn mở rộng sang
các huyện lân cận như Diễn Châu, Đô Lương, Nghĩa Đàn ...Năm 2009 Công ty
nhận được bằng khen của hội doanh nghiệp Việt Nam.
Là đơn vị ngoài quốc doanh hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng và
kinh doanh vật liệu xây dựng và xăng dầu. Công ty có đủ tư cách pháp nhân và hạch
toán kinh tế độc lập được cấp giấy phép đăng kí kinh doanh số 048677 của Sở kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Nghệ An.
1.2..Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh.
1.2.1..Chức năng:
Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc
lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh của
mình trên phạm vi giới hạn ngành nghề kinh doanh và năng lực của mình.
1.2.2. Nhiệm vụ :
SVTH:

Lớp:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

- Thi công các công trình theo đúng đồ án, thiết kế đã được phê duyêt, đảm bảo
công trình, đạt chất lượng tốt, bền, đẹp, thẩm mỹ.
- Kê khai và nộp thuế đúng, đủ, kịp thời theo luật của Nhà nước đề ra.
- Đảm bảo đời sống cho công nhân viên chức trong Công ty.
1.2.3.Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật ...
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện công trình xây
dựng.
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Kinh doanh xăng dầu.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ:
Mục tiêu của Công ty là không ngừng phát triển, phát huy mọi năng lực để
đạt được lợi nhuận cao nhất, mở rộng địa bàn, tìm kiếm đối tác nhằm nâng cao
doanh thu cho Công ty đồng thời đảm bảo lợi ích của cán bộ công nhân viên, làm
tròn nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
Cùng với sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc Công ty và các phòng ban liên
quan, các đội thi công công trình thực hiện thi công theo đúng tiến độ hợp đồng.
Công ty có 4 đội thi công chính và các đội thi công chức năng khác luôn hoàn thành
các công việc được giao. Các công trình của Công ty được tiến hành gồm cả đấu
thầu và chỉ định thầu. Khi có quyết định trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, Công
ty trực tiếp kí hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư và tiến hành thi công công trình theo
đúng tiến độ hợp đồng đã kí.
Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng cơ bản: xây dựng dân dụng, giao
thông , thủy lợi ...


SVTH:

Lớp:


8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

Sơ đồ 1.1 Quy trình sản xuất kinh doanh sản phẩm xây dựng tại công ty
Đấu thầu và nhận
hợp đồng xây lắp
công trình, hạng
mục công trình
Thanh lý hợp đồng,
bàn giao công trình,
hạng mục công trình
thành cho chủ đầu tư
)

Lập kế hoạch và
dự toán các công
trình và hạng
mục công trình

Tổ chức các
vấn đề về

nhân công,
vật liệu....

Duyệt quyết toán
công trình, hạng mục
công trình hoàn
thành

Tổ chức thi
công các công
trình, hạng mục
công trình

Nghiệm thu bàn
giao công trình,
hạng mục công
trình hoàn thành

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí:
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí:
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo
cơ cấu này mọi hoạt động xây dựng kinh doanh của toàn Công ty đều được chỉ đạo
trực tiếp của Giám đốc. Các vấn đề cơ bản trong kế hoạch xây dựng kinh doanh của
các đội thi công công trình cũng do giám đốc trực tiếp chỉ đạo, các vấn đề khác
được chỉ đạo thông qua các phòng ban chức năng của Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy quản lí bao gồm: 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 3 phòng ban
chức năng, 4 đội thi công công trình chính và các đội thi công công trình khác.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty:


Giám đốc

Phó giám đốc kĩ thuật

Phòng Kế hoạch vật tư
thiết bị

Phòng Tài chính
kế toán

Phòng Hành chính
tổng hợp

`
Đội thi công
số 1

SVTH:

Đội thi công
số 2

Đội thi công
số 3

Đội thi công
số 4

Lớp:


