Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.09 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI
NẦNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CỦA HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP:
BAN TỔ CHỨC HUYỆN ỦY ÂN THI

Người hướng dẫn

: Dương Đình Hiệu

Sinh viên thực hiện

: Đặng Thị Nhung

Ngành đào tạo

: Quản trị Nhân lực

Lớp

: 1205.QTND

Khóa học

: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015




MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................1
A. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................2
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá
thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, đề tài đưa ra
những quan điểm, giải pháp góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, cải cách hành
chính cũng như góp phần vào việc phát triển kinh tế của địa phương............................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài......................................................................................................2
7. Kết cấu đề tài..............................................................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................................4
CHƯƠNG 1....................................................................................................................................4
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN ÂN THI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ................................................................4
1.1. Khái quát chung về huyện Ân Thi...........................................................................................4
1.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội......................................................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã......................................5
1.2.1. Hệ thống khái niệm...............................................................................................................5
1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã............................................................7
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã....................................9
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..........................14
1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã......................20
1.3.1. Xuất phát từ yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.....................................20

1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa...............................................................................................................................................22
1.3.3. Xuất phát từ thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức xã...............................22
CHƯƠNG 2..................................................................................................................................24
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN
ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN........................................................................................................24


2.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Ân Thi...........................................24
2.1.1. Về số lượng, cơ cấu............................................................................................................24
2.1.2. Về sức khỏe........................................................................................................................26
2.1.3. Về trình độ văn hóa, chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước..............................27
2.1.4. Khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.........................................................................29
2.1.5. Về phẩm chất đạo đức và lối sống......................................................................................30
2.2. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Ân Thi.......30
2.2.1. Ưu điểm..............................................................................................................................30
2.2.2. Hạn chế...............................................................................................................................31
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Ân
Thi thời gian qua còn bộc lộ những thiếu sót, hạn chế sau:...........................................................31
2.2.3. Nguyên nhân.......................................................................................................................33
CHƯƠNG 3..................................................................................................................................35
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN.........................................................................................35
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên........................................................................................................................35
3.1.1. Quan điểm...........................................................................................................................35
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang tập chung xây dựng một nền hành chính
trong sạch, vững mạnh, có năng lực, phầm chất để quản lý, điều hành có hiệu lực, hiệu quả mọi
công việc của đất nước. Bởi vì suy cho cùng mọi hoạt động quản lý nhà nước có đạt hiệu quả
hay không đều tùy thuộc vào đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đội ngũ này đa số đều trưởng

thành từ thực tiễn sản xuất và công tác, gắn bó với thực tiễn sản xuất và đời sống của nhân dân ở
địa phương. Hơn ai hết, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người am hiểu đặc điểm tình hình
địa phương, thấu hiểu cuộc sống, tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Họ có mối liên
hệ mật thiết, thường xuyên với quần chúng nhân dân...................................................................35
Nhận thức được vai trò đó, huyện Ân Thi đã không ngừng tập trung các nguồn lực, đưa các biện
pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Trong đó chú trọng đến các chủ
chương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ những quan điểm của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ trong điều kiện đất nước đang tiến hành sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhằm biến nước ta từ nước nông nghiệp lạc hậu
trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Tất cả các tư tưởng đó được tập trung trong các nghị
quyết như: Nghị quyết Trung ương 3 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 3 và Trung ương 7 khóa
VIII, Nghị quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương 5 và Nghị quyết Trung ưng 6 khóa IX
và các quy định hướng dẫn của Trung ương về công tác cán bộ...................................................35


Trên cơ sở đó, việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Ân Thi phải quán
triệt các quan điểm sau đây:...........................................................................................................35
3.1.2. Mục tiêu..............................................................................................................................36
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Ân Thi có phẩm chất và bản lĩnh chính
trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu tham nhũng; có tư duy đổi mới,
sáng tạo có kiến thức chuyên môn, kỹ thật và có năng lực hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ; có tinh thần hợp tác, cón ý thức kỷ luật cao, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công
việc được giao; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đủ về số lượng và sự chuyển tiếp
liên tục giữa các thế hệ cán bộ. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và đào tạo để có nguồn cán bộ,
trong mỗi nhiệm kỳ, phấn đấu năm 2016 đạt 100% các cấp ủy Đảng xây dựng quy hoạch cán bộ,
lãnh đạo, quản lý; đưa vào quy hoạch tỷ lệ cán bộ quản lý là nữ đạt 30% trở lên. Nâng tỷ lệ cán
bộ ở độ tuổi trẻ và có trình độ cao.................................................................................................36
Đội ngũ cán bộ, công chức phải đồng bộ, đảm bảo tiêu chuẩn. Phấn đấu đến năm 2020 đối với
cán bộ cấp xã, 95% cán bộ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định, 98% công
chức được đào tạo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn ( từ trung cấp trở lên) theo đúng chuyên
ngành; trong đó trên 35% được đào tạo chuyên môn cao đẳng và đại học. 80% cán bộ có trình độ

lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, 100% cán bộ, công chức được đạo, bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ..............................................................................................................................36
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên.......................................................................................................................................37
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.......................................................................................................37
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã........................37
Để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã huyện Ân Thi cần chú ý
đến đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, cụ thể:.......................................................................................................................................37
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã....................................39
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật.......................................39
3.2.5. Chuẩn hóa các chức danh...................................................................................................40
3.2.6. Các giải pháp khác..............................................................................................................40
3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên..................................................................................................................41
3.3.1. Khuyến nghị với Nhà nước và các cấp ủy Đảng................................................................41
3.3.2. Khuyến nghị với tỉnh Hưng Yên........................................................................................42


