BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN QUANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN VĂN QUANG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ CỦA HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.041.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN HỮU NGOAN
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn tốt nghiệp này trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn tốt
nghiệp này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2014
Tác giả
Trần Văn Quang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp
đỡ và động viên. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các thầy,
cô giáo: Học viện Nông nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn, Bộ môn Phân tích định lượng đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ
ích trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo hướng dẫn trực tiếp
PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng và
truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nội vụ tỉnh Nam Định, Huyện uỷ, UBND
huyện Hải Hậu, Phòng Nội vụ huyện Hải Hậu, các phòng ban chuyên môn
của huyện, UBND các xã, thị trấn và người dân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình điều tra, thu thập số liệu, thực hiện nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân,
bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2014
Tác giả
Trần Văn Quang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Đối tượng khảo sát 3
1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.3.4 Nội dung nghiên cứu 4
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Đặc điểm và yêu cầu về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã 5
2.1.2 Nội dung, sự cần thiết và những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã 19
2.2 Cơ sở thực tiễn 24
2.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã 24
2.2.2 Bài học kinh nghiệm 26
2.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã công bố 28
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Đặc điểm huyện Hải Hậu 30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 30
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 32
3.2. Phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 37
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
3.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu 37
3.2.4 Phương pháp xử lý và tổng hợp tài liệu 38
3.3 Phương pháp xử lý số liệu 38
3.4 Phương pháp phân tích 39
3.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 40
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã của huyện
Hải Hậu 41
4.1.1 Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, huyện Hải Hậu 41
4.1.2 Thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở huyện Hải Hậu 43
4.1.3 Chất lượng hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã huyện Hải Hậu 52
4.1.4 Đánh giá chung về thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở huyện Hải Hậu 71
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ công chức cấp xã
huyện Hải Hậu 75
4.2.1 Yếu tố ảnh hưởng từ công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng 75
4.2.2 Yếu tố ảnh hưởng từ công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng đãi ngộ
cán bộ, công chức cấp xã. 77
4.2.3 Yếu tố ảnh hưởng từ môi trường và điều kiện làm việc 79
4.2.4 Yếu tố ảnh hưởng từ công tác giáo dục phẩm chất, tinh thần trách
nhiệm cho cán bộ, công chức 81
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
4.3 Định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công
chức cấp xã ở huyện Hải Hậu 85
4.3.1 Bối cảnh phát triển và yêu cầu đối với cán bộ công chức cấp xã ở
huyện Hải Hậu đến năm 2020 85
4.3.2 Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
ở huyện Hải Hậu 92
4.3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Hải Hậu 94
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 112
5.1 Kết luận 112
5.2 Kiến nghị 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 118
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1 Tình hình đất đai của huyện Hải Hậu 31
3.2 Tình hình dân số và lao động của huyện Hải Hậu 32
3.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu 35
3.4 Đối tượng điều tra và số mẫu điều tra về chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã huyện Hải Hậu năm 2013 38
4.1 Số lượng, cơ cấu cán bộ công chức cấp xã huyện Hải Hậu 42
4.2 Trình độ văn hóa CBCC cấp xã huyện Hải Hậu 43
4.3 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Hải Hậu 44
4.4 Trình độ Lý luận chính trị CBCC cấp xã huyện Hải Hậu 47
4.5 Trình độ Quản lý nhà nước CBCC cấp xã huyện Hải Hậu 48
4.6 Trình độ tin học CBCC cấp xã huyện Hải Hậu 49
4.7 Trình độ ngoại ngữ CBCC cấp xã huyện Hải Hậu 50