Xưởng công
trình


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

- Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Giám đốc:
Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động xây dựng của Công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước tập thể cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng ban chức năng trực thuộc Công ty, luôn đôn
đốc các đội thi công phải cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Là người trực
tiếp giao dịch và kí kết các hợp đồng với các nhà đầu tư, các khách hàng và quyết
định bộ máy tổ chức trong Công ty để đảm bảo hoạt động một cách tốt nhất.
+ Phó giám đốc kế hoạch – kĩ thuật, vật tư, thiết bị:
Được giám đốc giao trách nhiệm về công tác quản lí thuộc lĩnh vực kĩ thuật,
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty, nghiên cứu các quy trình
công nghệ mới, hiện đại nhằm áp dụng vào Công ty thúc đẩy quá trình hoàn thành
các công trình đạt doanh thu cao.
+ Phòng hành chính tổng hợp:
Thực hiện việc xây dựng mô hình tổ chức sắp xếp, bố trí nhân lực theo yêu
cầu sản xuất kinh doanh phù hợp với các mô hình và đặc điểm của Công ty, xây
dựng các quy chế áp dụng các mặt quản lí của Công ty trên cơ sở tổng hợp ý kiến từ
các phòng ban chức năng và đội thi công ...
Thực hiện tổ chức công tác y tế, chăm sóc sức khỏe của cán bộ công nhân viên,
công tác vệ sinh, an toàn lao động.

Thực hiện tổ chức lưu trữ các văn bản, giấy tờ, tài liệu, chế độ chính sách đối với
người lao đông.
+ Phòng tài chính – kế toán:
Ghi chép và phản ánh đầy đủ và chính xác nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng
ngày. Theo dõi toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đồng thời cung cấp đầy đủ các
thông tin về hoạt động tài chính của Công ty. Phản ánh tất cả các chi phí sản xuất
phát sinh trong kì và kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.Tổ chức
thực hiện việc cập nhật và phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động
kế toán tài chính cũng như kiểm soát việc tuân thủ pháp luật trong lĩnh vực kế toán
tài chính. Ngoài ra phòng kế toán tài chính còn xây dựng các biện pháp tối ưu đưa
Công ty phát triển làm giảm chi phí một cách thấp nhất và đem lại hiệu quả cao
nhất. Xây dựng các chiến lược tài chính, đầu tư quản lí nguồn vốn và thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
+ Phòng kế hoạch – kĩ thuật, vật tư, thiết bị:
Thực hiện công tác quản lí về lĩnh vực kĩ thuật, xây dựng kế hoạch thi công
và kinh doanh của toàn công ty. Khai thác hợp đồng, tìm hiểu thị trường, thực hiện
bố trí máy móc thiết bị, theo dõi và cung ứng vật tư cho các công trình. Phối hợp
với các phòng ban trong Công ty lập và trình duyệt các dự toán chi phí thi công và
nghiệm thu, lập phiếu giá thành, thanh quyết toán thu hồi vốn công trình.

SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

+ Đội thi công và xưởng công trình:

Là bộ phận trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng của công ty, tạo ra sản
phẩm chủ yếu là các công trình, hạng mục công trình theo hợp đồng đã kí kết.
1.5.Tổ chức công tác tại Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang.
1.5.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, tức là toàn bộ
công tác kế toán trong Công ty được tiến hành tập trung tại phòng kế toán. Các bộ
phận khác không tổ chức hạch toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên kế toán chỉ làm
nhiệm vụ hướng dẫn công tác hạch toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi
chép hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh phục vụ cho nhu cầu quản lí của từng bộ
phận đó. Ví dụ phòng Kế hoạch – kĩ thuật, vật tư thiết bị lập phiếu xuất kho, nhập
kho vật liệu xây dựng. Việc thực hiện tổ chức bộ máy kế toán tập trung giúp cung
cấp kịp thời, nhanh chóng số liệu thông tin kế toán phục vụ cho nhu cầu quản lí và
chỉ đạo sản xuất của Công ty.
Phòng kế toán tài chính được tổ chức theo sơ đồ:
Bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.3:

Kế toán
tổng hợp

Kế toán trưởng

Kế toán
tiền mặt và
thanh toán

Kế toán vật
tư, TSCĐ

Thủ quỹ


Kế toán
công
trình

- Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
+ Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Công ty về việc tổ chức thu thập, ghi
chép, tổng hợp và hạch toán kế toán đối với toàn bộ hoạt động xây dựng và kinh
doanh của Công ty theo đúng quy định chế độ tài chính kế toán, đảm bảo tính chính
xác trug thực hợp lí của thông tin kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu
các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp lãnh đạo nhân viên kế toán trong
Công ty. Trực tiếp điều hành, hướng dẫn kiểm tra công tác thu thập và xử lí chứng
từ. Kiểm soát và phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty. Cuối tháng, kế toán
trưởng có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo quyết toán do kế toán tổng hợp lập cho giám
đốc và các phòng ban liên quan.
SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

+ Phó phòng kế toán phụ trách về kế toán tổng hợp:
Có nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra số liệu của kế toán viên rồi tổng hợp số liệu
lập báo cáo quyết toán theo quý thực hiện tập hợp chi phí xác định doanh thu, hạch
toán lãi, lỗ, đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty. Phó phòng có thế thay mặt kế
toán trưởng lãnh đạo công tác quản lí trong trường hợp kế toán trưởng đi vắng.

+ Kế toán tiền mặt và thanh toán:
Có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng giảm thi chi quỹ tiền mặt và thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán khác, theo dõi tình
hình biến động của tiền gửi, tiền vay ngân hàng, theo dõi công nợ của các nhân và
tổ chức khác.
+ Kế toán vật tư và TSCĐ:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, theo dõi tình hình biến động
TSCĐ, giá trị hao mòn, khấu hao TSCĐ trong Công ty, theo dõi các hợp đồng sử
dụng máy móc.... để tham gia công tác kiểm kê.
+ Thủ quỹ:
Có nhiệm vụ quản lí tiền mặt tại quỹ, chi thu tiền mặt trên các phiếu chi,
phiếu thu, gửi tiền vào ngân hàng, rút tiền gửi, vay tiền ngân hàng và thực hiện các
nhiệm vụ khác.
+ Kế toán tại công trình:
Là người trực tiếp ở tại các công trình để lập các chứng từ ban đầu, thống kê
các khoản chi phí sản xuất tại công trình, và có trách nhiệm lập và gửi các bảng kê
theo định kì về phòng kế toán để hạch toán.
1.5.2.
- Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 của năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ mà Công ty đang sử dụng là Việt Nam Đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên,
phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho là phương pháp nhập trước xuất trước.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Là phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ: theo nguyên giá.
Nguyên giá TS = Giá ghi trên hóa đơn + chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử + các
khoản thuế không được hoàn lại – các khoản giảm trừ.
- Hình thức kế toán áp dụng : Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức chứng từ ghi sổ sử dụng các loại sổ sau:

+Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
+ Sổ kế toán chi tiết
+Sổ cái các tài khoản
SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Sổ quỹ
tiền mặt

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Chứng từ gốc

Chứng từ
ghi sổ

Sổ cái

Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết


Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
(Chú ý: Ghi chú trên được sử dụng cho tất cả các sơ đồ).
Giải thích sơ đồ:
(1): Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng để làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
( 2): Cuối tháng, tính số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trong tháng trên sổ Đăng
kí chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của
từng tài khoản trên sổ cái.Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3). Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập Báo cáo tài chính.