Thứ nhất, thực hiện đúng các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã........................................................................................42
Thứ hai, cần phải tập trung nguồn lực và kinh phí cho công tác xây dựng và phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã giỏi về chuyên môn, có lối sống lành mạnh, tuân thủ quy định của Nhà
nước...............................................................................................................................................42
Thứ ba, xây dựng chính sách hoàn thiện cho công tác phân bổ cán bộ, công tác bầu cử và công
tác đánh giá cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh. Có văn bản quy định và hướng dẫn rõ ràng tới
từng địa phương để thực hiện tốt công tác này..............................................................................42
3.3.3. Khuyến nghị với huyện Ân Thi..........................................................................................42
3.3.4. Khuyến nghị với cá nhân cán bộ, công chức xã.................................................................42

Thứ nhất, rèn luyện sức khỏe về cả thể chất lẫn tinh thần để có thể thực hiện và hoàn thành công
việc một cách hiệu quả nhất...........................................................................................................42
3.4. Kinh nghiệm tỉnh Thái Bình và Đồng tháp về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
.......................................................................................................................................................43
3.4.1. Kinh nghiệm tỉnh Thái bình................................................................................................43
3.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Tháp.......................................................................................44
Trong những năm qua, các cấp chính quyền tỉnh Đồng tháp luôn quan tâm xây dựng bộ máy
chính quyền cấp cơ sở, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, an ninh- quốc
phòng ở địa phương. Đến nay, hệ thống tổ chức chính quyền địa phương cấp xã đã đi vào nề nếp
và ổn định; Uỷ ban nhân dân đã tổ chức thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, an ninh trật tự, an toàn xã hội được giữ vững, kinh tế-xã hội phát
triển, quản lý, bảo vệ biên giới được tăng cường, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
việc tham gia quản lý Nhà nước và giải quyết những vấn đề bức xúc trong dân. Các biện pháp cụ
thể mà tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện trong thời gian qua là:.........................................................44
* Quy hoạch cán bộ chính quyền:.................................................................................................44
3.4.3. Đúc rút kinh nghiệm chung của các địa phương trong công tác nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức cấp xã......................................................................................................................46
C. PHẦN KẾT LUẬN..................................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................49
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................1
Phụ lục số 5.....................................................................................................................................3
Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức.................................................................................3
cấp xã trên địa bàn huyện Ân Thi năm 2014..................................................................................3



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” tôi đã nhận được sự giúp đỡ
rất nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị trong Ban Tổ chức huyện ủy Ân Thi, cùng

các thầy cô và bạn bè trong và ngoài trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Tôi xin chân
thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị và các thầy cô, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi
hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của anh Dương Đình Hiệu –
Phó trưởng Ban Tổ chức huyện ủy Ân Thi, người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này. Xin kính chúc anh thật nhiều sức khỏe và hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối của mọi người về sự giúp đỡ quý báu
đó.
Tuy có nhiều sự cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót nhất định khi thực hiện đề tài. Kính mong các thầy cô và các bạn giúp đỡ, chỉ
bảo để đề tài của tôi có thể hoàn thiện hơn.

Hưng Yên, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Đặng Thị Nhung


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi đánh giá về vai trò của cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói rằng: Cán bộ là
dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù có
tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng bị tê liệt. Cán bộ là những người đem đường lối,
chính sách của chính phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì
chính sách hay cũng không thể thực hiện được. Từ lý luận đó, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: “Cán bộ là gốc mọi công việc, công việc thành công hoặc
thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Ngày nay trước yêu cầu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, nhận thức rõ
được vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định một
trong những vấn cốt lõi được đặt lên hàng đầu là cần phải xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh, có đủ phẩm chất và năng lực
công tác để trở thành “công bộc” của nhân dân, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
phát triển đất nước.
Thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với sự
chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh Hưng Yên vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức mà cụ thể là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Trong những năm gần đây, huyện
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên đã không ngừng nỗ lực, cố gắng thực hiện các biện pháp nhằm
nâng cao chât lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã trên địa bàn huyện. Bên cạnh việc
đạt được những kết quá đáng khích lệ, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của huyện trên thực tế vẫn còn gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn
tại. Do đó, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là yếu tố cơ
bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã, phường nói chung và đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của huyện Ân Thi nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài báo cáo kiến tập
của mình.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã; đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên, đề tài đưa ra những quan điểm, giải pháp góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, cải cách hành chính cũng như góp phần vào
việc phát triển kinh tế của địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận và tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
- Khảo sát, làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên từ đó đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu và tìm
ra nguyên nhân;
- Đưa ra các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức xã của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên năm 2012 đến nay.Trên cơ sở đó đề
ra giải pháp hoàn thiện công tác cán bộ, công chức trên địa bàn huyện trong những
năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm nghiên cứu, đề tài nghiên cứu tập chung sử dụng
các phương pháp sau:
-