4.8 Cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức cấp xã huyện Hải Hậu 52
4.9 Cán bộ công chức cấp xã tự đánh giá kỹ năng làm việc của mình 54
4.10 Cán bộ cấp huyện đánh giá kỹ năng làm việc của cán bộ cấp xã
(gồm 9 cán bộ). 55
4.11 Người dân đánh giá kỹ năng làm việc của cán bộ cấp xã 56
4.12. Đánh giá kỹ năng lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo cấp xã 57
4.13. Đánh giá chất lượng cán bộ, công chức cấp xã năm 2013 58
4.14 Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới của
huyện Hải Hậu 63
4.15 Đánh giá của cán bộ cấp xã về công tác quy hoạch và đào tạo
bồi dưỡng cán bộ xã 76
4.16 Đánh giá của cán bộ cấp xã về công tác tuyển dụng, bố trí sử
dụng và đãi ngộ cán bộ, công chức cấp xã 77
4.17. Đánh giá của cán bộ, công chức cấp xã về điều kiện môi trường
làm việc 79
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
CBCC Cán bộ, công chức
NTM Nông thôn mới
TDP Tổ dân phố
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CNXH Chủ nghĩa xã hội
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
KT - XH Kinh tế - Xã hội
GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo
THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
TH Tiểu học
MN Mầm non
TT Thị trấn
GS. TS Giáo sư - Tiến sỹ
PGS. TS Phó Giáo sư - Tiến sỹ
TS Tiến sỹ
HTX Hợp tác xã
MNCD Mặt nước chuyên dùng
GDP Tốc độ tăng trưởng
NN Nông nghiệp
LN Lâm nghiệp
TS Thủy sản
CN Công nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
XD Xây dựng
DV Dịch vụ
TDTT Thể dục thể thao
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
LĐ - TB - XH Lao động - Thương binh - Xã hội
GTSX Giá trị sản xuất
BQ Bình quân
TC - KH Tài chính - Kế hoạch
NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
UB MTTQ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
LHPN Liên hiệp phụ nữ
CCB Cựu chiến binh
CC BD KTNN Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức Nhà nước
CV Chuyên viên
BCH Ban chấp hành
QLNN Quản lý nhà nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
IX) ngày 18/3/2002 về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ
sở xã, phường, thị trấn trong đó đã xác định phải xây dựng và củng cố, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2010-2015 và
những năm tiếp theo của Chính phủ đã xác định: công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức là một trong 4 nội dung cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức của chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới, yêu cầu đổi mới đất
nước, đòi hỏi thực tế của quá trình cải cách nền hành chính Nhà nước, việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một công tác quan
trọng đã được huyện Hải Hậu thực hiện trong nhiều năm qua và đã đạt được
những kết quả nhất định cụ thể. Huyện đã tổ chức các lớp đào tạo các chức
danh chuyên môn cho cán bộ, công chức cấp xã và đã hoàn thành công tác bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nước cho cán bộ, công chức cấp xã.
Đối với chính quyền cấp xã ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định quá trình
hoạt động thực tế trong thời gian qua còn một số nơi, một số địa phương bộc
lộ yếu kém về trình độ, năng lực điều hành hoạt động quản lý hành chính Nhà
nước, năng lực quản lý chính quyền cấp cơ sở, vẫn còn để tình trạng khiếu
kiện đông người, kéo dài, vượt cấp, còn xảy ra tệ quan liêu, tham nhũng, lãng
phí kéo dài, nghiêm trọng mà chính quyền địa phương không phát hiện kịp
thời, tác động đến tư tưởng, tình cảm của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và
nhân dân trong huyện, vai trò lãnh đạo của một số tổ chức cơ sở Đảng, tính
tiền phong gương mẫu của một số cán bộ, đảng viên cấp xã có biểu hiện giảm
sút hiệu lực quản lý Nhà nước có lúc, có nơi bị buông lỏng. Một trong những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
nguyên nhân chủ quan là do trình độ năng lực của cán bộ, công chức cấp xã
còn hạn chế. Từ đó đặt ra yêu cầu phải nâng cao vai trò, năng lực lãnh đạo, tổ
chức của Đảng, hiệu lực quản lý Nhà nước của chính quyền cấp xã.
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương được
Thường trực Huyện ủy, UBND huyện thường xuyên quan tâm coi đây là
nhiệm vụ chính trị hàng đầu, nhằm xây dựng nền kinh tế huyện ngày càng
vững mạnh, an ninh quốc phòng được giữ vững, trật tự xã hội đảm bảo. Để
hoàn thành nhiệm vụ khó khăn và phức tạp trên, yếu tố con người là yếu tố
then chốt, quan trọng, quyết định nên mọi thành công.
Ngày 16/01/2012, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI): “Một
số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”. Bên cạnh kết quả đạt được,
công tác xây dựng Đảng vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém cần khắc phục.
Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế. Trong công cuộc
CNH-HĐH đất nước, chất lượng nguồn nhân lực ở các cấp từ Trung ương đến
địa phương đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế mở cửa và hội
nhập như hiện nay. Trong đó đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò hết sức quan
trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, thi hành
nhiệm vụ và công vụ. Hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã quyết định
bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ CBCC cấp xã. Họ
là cầu nối giữa Đảng, nhà nước với nhân dân. Do đó, việc xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
hội nhập chung của đất nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là hết sức cần
thiết và cấp bách có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, cho nên tôi chọn đề tài
nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
cấp xã, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng cán bộ công chức trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu của
thực tế phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Hải Hậu
hiện nay.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã huyện Hải Hậu.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đến năm 2020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao trình độ cán bộ công
chức cấp xã.
1.3.2 Đối tượng khảo sát
Cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định gồm: Cán bộ
chủ chốt, cán bộ đoàn thể, công chức chuyên môn nghiệp vụ.
Thời gian: Số liệu tổng hợp năm 2011-2013 kiến nghị đề xuất đến năm 2020.
1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực quản lý của cán bộ công
chức cấp xã bao gồm những vấn đề, nội dung gì để từ đó làm cơ sở khoa học
cho phân tích, đánh giá chất lượng cán bộ công chức cấp xã ở huyện Hải Hậu,
tỉnh Nam Định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hải Hậu những
năm qua như thế nào?
Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Hải Hậu?
Những giải pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Hải Hậu?
1.3.4 Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.
Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định.
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Giới hạn nội dung nghiên cứu: nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành và cả hệ thống chính trị về vị trí, vai trò của CBCC cấp xã; nâng cao
chất lượng công tác quy hoạch, đánh giá, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã; thực hiện tốt công tác quy hoạch của cấp uỷ gắn
với việc đánh giá, bố trí, sử dụng và luân chuyển cán bộ, công chức cấp xã,
lãnh đạo quản lý; nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
theo hướng chuẩn hoá gắn với quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc
làm, thực hiện tốt công tác tạo nguồn, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ, đào tạo theo
chức danh; tăng cường đầu tư xây dựng trụ sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
điều kiện phương tiện làm việc và hoạt động của cán bộ, công chức cấp xã,
đảm bảo tốt các chính sách chế độ, quyền lợi cho cán bộ, công chức cấp xã.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Đặc điểm và yêu cầu về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã
Trong cuộc nói chuyện với các học viên Trường Nguyễn Ái Quốc năm
1963, Bác Hồ có nói: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của
Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính
sách cho đúng. Vì vậy, cán bộ là gốc của mọi công việc. Vì vậy, huấn luyện
cán bộ là công việc gốc của Đảng”.
* Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
+ Khái niệm cán bộ:
Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 quy
định: Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội Trung ương, cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Vì vậy, cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của cán bộ,
công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được xác định là cán bộ.
+ Khái niệm công chức:
Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng
năm 2000, định nghĩa: Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
con người, một sự vật, sự việc (dòng 46, trang 144).
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, một vấn đề
đặt ra là hiểu cho đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức?
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau: Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức được thể hiện thông
qua hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công
chức được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực và khả
năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như hiệu quả công tác.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất
lượng của từng cán bộ. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, muốn xác
định chất lượng cao hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa
phương. Chẳng hạn, các lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại
ngữ, tin học) về chuyên môn, kỹ thuật, quản lý nhà nước, pháp luật; độ tuổi;
thâm niên công tác v.v Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức còn được
đánh giá dưới góc độ khả năng thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của
người cán bộ, công chức đối với công vụ được giao.
Vì vậy, ta có thể đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm chất đạo đức, trình độ, năng
lực và khả năng thích ứng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Khái niệm chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý
hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng,
kinh tế, văn hóa, xã hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống
của nhân dân. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của
chính quyền cấp xã đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản
lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân. Trong quá trình xây
dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan
tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn thiện thể chế, chính sách
đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo xây dựng,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của đội
ngũ cán bộ chính quyền cấp xã.
Qua từng thời kỳ lịch sử, chính quyền cấp xã không ngừng được xây
dựng và củng cố, bảo đảm cho chính quyền nhà nước vững mạnh từ cơ sở.
Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố chính
quyền cấp xã vững mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng cố chính quyền
cấp xã vững mạnh thì phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm
chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp
giữa hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt
và phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan
trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh
tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Chính quyền được hiểu
là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của nhà nước và hoạt động của nó
mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương thức tác động của Nhà
nước. Vì thế, chính quyền cấp xã bao gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân. Qua đó có thể hiểu, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ
thống chính quyền 4 cấp của Việt Nam: Trung ương, tỉnh, huyện, xã, đó là
nơi trực tiếp thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các
mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, thực
hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn.
Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát chính quyền cấp xã
như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp thấp nhất
trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước
ở địa phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào
nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện
những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương theo Hiến pháp, pháp luật
và các mệnh lệnh, quyết định của cơ quan quản lý cấp trên.
* Đặc điểm cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã là người đại diện cho Nhà nước ở cơ sở thực
hiện chức năng Quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được
giao và đại đa số cán bộ, công chức cấp xã hầu hết đều là người địa phương,
sinh sống tại địa phương, có quan hệ giàng buộc lẫn nhau ở một khía cạnh
tình cảm nào đó.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Cán bộ, công chức cấp xã: đó là cấp cơ sở triển khai các Nghị quyết,
đường lối của Trung ương, nơi đây có các mối quan hệ xóm làng, dòng họ và
trực tiếp do dân bầu ra cho nên cán bộ công chức cấp xã có đặc điểm riêng.
Do vậy, chúng ta phải xây dựng các chỉ tiêu sự tín nhiệm trong dân; sự hài
lòng của người dân trong giải quyết công việc; chỉ tiêu đánh giá năng lực cán
bộ công chức cấp xã; đối với công tác tuyên truyền vận động cơ sở được coi
là tiêu chí đánh giá quan trọng của cấp trên đối với cấp dưới hoặc ngược lại.
Cán bộ, công chức cấp xã là những người hàng ngày trực tiếp tiếp xúc
với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng của quần chúng. Ta
thấy việc làm cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất phức
tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh nghiệm
và hiểu biết.
Như chúng ta đã biết cán bộ, công chức cấp xã khác với công chức hành
chính cấp huyện, cấp tỉnh: đó là công chức ở cơ sở gần dân thường xuyên
triển khai các Nghị quyết, đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước, cán bộ ở cơ sở có mối quan hệ họ hàng làng xóm gắn bó
khó có thể tách rời, cán bộ cấp xã là chế độ dân bầu. Chúng ta cần phải xây
dựng chỉ tiêu văn hóa, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận
chính trị, trình độ quản lý nhà nước, kỹ năng trong giải quyết công việc, kỹ
năng giao tiếp với mục đích nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là
nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội đó là mục đích cuối cùng của việc
nâng cao chất lượng CBCC cấp xã.
Theo quy định tại Điều 61 Luật cán bộ, công chức (năm 2008), Điều 3
Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì:
+ Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:
a, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
c, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc;
đ, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g, Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
h, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
+ Công chức cấp xã có các chức danh sau:
a, Trưởng Công an;
b, Chỉ huy trưởng Quân sự;
c, Văn phòng - thống kê;
d, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ, Tài chính - kế toán;
e, Tư pháp - hộ tịch;
g, Văn hóa - xã hội.
2.1.1.1 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần quan
trọng để cho chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống.
Để đảm bảo nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý Nhà nước, công tác đào
tạo, bồi dưỡng đã giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức phải ngày càng được
nâng cao trình độ để nắm vững chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đây cũng là một yêu cầu rất cần thiết trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã hiện nay.
Đánh giá tổng hợp chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được phản ánh trong quá trình vận
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
dụng, tổ chức, quản lý điều hành các mặt, vận động quần chúng thực hiện chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước vào phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương qua các chỉ tiêu là: tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu
ngân sách, thu nhập bình quân đầu người, giáo dục, y tế, văn hoá xã hội, thể dục
thể thao, giải quyết các chế độ chính sách đối người có công với cách mạng, gia
đình có hoàn cảnh khó khăn, thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo…
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một nội dung
quan trọng của chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước,
Đảng ta coi nông nghiệp, nông thôn là một trong những khâu quan trọng nhất.