SVTH:

Lớp:



13 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG
2.1 Quy định, nguyên tắc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
tại công ty cổ Phần Quỳnh Giang.
Để phục vụ cho công việc tính giá thành thật chính xác đòi hỏi Công ty phải xác
định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do tính chất công việc phức tạp, quy
trình công nghệ sản xuất liên tục, sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công tyxác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành của Công ty được xác định dựa trên cơ sở đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất nên giá thành sản phẩm được tính cho từng công trình,
hạng mục công trình hoàn thành bàn giao hoặc khối lượng xây lắp có điểm dừng
kinh tế kỹ thuật hợp lý được Chủ đầu tư đồng ý thanh toán.
2.2. Quy trình hạch toán kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành tại công ty
Cổ Phần Quỳnh Giang.
2.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang sử dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp.
Mỗi công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao, thanh
quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết CPSX để tập hợp CPSX thực tế phát
sinh cho công trình hay HMCT đó, đồng thời cũng để tính giá thành công trình hay
HMCT đó.
Căn cứ số liệu để định khoản và ghi sổ là chứng từ ghi sổ mỗi tháng và được
chi tiết theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sử dung máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi quý từ các sổ chi tiết CPSX được tập hợp theo từng tháng, kế toán
tiến hành lập bảng tổng hợp CPSX cả quý.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng các
CPSX ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành
thực tế của từng công trình hay HMCT
2.2.2 Phương pháp tính giá thành :
Công ty Cổ Phần Quỳnh Giang áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp cho
từng công trình, HMCT.
Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của từng công trình, HMCT từ khi khởi công
đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao trong kỳ.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ được xác định theo
công thức sau:
Giá thành thực
tế khối lượng
xây lắp hoàn
thành bàn giao
SVTH:
trong kỳ

=

Chi phí thực
tế khối lượng
xây lắp dở
dang đầu kỳ

+


Chi phí khối
lượng xây
lắp phát sinh
trong kỳ

Chi phí thực
tế khối
lượng xây
Lớp: lắp cuối kỳ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

2.4. Kế toán chi phí sản xuất
2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVLTT chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và ảnh
hưởng lớn tới khoản mục giá thành. Vật liệu dùng để sản xuất bao gồm nhiều loại
khác nhau, có tính năng và công dụng khác nhau gồm cả NVLC và NVLP. Sau khi
kí các hợp đồng xây dựng mới tiến hành giao khoán cho các đội thi công, vì vậy
nguồn cung ứng vật tư chủ yếu cho các đội thi công công trình là nguồn vật liệu
mau ngoài.
Với vật liệu mua ngoài chuyển thẳng đến công trình thì giá vật liệu xuất dùng
bao gồm giá mua vật tư, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ ….
Với vật liệu xuất từ kho của Công typhương pháp tính giá là phương pháp
nhập trước xuất trước.
- Tài khoản sử dụng: Kế toán tại công ty sử dụng tài khoản:
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Được mở chi tiết cho

từng công trình)
+ TK 1521: NVL chính
+ TK 1522: NVL phụ
- Chứng từ sử dụng:
+ Giấy đề nghị xuất kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
+ Bảng phân bổ VL, CCDC
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu chi
- Phương pháp hạch toán:
+ Đối với NVL xuất từ kho: Việc hạch toán chi phí NVLTT được tiến hành
như sau : Tại Công ty khi có công trình phòng Kế hoạch – Kĩ thuật căn cứ vào bản
vẽ thiết kế thi công của từng công trình, hạng mục công trình tính khối lượng xây
lắp theo từng loại công việc để từ đó tính định mức dự toán xây dựng cơ bản và
định mức nội bộ. Bộ phận thi công căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công
việc thực hiện theo tiến độ để yêu cầu cấp vật tư cho thi công công trình. Khi có
nhu cầu sử dụng vật tư cho thi công, đội trưởng đội thi công công trình sẽ lập
“phiếu đề nghị xuất vật tư”.

SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.1

15 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai


Phiếu đề nghị xuất vật tư

CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG
Đ/C:Quỳnh Giang – Quỳnh Lưu – Nghệ An

PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Số: 70
Ngày 05 tháng 10 năm 2012
Kính gửi:
Ông Nguyễn Văn Nam
Phòng Kế hoạch – Vật tư – Thiết bị
Tên tôi là: Thái Duy Phong
Chức vụ: Đội trưởng thi công Đường nối Đường 538A với Đường nội thị Thị
Trấn Cầu Giát.
Đề nghị xuất vật tư: Xi măng, thép
Lý do xuất: Phục vụ thi công công trình Đường nối đường 538A với đường nội
thị Thị Trấn Cầu Giát.
Cụ thể như sau:
Số
Đơn vị
Tên vật tư
Số lượng
Ghi chú
TT
tính
1

Xi măng

Tấn


65

2

Thép Φ6-Φ8

Kg

750

3

Thép Φ12-Φ18

Kg

955

Phụ trách phòng vật tư
` (Ký, họ tên)

Quỳnh Lưu, ngày 05 tháng 10 năm 2012
Người đề nghị
(Ký, họ tên)

Sau khi Trưởng phòng Kế hoạch – kĩ thuật đã ký duyệt thì phòng vật tư viết
phiếu xuất kho giao cho đội trưởng thi công và giao cho thủ kho theo bảng sau:

SVTH:


Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng : 2.2

16 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

Phiếu xuất kho

CT CP QUỲNH GIANG

PHIẾU XUẤT KHO

Mẫu số: 02-VT

Ngày 05 tháng 10 năm 2012

Nợ: 621.
Có: 152.1
- Họ, tên người nhận hàng: Thái Duy Phong

Số: 70

Địa chỉ: Đội trưởng đội thi công

- Lý do xuất: Xuất dùng thi công công trình: Đường 538A nối đường nội thị Thị Trấn
Cầu Giát.
- Xuất tại kho: Công ty – Địa chỉ: Quỳnh Giang – Quỳnh Lưu – Nghệ An.

Tên, nhãn
Số hiệu, quy cách,
TT phẩm chất vật
tư (sản phẩm,
hàng hoá)
1 Xi măng

Mã số

Đơn
vị
tính

Số lượng
Yêu
cầu

Thực
xuất

Đơn giá

Thành tiền

Tấn

65

65


900.000 58.500.000

2

Thép Φ6-Φ8

Kg

750

750

16.500 12.375.000

3

Thép Φ12-Φ18

Kg

955

955

17.000 16.235.000

Cộng

87.110.000


(Tổng số tiền viết bằng chữ: Tám mươi bảy triệu một trăm mười ngàn đồng)
Ngày 05 tháng 10 năm 2012
Người lập

Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

Sau khi các thành phần đã ký. Thủ kho sẽ xuất vật tư cho đội thi công. Cứ
10 ngày, thủ kho sẽ chuyển phiếu xuất kho lên Phòng Kế toán . Kế toán vật tư
sẽ theo dõi số lượng thực xuất kho trên sổ chi tiết nguyên vật liệu cuối kỳ (cuối
tháng). Kế toán căn cứ vào giá trị, số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ để tính giá thực tế xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu xuất kho
trong kỳ theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tiến
hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC. Bảng phân bổ dùng để phản ánh giá trị NVL,
CCDC xuất kho trong tháng cho các đối tượng sử dụng theo bảng sau:

SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng: 2.3


17 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

Bảng phân bổ NVL – CCDC

CÔNG TY CP QUỲNH GIANG

Mẫu số: 07- VT

Đ/C:Quỳnh Giang – Quỳnh Lưu – Nghệ An

BẢNG PHÂN BỔ NLVL – CCDC
Năm 2012
STT

Ghi có

TK 152

TK

1

2
3
...

………..
Đường nối
Đường 538A với
đường nội thị Thị

Trấn Cầu Giát
Trụ sở Xã Quỳnh
Lâm
Nhà Văn Hóa
Quỳnh Lâm
.................
Tổng cộng
Người lập bảng

TK
153

TK 152.1

TK 152.2

87.110.000

47.349.000

116.549.000

2.605.435

120.235.000

67.500.000

187.735.000


4.679.390

150.000.000

2.735.800

150.000.000
..............