Phương pháp quan sát.
Phương pháp so sánh, đánh giá.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
Phương pháp biện chứng duy vật.

Ngoài ra đề tài còn sử dụng các phương pháp bổ trợ như: phỏng vấn, điều tra,
khảo sát thực tế,...
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Đóng góp về lý luận:
2


- Góp phần hệ thống các quan điểm của Đảng và Nhà nước về cán bộ công
tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và
quá trình xây dựng đội ngũ này trên toàn tỉnh Hưng Yên.

- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Đề tài có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo của
tỉnh Hưng Yên trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục đề
tài gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Khái quát chung về huyện Ân Thi và cơ sở lý luận nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
CHƯƠNG 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

3


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HUYỆN ÂN THI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái quát chung về huyện Ân Thi
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Ân thi là một huyện nằm ở tả ngạn sông Hồng thuộc châu thổ
đồng bằng Bắc bộ. Phía Đông giáp huyện Thanh Miện và Bình Giang (Hải
Dương), phía Tây giáp huyện Kim Động và Châu Giang, phía Nam giáp huyện
Phù Cừ và Tiên Nữ, phía Bắc giáp huyện Mỹ Vân. Toàn huyện có 20 xã và một thị
trấn. Ân Thi có huyện lỵ là thị trấn Ân Thi và các xã: Phù Ủng, Bãi Sậy, Bắc Sơn,
Đào Dương, Tân Phúc, Văn Nhuệ, Hoàng Hoa Thám, Quang Vinh, Vân Du, Xuân

Trúc, Quảng Lãng, Đặng Lễ, Cẩm Ninh, Nguyễn Trãi, Đa Lộc, Tiền Phong, Hồ
Tùng Mậu, Hồng Vân, Hồng Quang, Hạ Lễ. Huyện lỵ Ân Thi cách thị xã Hưng
Yên khoảng 20Km về phía tây nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 50Km.
- Địa chất: Ân Thi là một huyện thuộc vùng trũng của tỉnh Hưng Yên, với cốt
đất so với mực nước biển nơi cao nhất là gần 5 mét, chỗ thấp nhất là gần 2 mét.
- Địa hình: Tương đối bằng phẳng, không có núi, đồi. Hướng dốc của địa
hình từ tây bắc xuống đông nam, độ dốc 14 cm/km, độ cao đất đai không đồng đều
với các dải, khu, vùng đất cao thấp xen kẽ nhau.
- Khí hậu: Ân Thi thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt độ
trung bình hàng năm là 23,2 độ, nhiệt độ trung bình mùa hè 27 độ, mùa đông dưới
20 độ. Lượng mưa trung bình dao động trong khoảng 1.500 - 1.600 mm, trong đó
tập trung vào tháng 5 đến tháng 10 mưa (chiếm 80 - 85% lượng mưa cả năm). Số
giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.400 giờ (116,7 giờ/tháng), trong đó từ
tháng 5 đến tháng 10 trung bình 187 giờ nắng/tháng, từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, trung bình 86 giờ nắng/tháng.
- Sông ngòi: Ân Thi có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, có sông Hoan Ái,
sông Cửu Yên,...và rất nhiều những con sông nhỏ...là điều kiện thuận lợi không chỉ
cho sản xuất nông nghiệp mà còn cho sự phát triển công nghiệp, sinh hoạt và giao
thông đường thuỷ.
4


- Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên là 12.498,23 ha. Trong đó, diện
tích đất nông nghiệp chiếm 68,74%, đất chuyên dùng chiếm 16,67%, đất ở chiếm
7,91%, đất chưa sử dụng và sông suối chiếm 6,68%. Diện tích đất nông nghiệp
phong phú, nhưng đất xây dựng công nghiệp và đô thị còn hạn chế.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Kinh tế: Cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, Ân Thi được đánh giá là
một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh và cao. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân trên 12% / năm. Nền kinh tế Ân Thi đang đổi thay