Sở dĩ như vậy, vì nông dân nước ta chiếm 80% dân số cả nước; nông thôn là
nơi cung cấp lao động lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp;
là thị trường tiêu thụ các sản phẩm công nghiệp; nông thôn nước ta hiện nay
vẫn chiếm địa bàn rộng lớn về kinh tế - xã hội. Hơn thế nữa, CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn còn có ý nghĩa sâu xa về mặt chính trị, kinh tế, xã hội
và nhân văn. Ở đây, khối liên minh công, nông, trí thức sẽ từng bước góp
phần xoá bỏ sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và
lao động chân tay. Kinh nghiệm thực tiễn ở trong nước và ngoài nước cho
thấy muốn CNH, HĐH thắng lợi, muốn phát triển KT-XH nông thôn nhanh
và bền vững thì phải dựa vào đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Cán bộ, công
chức cấp xã là trụ cột, là nền móng, là nền tảng đối với toàn bộ chiến lược
phát triển nguồn nhân lực nông thôn và chiếm vị trí trọng yếu trong phát triển
KT-XH nông thôn. Chính đội ngũ nhân lực này sẽ nghiên cứu, vận dụng đưa
nhanh các tiến bộ khoa học-công nghệ vào sản xuất, tạo ra năng suất lao động
xã hội cao. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải có trí tuệ, tinh thông về nghiệp
vụ, giàu tính nhân văn và phải có thể lực tốt. Cấp cơ sở, trước tiên cấp xã là nơi
quyết định chất lượng trong công việc thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, nên Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh "nền tảng mọi
công tác là cấp xã".
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần thực
hiện Quy chế dân chủ cơ sở.
Dân chủ từ bao đời nay luôn là đề tài được quan tâm bởi dân chủ liên
quan mật thiết tới cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội. Trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định và
hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở. Quy chế
dân chủ ở cơ sở ra đời đánh dấu một bước tiến bộ xã hội lớn ở nước ta, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân dân thực sự phát huy quyền làm chủ của mình,
tham gia quản lý các công việc ở địa phương, kiểm soát và đấu tranh chống tệ
quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ ở các cơ quan công quyền hay các biểu
hiện lợi dụng dân chủ để vi phạm pháp luật. Vấn đề dân chủ đã, đang và sẽ
còn là một vấn đề thời sự được quan tâm tìm tòi, nghiên cứu cả về mặt lý luận
và thực tiễn ở mọi cấp, trong đó cấp xã là vô cùng quan trọng. Dân chủ phải
bắt đầu từ cơ sở, từ cấp xã. Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người
giác ngộ và trực tiếp tuyên truyền đầy đủ, sâu sắc mục đích, ý nghĩa, nội dung
thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở cho nhân dân. Nhận thức đúng sẽ mở
đường cho hành động đúng. Vì vậy, nếu chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã yếu kém thì việc đáp ứng đòi hỏi thực hiện pháp luật dân chủ ở
cơ sở sẽ gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả
của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
Một chính quyền vững mạnh, có hiệu lực phải là một chính quyền làm
cho mọi người biết sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, chính
quyền đó “phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe và chịu
sự kiểm soát của nhân dân”. Để cho Quy chế dân chủ cơ sở đi vào cuộc sống
phải làm sao đào tạo và bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phù
hợp với bản chất Nhà nước ta, thấm nhuần tinh thần “dân là chủ, cán bộ là
đầy tớ trung thành của nhân dân”.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp xã, trong hoạt động thi hành
nhiệm vụ, công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Vì lẽ
đó mà họ được xem là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của bộ máy chính quyền cấp
xã, là người tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã.
Cán bộ, công chức cấp xã có vai trò là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với
quần chúng nhân dân đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ
sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân. Do đó, Đảng ta xác định đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cơ sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi
mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
- Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã
Trình độ học vấn là cơ sở để cán bộ, công chức có điều kiện tiếp xúc với
những nội dung quản lý mới và có điều kiện tốt hơn để thực thi công việc
quản lý của chính quyền ở cơ sở. Nhìn chung, công việc hàng ngày ở xã là
giải quyết các sự vụ đơn thuần, không đòi hỏi sâu về chuyên môn. Do đó,
không nhất thiết đòi hỏi người cán bộ, công chức phải có một trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ thật thông thạo hay quá chuyên sâu. Tuy nhiên, xét về tổng
quan, toàn bộ các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, an ninh, trật tự