...............

803.527.000 345.850.000
Kế toán trưởng

Cộng có
TK 152

..............
.......
1.149.377.00 454.650.352
0
Giám đốc

Khi đó kế toán sẽ định khoản
Nợ TK 621:
134.459.000 ( Chi tiết cho công trình Đường nối
đường 538A với đường nội Thị Trấn Cầu Giát)
Có TK 1521:
87.110.000
Có TK 1522:

47.349.000
+ Đối với NVL mua ngoài không nhập kho: Do đặc thù của một số vật tư
như cát, đá, sỏi.... có khối lượng lớn, công trình lại nằm xa kho của Công ty
nên không thể nhập kho. Khi có nhu cầu sử dụng đội trưởng thi công sẽ báo cáo
lên Phòng vật tư, số vật tư cần được sẽ được mua và chuyển thẳng đến chân
công trình. Các chứng từ sử dụng để tiến hành lập phiếu nhập kho là hóa đơn
GTGT, các hóa đơn phản ánh chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ. Phiếu nhập
kho là căn cứ để kế toán công trình tập hợp chi phí sản xuất. Vật tư xuất dùng
tại công trình sẽ được thủ kho và kế toán công trình tổng hợp và kiểm tra trong
quá trình sử dụng. Cuối quý quản lí công trình kiểm kê vật liệu tồn cuối kì và
báo cáo cho phòng vật tư của công ty để kế toán hạch toán.
+ Đối với NVL mua xuất thẳng đến chân công trình không có hóa đơn GTGT
Căn cứ vào bảng kê mua hàng không có hóa đơn, kế toán ghi:
SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

Nợ TK 621: Giá trị NVL sử dụng
Có TK 331: Giá trị NVL sử dụng
+ Đối với NVL mua có hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112
Đội trưởng thi công lập chứng từ “Biên bản giao nhận vật tư” với người
cung cấp vật tư :

Bảng: 2.4
Hóa đơn giá trị gia tăng

SVTH:

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT3/001
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu:AA/11P
0000323
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 06 tháng 11 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Xây Dựng Văn Sơn
MST: 2900576311
Địa chỉ: Xóm 16 – Xã Quỳnh Văn – Huyện Quỳnh Lưu – Tỉnh Nghệ An
Số tài khoản: 3604201000379 Tại NH NN & PTNT Quỳnh Lưu – Nghệ An.
Điện thoại: 0913274287
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị:
CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG
Địa chỉ:
Quỳnh Giang – Quỳnh Lưu – Nghệ An.
Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: CK
MST: 2900330406.
STT Tên hàng hoá, dịch Đơn vị
Số
Đơn giá
Thành tiền
vụ
tính
lượng
01
Đá 4x6
m3
400
90.909 36.363.600
02
Đá 1x2
m3
70
127.273
8.909.110
03
Đá 0x5
m3
120
72.727
8.727.240
04
Đá 2x4
m3
180

100.000 18.000.000

Cộng tiền hàng:
71.999.950
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:
7.199.995
Tổng cộng tiền thanh toán
79.199.945
Số tiền viết bằng chữ:( Bảy mươi chín triệu một trăm chín mươi chín ngàn
chín trăm bốn mươi lăm đồng).
Người mua hàng
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Bảng: 2.5

SVTH:

Biên bản giao nhận vật tư

Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG
Đ/C:Quỳnh Giang – Quỳnh Lưu – Nghệ An


BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Số: 81
Công trình: Đường nối đường 538A với đường nội thị Thị Trấn Cầu Giát
Ngày 08 tháng 11 năm 2012
Đại diện bên A: CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG (bên giao hàng)
Ông: Nguyễn Văn Nam
- Chức vụ: Phó phòng vật tư
Đại diện bên B: (Bên nhận hàng)
Ông: Thái Duy Phong
- Chức vụ: Đội trưởng đội thi công
Hai bên thống nhất giao, nhận số vật liệu sau:
Đơn
Số
Tên vật tư
vị Số lượng
Đơn giá Thành tiền
TT
tính
01