từng ngày. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Nông nghiệp, nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, tỷ trọng giữa chăn
nuôi và trồng trọt được cân đối. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp-tiểu thủ công nghiệp,
xây dựng-dịch vụ, thương mại (48% - 20% - 32%).
Vùng đất Ân Thi còn là nơi phát sinh một số nghề thủ công truyền thống, đó
là nghề dệt vải, kéo đũi làm quạt ở Đào Xá, Lưu Xá, nghề đan thuyền ở Nội Lễ.
- Dân số - lao động: Nguồn nhân lực Ân Thi khá dồi dào. Với số dân là
1241714 người, tuy nhiên tỷ lệ người thất nghiệp vẫn còn cao, gây sức ép đến vấn
đề việc làm.
- Văn hoá - xã hội: Nét nổi bật trong truyền thống văn hiến của người Ân Thi
là truyền thống hiếu học và khoa bảng, như Hoàng Công Chi, người Thổ Hoàng
đậu tiến sĩ đời Lê, Hoàng Đình Chính, người Thổ Hoàng đậu tiến sĩ năm Ất Mùi
(1775), tướng quân Phạm Ngũ Lão quê Phù Ủng là một danh tướng đời Trần, ...
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã
1.2.1. Hệ thống khái niệm
Nước ta bước vào thời kỳ mới vừa đẩy mạnh CNHHĐH, vừa tiến lên xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN, vừa tiến hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc. Chính vì vậy chúnh ta cần phải xây dựng cán bộ, công chức có chất
lượng đồng bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ này để phù với với những yêu cầu mới
đặt ra, đặc biết là cán bộ, công chức cấp xã. Để làm được điều đó, trước hết chúng ta
cần phải làm rõ một số khái niệm về việc nâng cao chất lượng cán bố công chức cấp xã.
a. Khái niệm cán bộ, công chức
*Khái niệm cán bộ:
5


Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Luật cán bộ công chức năm 2008:
“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

(sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính
trị - xã hội”.
Như vậy, cán bộ cấp xã có các chức danh sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt
động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
*Khái niệm công chức
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3, Điều 4 Luật cán bộ công chức năm
2008: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
6


đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, công chức xã gồm các chức danh sau:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng – thống kê;
- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính – kế toán;
- Tư pháp – hộ tịch;
- Văn hóa – xã hội.
b. Khái niện chất lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Theo từ điển tiếng Việt thì “chất lượng” được hiểu theo nghĩa chung nhất là
“cái tạo nên những phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc”.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã là một hệ thống những phẩm chất,
giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể hiện qua phẩm chất
chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng hoàn thành nhiệm vụ của
mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số lượng, độ tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán
bộ công chức xã.
c. Khái niệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã là hệ thống những
biện pháp, chính sách, những hoạt động nhằm cải thiện, phát triển toàn diện năng
lực, phẩm chất đạo đức, trình độ, thành phần của đội ngũ cán bộ, công chức xã.
1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là độ ngũ cán bộ. Cán
7



bộ là một nhân tố quan trong quyết định sự thành công hay thất bại của sự nghiệp
cách mạng. Lênin chỉ rõ: “ Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào giành được
quyền thống trị nếu không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính
trị, người đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào”.
Năm 1992 khi giành được chính quyền Lênin khẳng định : “nghiên cứu con người,
tìm ra những cán bộ có bản lĩnh. Hiện nay đó là then chốt, nếu không thế thì tất cả
mệnh lệnh và quyết định chỉ là mớ giấy lộn”.
Để xây dựng nước Việt Nam độc lập có chủ quyền với mục tiêu “ dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”. Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công việc thành công hay thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém”.
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta nhận định: “ Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” . Sự quan tâm của Đảng còn được
thể hiện thông qua Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 ( khóa VII) khẳng định
trong công cuộc đổi mới đất nước thì: Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến
trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trò rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có
vị trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ chương
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực thi
pháp luật một phần được quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là trực
tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã,
phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội
ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Thật vậy, đội ngũ cán bộ cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Sở
dĩ như vậy vì họ là những cán bộ trực tiếp tuyên truyền. phổ biến, vận động và tổ
chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước trên địa bàn dân cư, giải quyết mọi nhu cầu của dân cư, bảo đảm sự
8


phát triển kinh tế của địa phương, duy trì trật tự, an ninh, an toàn xã hội trên địa
bàn cấp xã. Do tính chất công việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc
hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải nắm
tình hình thực tiễn ở địa phương để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp
đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trò của họ có tính
then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng với dân, giữa công dân với Nhà nước.
Thực tế đã chứng minh, đội ngũ cán bộ cấp xã có vai trò quan trọng trong
việc phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo dựng các phong trào cách mạng
của quần chúng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Họ có khả năng tổ chức, tập hợp và huy động mọi nguồn lực ở địa phương
để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
ở cơ sở.
Họ giữ vai trò quyết định năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ
sở đảng, năng lực lãnh đạo và quản lý của chính quyền cơ sở. Mọi đường lối chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có thể thành hiện thực hay
không nhất thiết phải thông qua phong trào cách mạng của quần chúng.
Do đó để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở
thì trước hết phải nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã. Họ không chỉ là người có nhiệt tình cách mạng, có phẩm chất đạo đức tốt
mà cần phải có tri thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực công tác để
hoàn thành nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó. Vì thế xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức,
trong sạch về lối sống, trong đó nâng cao trình độ của đội ngũ này để họ có trình
độ, kiến thức và năng lực hoạt động là yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao
chất lượng hoạt động của chính quyền cấp cơ sở.