an toàn xã hội lại chủ yếu diễn ra trên địa bàn xã. Do vậy, nếu người cán bộ,
công chức của xã chỉ dừng lại ở mức trình độ học vấn là trung học cơ sở hoặc
trung học phổ thông sẽ gây ra những khó khăn cho chính quyền cơ sở khi có
những diễn biến phức tạp trên địa bàn mà cấp xã phải quản lý. Hơn nữa, hiện
nay trong bối cảnh thế giới và quốc gia đang biến chuyển và phát triển từng
ngày về mọi mặt, địa bàn cấp xã ở các huyện, thành phố lớn có trình độ dân
trí cao, các vấn đề lớn như quản lý đất đai, quản lý kinh tế, bảo đảm an ninh
trật tự có rất nhiều yêu cầu mới đa dạng và phức tạp đòi hỏi người cán bộ,
công chức phải có trình độ học vấn ở một mức độ cao nhất định để đáp ứng
được với những nhu cầu ngày càng phát triển của đời sống xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14
- Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ công chức cấp xã
Đây là khâu yếu nhất của phần lớn cán bộ công chức cấp xã ở Việt Nam
đó là trình độ tin học, ngoại ngữ, thậm chí nhiều cán bộ công chức cấp xã
chưa biết sử dụng máy vi tính, ngoại ngữ, ngại giao tiếp. Do đó việc nâng cao
năng lực về trình độ tin học, ngoại ngữ là quan trọng, đáp ứng yêu cầu với
công việc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước của cán bộ công chức cấp xã
Trình độ học vấn của cán bộ, công chức xã có thể không quá đòi hỏi sâu
về chuyên môn nghiệp vụ thì trình độ lý luận chính trị và kiến thức quản lý
nhà nước lại là một yêu cầu khá cấp thiết đối với họ, bởi những kiến thức này
có thể được xem như những kiến thức chuyên môn mà họ phải dùng đến hàng
ngày khi giải quyết các vụ việc thuộc phạm vi xử lý của xã, đó là những công
việc liên quan đến chức năng, thẩm quyền của nhà nước, liên quan đến việc
áp dụng pháp luật cũng như các chủ trương, đường lối, chính sách. Nói cách
khác, đó là cụ thể hoá các quy phạm pháp luật, các đường lối, chính sách
trong quản lý xã hội và công dân. Trình độ lý luận chính trị, đây là cơ sở quan
trọng để đảm bảo tính chính trị và chiều sâu trong các hoạt động của chính
quyền xã. Không những thế, trình độ lý luận chính trị còn là điều kiện góp phần
đảm bảo bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức trong sạch của đội ngũ cán
bộ, công chức. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, từ việc học tập đến vận dụng kiến
thức lý luận vào thực tiễn còn tồn tại một khoảng cách lớn đòi hỏi mỗi cán bộ,
công chức phải có cách vận dụng tinh tế và hiệu lực để phát động quần chúng
nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương.
2.1.1.2 Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
* Khái niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là một chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức, tinh thần thái
độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức ở một địa phương trong mối quan
hệ phối hợp mà trước tiên chúng ta hiểu đó chính là chất lượng, hiệu quả lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15
động và tinh thần phục vụ nhân dân trong quá trình thực thi nhiệm vụ về điều
hành, quản lý kinh tế, văn hoá - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng ở cơ sở.
Chính vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở. Đó là một
trong những tiêu chí phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
* Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
- Nâng cao trình độ văn hóa và chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công
chức cấp xã
Trình độ văn hóa là cơ sở để cán bộ, công chức có điều kiện tiếp thu các
kiến thức, các kỹ năng trong công tác chuyên môn, trong công tác quản lý nhà
nước với những lượng kiến thức được cập nhật liên tục. Ngày nay trình độ
dân trí của chúng ta ngày càng được nâng lên đòi hỏi người cán bộ, công chức
nhà nước cũng phải nâng tầm hiểu biết của mình đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới. Không nên chủ quan, duy ý chí hài lòng với những gì
mình có mà thường xuyên trau dồi các kiến thức, kỹ năng kinh nghiệm sống
không ngừng học tập, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ học vấn, các kỹ
năng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết công
việc một cách hài hòa, có hiệu quả.
Đây là một tiêu chí quan trọng trong công tác đánh giá hoàn thành nhiệm
vụ được giao hàng năm. Khi trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
chưa đáp ứng được đòi hỏi của nhu cầu cuộc sống, trong giải quyết công việc
thì việc tiếp thu các kiến thức mới sẽ bị hạn chế, những ý tưởng sâu xa trong
công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, tư tưởng, đường lối, các chính
sách pháp luật của Đảng và nhà nước dẫn đến việc thực thi, triển khai Nghị
quyết của cấp ủy đảng, chính quyền khi đi vào cuộc sống cũng sẽ bị hạn chế,
gặp nhiều khó khăn nên việc truyền đạt sẽ dẫn đến thiếu sót hoặc thậm chí có
những lúc còn gây hiểu sai thì hậu quả thật khôn lường.