Đá 4x6

m3

400

90.909 36.363.600

02


Đá 1x2

m3

70

127.273

8.909.110

03

Đá 0x5

m3

120

72.727

8.727.240

04

Đá 2x4
Cộng

M3


180

100.000 18.000.000
71.999.950

(Tổng số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu chín trăm chín mươi chín ngàn chín
trăm năm mươi đồng).
(Kèm theo 01 chứng từ gốc)
Đại diện bên nhận hàng
Đại diện bên giao hàng
(Ký tên ghi rõ họ tên)
(Ký tên ghi rõ họ tên)

Bảng 2.6
SVTH:

Bảng kê xuất nguyên vật liệu
Lớp:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai

BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2012
Chứng từ
Số
Ngày




……….
Xuất NVL cho công trình Đường nối
PXK
05/10 đường 538A với đường nội thị Thị
70
Trấn Cầu Giát
Xuất NVL cho công trình Đường nối
PXK
06/10 đường 538A với đường nội thị Thị
72
Trấn Cầu Giát
Xuất NVL cho công trình
BBGN
08/11 Đường 538A nối đường nội thị Thị
81
Trấn Cầu Giát
PXK
Xuất vật liệu cho công trình Cầu Cây
13/11
78
Cừa
PXK
Xuất vật liệu cho công trình Nhà Văn
01/12
95
Hóa Xã Quỳnh Lâm
……….



Cộng
Người lập bảng
Kế toán trưởng

……
87.110.000
47.349.000
71.999.950
80.000.000
145.748.135
……
6.489.803.583

Giám đốc

Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng số 0000323 ngày 06 tháng 11 năm
2011 kế toán ghi:
Nợ TK 621: 71.999.950
Nợ TK 133: 7.199.995
Có TK 112: 79.199.945
Đồng thời kế toán lập chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết TK 621 và sổ cái
TK 621.

SVTH:

Lớp:


22 GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thanh Mai


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.7

Sổ chi tiết TK 621

CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG
Đ/C:Quỳnh Giang – Quỳnh Lưu – Nghệ An

SỔ CHI TIẾT TK 621
Tài khoản: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình:Đường nối đường 538A với đường nội thị Thị Trấn Cầu Giát
Năm 2012
Chứng từ gốc
TK Tổng số tiền Ghi nợ TK 621, chia ra
Diễn giải
ĐƯ
SH
Ngày
VLC
VLP
….
………..
PXK
70
PXK
72
BB GN
81
PC80


PKT40

05/10 Xuất vật tư cho SX

87.110.000

06/10 Xuất vật tư cho SX

47.349.000

08/11 Xuất vật tư cho SX

47.349.000

10/11 Mua vật liệu cho SX

33.980.000

....................
Cộng phát sinh nợ
Ghi có TK621

31/12
31/12

Người lập bảng

154


87.110.000
47.349.000
71.999.950

33.980.000
.................
518.522.400 398.565.000 119.957.400
518.522.400

Kế toán trưởng

Giám đốc

Căn cứ vào PXK 70 ngày 05/10/2012 và PXK 72 ngày 06/10/2012 ngày ta
lập chứng từ ghi sổ số 75:
Bảng 2.8

Chứng từ ghi sổ số 75

CÔNG TY CỔ PHẦN QUỲNH GIANG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 75
Ngày 15 tháng 10 năm 2012
Trích yếu
Số hiệu tài
Số tiền
Ghi
khoản
chú
Nợ


Xuất kho vật liệu chính
621
1521
87.110.000
thi công đường nối đường
538A…
Xuất kho vật liệu phụ
621
1522
47.349.000
thi công đường nối
đường…
Cộng
134.459.000
(Kèm theo 02 chứng từ gốc)
Người lập bảng
Kế toán trưởng

SVTH:

Lớp:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×