1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
a. Về số lượng, cơ cấu

9


Số lượng, cơ cấu hợp lý là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã.
Tính hợp lý trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã biểu hiện ở
việc tinh giảm biên chế một cách tối ưu, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có chất
lượng, trong đó mỗi cá nhân cán bộ, công chức phát huy được hết năng lực, sở
trường của mình, có thể đảm đương tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho bộ máy
hoạt động thông suốt hiệu quả. Tính hợp lý còn thể hiện ở chỗ số lượng cán bộ,
công chức không quá đông, nếu không sẽ dư thừa, lãng phí nguồn nhân lực, đồng
thời cũng không quá ít vì nó tạo ra sức ép lớn trong công việc, gây sự mệt mỏi,
căng thẳng cho cán bộ, công chức.
Một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có cơ cấu hợp lý, đó là sự cân đối
giữa các thành phần dân tộc, giai cấp, nghề nghiệp, giới tính, độ tuổi; sự hợp lý đó
sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp, tính năng động, phối hợp nhịp nhàng, hài hòa và kế
thừa, phát triển trong đội ngũ cán bộ, công chức.
b. Về sức khỏe, thâm niên công tác
Sức khoẻ của đội ngũ cán bộ, công chức cũng là một trong những tiêu chí
đánh giá chất lượng cán bộ, công chức. Sức khoẻ là trạng thái thoải mái về thể
chất, tinh thần và xã hội, là tổng hoà nhiều yếu tố tạo nên.
Sức khỏe của con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song có hai tiêu
chí cơ bản là thể lực và trí lực. Thể lực được đánh giá qua sức mạnh cơ bắp, còn trí
lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn, linh hoạt trong phản ứng, trong giải
quyết công việc. Thể lực là cơ sở nền tảng để phát triển trí tuệ, là phương tiện để
truyền tải tri thức, trí tuệ của con người vào hoạt động thực tiễn. Tất cả công chức
đều phải có sức khoẻ, dù làm công việc gì, ở đâu. Sức khoẻ là nền tảng quan trọng

cho mọi hoạt động. Chất lượng đội ngũ công chức biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh
thần, thái độ, động cơ và ý thức lao động.
Hiện nay, Bộ Y tế quy định ba trạng thái sức khoẻ của người lao động nói
chung và công chức nói riêng: loại A là loại có thể lực tốt, loại B là trung bình, loại
C là yếu. Yêu cầu về sức khoẻ của công chức không chỉ là tiêu chuẩn bắt buộc khi
10


tuyển dụng công chức mà còn là yêu cầu được duy trì trong cả cuộc đời công vụ
của công chức. Công chức phải đảm bảo sức khoẻ mới có thể duy trì việc thực hiện
công việc liên tục với áp lực cao.
Mặt khác, độ tuổi hay thâm niêm công tác cũng biểu hiện phần nào nâng lực
của cán bộ, công chức. Thông thưởng tuổi càng cao, thâm niên công tác càng lâu
thì kinh nghiệm của cán bộ, công chức càng nhiều, dày dạn, họ đã tích lũy nhiều
kiến thức, kỹ năng, phương pháp để giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện nay một số những người trẻ họ cũng rất ham hiểu biết, trình độ,
năng lực của họ khá cao mặc dù họ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế. Do đó độ
tuổi cũng chỉ là một tiêu chí phản ánh chất lượng cán bộ, công chức một cách
tương đối.
c. Phẩm chất đạo đức
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “ cũng như sông thì có nguồn, mới có
nước, không có nguồn thì cạn, cây phải có gốc, không có gốc thì héo; người cách
mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo
được nhân dân”.
Phẩm chất đạo đức chính là cái “gốc” của người cán bộ, công chức. Nó
chính là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và
đánh giá cách ứng xử của con người trong mối quan hệ với nhau và quan hệ với xã
hội. Đạo đức của người cán bộ công chức, phản ánh mối quan hệ giữa công chức
với công dân, tổ chức, đồng nghiệp trong hoạt động công vụ. Nó được xã hội đánh
giá về hành vi thái độ, cách ứng xử của công chức khi thi hành công vụ.

