Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Tuyển Dụng Cán Bộ Công Chức Tại UBND Huyện Sơn Động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.95 KB, 57 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN
SƠN ĐỘNG
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP:
VĂN PHÒNG UBND VÀ HĐND HUYỆN SƠN ĐỘNG

Người hướng dẫn

: Nguyễn Thị Phượng

Sinh viên thực hiện

: Thân Thị Bích Lệ

Nghành đào tạo

: Quản trị nhân lực

Lớp

: 1205.QTND

Khóa học


: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN
PHỤ LỤC.............................................................................................................3
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................4
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................2
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.....................................................................3
7. Kết cấu đề tài.............................................................................................3
Chương 1:.............................................................................................................4
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG.....................4
1.1. Khái quát chung về UBND huyện Sơn Động.........................................4

1.1.1. Vài nét về đặc điểm, vị trí địa lý của UBND huyện Sơn Động...........4
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Sơn Động.........4
1.1.2.1 Chức năng..........................................................................................4
1.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Sơn Động..........................5
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sơn Động....................................10
1.2. Khái quát về tuyển dụng và tuyển dụng trong cơ quan Hành chính Nhà
nước.............................................................................................................11
1.2.1. Khái quát về tuyển dụng....................................................................11
1.2.1.1. Khái niệm.......................................................................................11
1.2.1.2. Quy trình tuyển dụng......................................................................12
1.2.2. Khái quát về tuyển dụng trong cơ quan hành chính Nhà nước.........18
1.2.2.1. Một số khái niệm............................................................................18
1.2.2.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cống tác tuyển dụng công
chức trong cơ quan Hành chính Nhà nước..................................................19
1.2.2.3. Một số quy định chung về công tác tuyển dụng trong cơ quan hành
chính Nhà nước hiện nay.............................................................................20
Chương 2:...........................................................................................................22
THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI..................22
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG.............22
2.1. Quy trình tuyển dụng cán bộ, công chức vào làm việc tại UBND huyện
Sơn Động.....................................................................................................22
Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


2.2. Sơ lược về tình hình cán bộ, công chức hiện nay ở UBND huyện Sơn
Động............................................................................................................36
2.3. Sơ lược về tình hình tuyển dụng CBCC của UBND huyện Sơn Động.
.....................................................................................................................37
2.4. Nhận xét................................................................................................37
2.4.1. Về công tác tuyển dụng tại UBND huyện Sơn Động........................37
2.4.2. Một số khó khăn hiện nay trong CTTD của UBND huyện Sơn Động
.....................................................................................................................38
2.5. Nguyên nhân của những tồn tại trên.....................................................39
2.5.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về CTTD chưa hoàn thiện....39
2.5.2. Trình độ CBCC còn yếu, nhận thức về CTTD của CBCC còn chưa
cao, còn thiển cạnh. Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về tuyển
dụng CBCC chưa thực hiện tốt....................................................................40
2.5.3 Quy hoạch cán bộ nguồn còn chưa được chú trọng...........................40
2.5.4. Hiệu quả giai đoạn tập sự chưa cao...................................................41
2.5.5 Chính sách thu hút nhân tài chưa đạt hiệu quả cao............................41
Chương 3:...........................................................................................................42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG..............42
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng CBCC.. .42
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật định về công tác
tuyển dụng...................................................................................................42
3.1.2. Nâng cao nhận thức của CBCC về công tác tuyển dụng. Thực hiện
tốt công tác tuyên truyền , phổ biến thông tin về quá trình tuyển dụng trong
đội ngũ CBCC cũng như trong nhân dân....................................................42
3.1.3. Việc Tuyển dụng CBCC cần phải gắn liền với công tác quy hoạch ,
kế hoạch hóa nguồn nhân lực của tỉnh, huyện.............................................43
3.1.4. Tiến hành cải cách chính sách tiền lương đối với người CBCC.......44
3.1.5. Nâng cao hiệu quả trong thời gian tập sự..........................................46
3.1.6. Chính sách thu hút nhân tài...............................................................46

3.1.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động tuyển dụng
.....................................................................................................................46
3.2. Kiến nghị..............................................................................................46
3.2.1. Đối với UBND huyện Sơn Động.......................................................46
3.2.2. Đối với Phòng Nội vụ huyện Sơn Động............................................47
KẾT LUẬN.......................................................................................................48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................49
VÀ CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN...................................................................49
PHỤ LỤC.............................................................................................................1
PHỤ LỤC