Người cán bộ có phầm chất đạo đức là người cán bộ có hội tụ 5 đức tính, đó
là Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Nhưng đức tính đó phải được thể hiện ra bên
ngoài trong công việc hàng ngày của người cán bộ, công chức. Luôn gương mẫu,
có lối sống lành mạnh, thực hiện cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không
tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt bê tha, có tinh thần đấu tranh tham nhũng,
quan hệ mật thiết với quần chúng, sâu sát với công việc, không quan liệu cậy

11


quyền, gây phiền hà cho nhân dân, không chạy theo vụ lợi, nói đi đôi với làm, làm
nhiều hơn nói – đó là tiêu chí đánh giá đạo đức của người cán bộ.
Ngoài ra người cán bộ phải luôn có ý thức kỷ luật và tinh thần tập thể, khiêm
tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu gương cho quần
chúng. Như vậy mới tạo lòng tin từ phía nhân dân, thuyết phục được nhân dân tin
vào sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước.
d. Về trình độ
- Trình độ văn hóa:
Trình độ văn hóa là mức độ học vấn giáo dục mà cán bộ, công chức đạt được.
Hiện nay, trình độ văn hóa của cán bộ, công chức nước ta được phân thành 3 cấp
với mức độ khác nhau từ thấp đến cao: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ
thông. Đây là hệ thống kiến thức phổ thông làm nền tảng cho nhận thức, tư duy và
hoạt động của con người. Trình độ văn hóa không phải yếu tố duy nhất quyết định
toàn bộ năng lực và hiệu quả làm việc nhưng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng, đồng
thời là tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động của đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã.
Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ hạn chế về khả năng nhận thức và năng
lực tổ chức thực hiện các văn bản của Nhà nước, cản trở việc thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn và trách nhiệm của người cán bộ, công chức. do vậy cần phải nâng cao
trình độ văn hóa đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức là trình độ được đào
tạo qua các trường lớp có văn bằng chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công
việc. Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng hiện nay và được
chia thành các trình độ như: sơ cấp, trung cấp, đại học và trên đại học.
Nếu như trình độ văn hóa giúp cho cán bộ, công chức cấp xã có những kiến
thức nền tảng thì trình độ chuyên môn nghiệp vụ chính là những đòi cao hơn để có
thể giải quyết, thực hiện công việc. Thực tế cho chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp
mọi hoạt động quản lý, giải quyết mọi tình huống phát sinh trong thực tế do đó nếu
cán bộ, công chức không có trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà chỉ làm theo kinh
12


nghiệm hay cảm tính thì chắc chắn hiệu quả công việc sẽ không cao và có thể sẽ
mắc phải những sai lầm nghiêm trọng.
- Trình độ quản lý nhà nước:
Trình độ quản lý nhà nước là mức độ đạt được trong hệ thống tri thức về lĩnh
vực quản lý nhà nước, bao gồm các kiến thức về hệ thống bộ máy nhà nước, pháp
luật, nguyên tắc, công cụ...quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức này giúp người
cán bộ, công chức hiểu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của mình là gì và thực hiện như
thế nào, cụ thể là họ được làm những gì và không làm những gì; công cụ quản lý,
kỹ năng và phương pháp điều hành ra sao, hiểu được và vận hành của hệ thống tổ
chức bộ máy nhà nước nói chung và cơ sở nói riêng, từ đó thực thi công việc đúng
pháp luật và hiệu quả.
Cũng giống như trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì
trình độ quản lý nhà nước cũng được chia thành: Chuyên viên cao cấp, chuyên
viên chính, chuyên viên, cán sự,...
- Trình độ lý luận chính trị:
Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến
thức lý luận về chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm các kiến thức

về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị...Hệ thống kiến thức
này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan điểm của Đảng lãnh
đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp cho mỗi cán bộ, công chức cấp xã có
quan điểm và lập trường đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
Trình độ lý luận chính trị được chia thành các cấp khác nhau bao gồm:
Cao cấp, trung cấp, sơ cấp và tương đương.
e. Năng lực công tác:
Đây là nhóm tiêu chí đánh giá năng lực thực thi nhiệm vụ của công chức,
phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức và mức độ đảm nhận chức
trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Đánh giá thực hiện công việc là phương
pháp, nội dung của quản trị nhân lực trong tổ chức, cơ quan hành chính nhà nước.
Đánh giá thực hiện công việc, thực chất là xem xét, so sánh giữa nhiệm vụ cụ thể
của công chức với những tiêu chuẩn đã được xác định trong bản mô tả công việc,
tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc.
13


Kết quả đánh giá thực hiện công việc cho phép cho phép phân tích và đánh
giá về chất lượng công chức trên thực tế. Nếu như cán bộ, công chức liên tục
không hoàn thành nhiệm vụ mà không phải lỗi của tổ chức thì nghĩa là cán bộ,
công chức đó không đáp ứng được yêu cầu công việc. Trong trường hợp này có thể
có thể kết luận chất lượng công chức thấp, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
được giao ngay cả khi công chức có trình độ chuyên môn đào tạo cao hơn yêu cầu
công việc.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã
a. Hệ thống triết lý, chính sách trong tổ chức
Triết lý, chính sách đối với cán bộ, công chức là hệ thống các quan điểm,
chủ chương, mục tiêu của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ, công chức, kèm
theo các giải pháp thực hiện các mục tiêu đó nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công

chức đồng bộ, có chất lượng đáp ứng yêu cầu chính trị của mỗi thời kỳ, bao gồm:
chính sách tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức; chính sách đaog
tạo, bồi dưỡng, chính sách tiền lương; chính sách khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức; các chính sách đãi ngộ khác đối với cán bộ, công chức... Triết lý,
chính sách phù hợp tào điều kiện cho cán bộ, công chức cấp xã yên tâm, phấn
khởi, nhiệt tình trong công tác; ngược lại nó sẽ kìm hãm, gây ra sự hời hợt, thiết
trách nhiệm trong thực hiện công việc.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều các chính sách liên quan
đến cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng như:
- Luật cán bộ, công chức năm 2008;
- Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 về công tác quy hoạch cán
bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/1013 về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn;
- Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức;....
b. Thực tiễn hoạt động quản lý
14


- Trong công tác quy hoạch cán bộ, công chức:
Quy hoạch (xác định phương hướng, kế hoạch phát triển dài hạn, bước đi,
các nguồn lực,..) là một yêu cầu khách quan đối với mọi lĩnh vực hoạt động của
toàn xã hội.
Quy hoạch cán bộ, công chức là khâu cơ bản trong công tác cán bộ, nó là kế
hoạch tổng thể, dài hạn để tạo nguồn cán bộ, công chức nhằm đáp ứng nhiệm vụ
lâu dài cho công tác cán bộ. Công tác quy hoạch nhằm chủ động tạo nguồn nhân sự
trẻ, tập hợp nhiều nhân tài; làm cơ sở cho việc đào tạo, bố trí, sử dụng và phát triển
đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị nhằm bảo đảm về số lượng và chất lượng,
có cơ cấu hợp lý và chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ.

Quy hoạch cán bộ tạo điều kiện để kiện toàn tổ chức và đổi mới cán bộ một
cách thường xuyên, điều quan trọng trong công tác quy hoạch cán bộ là xác định
đúng đội tượng cán bộ phải quy hoạch và thời gian quy hoạch, từ đó xác định rõ
mục tiêu trong một thời gian nhất định những cán bộ cần phải đạt được những yêu
cầu cụ thể gì. Khi xác định mục tiêu quy hoạch cán bộ phải đảm bảo những yêu
cầu như: Đáp ứng yêu cầu về số lượng cán bộ đang thiếu hoặc phải bổ sung, khăc
phục việc thiếu cán bộ trong cơ cấu lãnh đạo, thiếu cán bộ hiểu biết về lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, về kinh tế, khắc phục tình trạng thiếu tính kế thừa. Do đó việc
thực hiện tốt công tác quy hoạch góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm:
Bổ nhiệm cán bộ là việc cấp có thẩm quyền ra quyết định giao cho một cán
bộ giữ vị trí lãnh đạo, quản lý một cơ quan, đơn vị trong một thời hạn nhất định.
Tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức là một quá trình phức tạp. Nói đến
tuyển dụng, bổ nhiệm tức là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn và bố trí
đúng người đúng việc nhằm phát huy năng lực, sở trường của họ để đạt kết quả cao
trong công việc.
Tuy nhiên việc tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức phải phụ thuộc vào

15


nhu cầu công việc của cơ quan. Cán bộ, công chức phải có phẩm chất đạo đức tốt,
đáp ứng được tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. Công tác tuyển dụng, bổ nhiệm
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác cán bộ, công chức. Vì vậy, khi tuyển dụng
phải đảm bảo tính dân chủ, công khai, chú ý đến việc sắp xếp “ đúng lúc, đúng
người, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng sở trường” thì mới phát huy năng lực
công tác của từng cán bộ và đem lại hiệu quả công việc cao, góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Nếu công tác tuyển dụng, bổ nhiệm thực
hiện không tốt sẽ làm cho những cá nhân có trình độ năng lực sinh ra bất mãn,

không muốn phấn đấu vươn lên. Mặt khác những cán bộ, công chức không có năng
lực mà phải đảm nhiệm những công việc quá sức dẫn đến hiệu quả công việc
không cao.
- Điều động, luân chuyển cán bộ:
Điều động và luân chuyển cán bộ, công chức là những khâu quan trọng
trong công tác cán bộ.Cần phải phân biệt giữa điều động và luân chuyển cán bộ,
công chức. Cả hai việc đều là bố trí cán bộ từ nơi này đến nơi khác; đều có mục
đích là hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương. Luân chuyển cán bộ,
công chức ngoài mục đích để hoàn thành nhiệm vụ chính trị còn mục đích khác là
để rèn luyện, thử thách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dự bị, cán bộ có triển vọng
nhằm chuẩn bị cho những chức vụ lãnh đạo cao hơn, gánh vác những trọng trách
lớn hơn.
Điều động, luân chuyển cán bộ, công chức là công tác hết sức quan trọng, nó
phải căn cứ vào tiêu chuẩn, yêu cầu từng nhiệm vụ của từng danh sách cán bộ,
công chức đảm bảo cho cán bộ, công chức phát huy tốt sở trường cá nhân, sử dụng
đúng chuyên môn đào tạo từ đó giúp nâng cao hiệu quả thực hiện công việc của
cán bộ, công chức.
- Đào tạo, bồi dưỡng:
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán
bộ là rất quan trọng, thậm chí là “công việc gốc của Đảng”, phải được tiến hành
thường xuyên. Người nhấn mạnh: Học để hành, nghĩa là để làm việc chứ không
16


phải là để có bằng cấp, để cho oai và để có chức này chức nọ. Việc giảng dạy, học
tập, đào tạo, huấn luyện phải gắn liền với nghiên cứu công việc thực tế, kinh
nghiệm thực tế, “kinh nghiệm và thực tế phải đi cùng nhau”, “lý luận cùng thực
hành phải luôn luôn đi liền với nhau”. Người cho rằng: cán bộ đảng viên phải học
tập lý luận Mác - Lênin, học tập đường lối, chính sách của Đảng, đồng thời phải
học văn hóa, kỹ thuật nghiệp vụ, “làm việc gì học việc đấy”, tức là cán bộ làm ở

lĩnh vực gì, phụ trách ở ngành nghề gì đều phải học cho thành thạo công việc ở
lĩnh vực đó.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt của công tác
cán bộ, là yêu cầu khách quan trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức. Nó có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán
bộ, công chức; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi
nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ, công chức.
Công tác đánh giá cán bộ, công chức:
Đánh giá cán bộ, công chức là một trong những khâu quan trong và xuyên
suốt trong công tác cán bộ. Nó giữ vai trò quan trọng, có tác dụng phát huy những
ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm, hạn chế, thiếu sót của mỗi cán bộ để bố
trí, sử dụng cán bộ hợp lý, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị. Tuy
nhiên đánh giá cán bộ là công việc rất khó, đòi hỏi phải công tâm khách quan. Phải
căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ và việc hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ để đánh giá,
trọng dụng những người có đức, có tài. Để đánh giá, nhận xét đúng cán bộ thì đảng
bộ, chi bộ cần nắm vững và thực hiện những quy trình sau đây:
+ Dựa vào tiêu chuẩn cán bộ đã được cụ thể hoá cho phù hợp với yêu cầu và
nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ. Lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và hiệu
quả công tác của cán bộ, dựa vào sự tín nhiệm của đảng viên, của quần chúng làm
thước đo chủ yếu.
+ Có phương pháp đánh giá, phân tích, nhận xét cán bộ một cách khách
quan, khoa học, công tâm theo một quy trình chặt chẽ đảm bảo sự lãnh đạo của
17


Đảng, phát huy dân chủ. Phải kết hợp theo dõi thường xuyên với đánh giá theo
định kỳ. Đánh giá phải kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau để phân tích, chọn
lọc; nhận xét, đánh giá công khai và trực tiếp.
Do đó công tác đánh giá cán bộ, công chức có vai trò quan trọng, thực hiện

tốt công tác đánh giá không chỉ góp phần vào thực hiện công tác đào tạo phát triển,
thù lao, thăng tiến, kỷ luật,...mà còn góp phần vào việc tạo động lực cho cán bộ,
công chức, cải tiến sự thực hiện công việc từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức.
- Chế độ đãi ngộ:
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các chế độ, chính
sách như : tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế,... Đây chính là một
trong những yếu tố thúc đẩy sự tận tâm, tận lực phục vụ nhân dân cũng như là
động lực, là điều kiện để đảm bảo để họ phấn đấu nâng cao trình độ, năng lực
trong việc hoàn thành tốt công việc được giao.
Thực tế cho thấy khi thu nhập nhập của con người không tương xứng với
công sức họ bỏ ra hoặc không có chế độ chính sách đãi ngộ thỏa đáng ngoài tiền
lương đối với cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì họ dễ
sinh ra chán nản, thiếu trách nhiệm với công việc, thậm chí có khi còn là nguyên
nhân dẫn đến tệ nạn như tham nhũng, hối lộ. Ngoài ra việc thực hiện tốt chế độ đãi
ngộ ngoài việc tạo động lực lao động thì còn giúp họ gắn bó hơn với tổ chức, giúp
cho cán bộ, công chức nâng cao trách nhiệm, tinh thần làm việc từ đó nâng cao
hiệu quả làm việc và chất lượng đội ngũ cán bộ.
c. Văn hóa tổ chức, điều kiện, môi trường làm việc
- Văn hóa tổ chức:
Văn hóa tổ chức là hệ thống những giá trị, những niềm tin, những quy phạm
được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức và hướng dẫn hành vi của các cá
nhân trong tổ chức.
Văn hóa tổ chức chính là nét riêng của mỗi tổ chức, việc xây dựng văn hóa
tổ chức có ý nghĩa quan trọng nó không chỉ mang đến nét riêng biệt cho mỗi tổ
chức mà còn là chất keo dính gắn kết mọi thành viên trong tổ chức lại với nhau,
18



×