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8


TỪ VIẾT TẮT
UBND
HĐND
CVP
Phó CVP
HĐTD
TDCC
CBCC
CTTD

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

NỘI DUNG VIẾT TẮT
Ủy ban Nhân dân
Hội đồng Nhân dân
Chánh Văn phòng
Phó Chánh Văn phòng
Hội đồng tuyển dụng
Tuyển dụng công chức
Cán bộ công chức
Công tác tuyển dụng

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, em đã tích lũy
được những kiến thức cơ bản về quản trị nguồn nhân lực. Điều đó đã tạo điều
kiện cho em có kiến thức nền tảng để áp dụng vào thực tiễn. Đây thực sự là cơ
hội tốt mà nhà trường và các thầy, cô giúp sinh viên có dịp tiếp xúc với thực tế,
những công việc tại các cơ quan, đơn vị để nâng cao hiểu biết, bước đầu rèn
luyện kỹ năng, nghiệp vụ.
Qua đây em cũng xin cảm ơn, gửi lời chúc sức khỏe đến các bộ phận
thuộc Văn phòng HĐND-UBND huyện Sơn Động, các thầy, cô giáo trong
Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành nhiệm
vụ trong kỳ kiến tập này. Để hoàn thành bài báo cáo kiến tập này, em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy, cô giáo trong Khoa Tổ chức và quản lý
nhân lực, các cô, chú, anh, chị tại UBND huyện Sơn Động, cùng với sự giúp đỡ
của bạn bè và gia đình.
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới chuyên viên hướng
dẫn kiến tập: Nguyễn Thị Phượng đã tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo em trong quá
trình kiến tập và định hướng đề tài cũng như đề cương của bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị tại UBND huyện Sơn
Động đã có những chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình kiến tập tại cơ quan, đồng thời giúp em có cơ hội quý giá được tiếp
xúc, nghiên cứu, học tập để vận dụng kiến thức đã học ở Trường vào trong môi
trường thực tế. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến chú Nguyễn Tiến
Dũng – Phó Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện Sơn Động đã giúp đỡ em
hoàn thành tốt kỳ kiến tập này.
Trong một khoảng thời gian có hạn, bản thân em lại chưa hoàn thiện được
hệ thống kiến thức và vốn kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài báo cáo kiến
tập không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy, cô, cùng các cán bộ, công chức của bộ phận Văn phòng huyện Sơn Động.
Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Để tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là cải cách
hành chính. Các nội dung cái cách hành chính được Nhà nước ta xác định bao
gồm: cải cách thể chế hành chính, cải cách bộ máy Nhà nước, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Tất cả những nội dung này hướng vào
mục tiêu chung đó là xây dựng bộ máy hành chính ngày kiện toàn, xây dựng
đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh, bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong quá
trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở cửa, hội
nhập quốc tế là cả một chặng đường phấn đấu lâu dài với những nhiệm vụ cao
cả, vô cùng khó khăn, phức tạp đòi hỏi Nhà nước phải đẩy mạnh cải cách hành
chính; đặc biệt là việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là gốc của mọi công việc”, công việc thành
công hay thất bại đều là do cán bộ. Không có đội ngũ cán bộ tốt thì đường lối,
nhiệm vụ chính trị đúng cũng không trở thành hiện thực. Chính vì vậy, đội
ngũ cán bộ công chức luôn được Đảng ta quan tâm chú ý đào tạo, bồi dưỡng và
có chính sách cụ thể trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kì cách mạng Việt Nam. Tuy
nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta có một số bộ phận không
nhỏ suy thoái về đạo đức, chính trị, lối sống; cơ hội thực dụng, tham ô, tham

nhũng, lãng phí đang làm suy giảm niềm tin với nhân dân và cản trở tiến trình
đổi mới. Do vậy vấn đề đặt ra là cần phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực và phẩm chất, có đủ đức và tài để đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Qua thời gian tìm hiểu thực
tiễn, em nhận thấy rằng công tác tuyển dụng cán bộ công chức tại UBND huyện
Sơn Động được đặc biệt quan tâm. Vì những lý do trên em đã chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng cán bộ công
chức tại UBND huyện Sơn Động”.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

1

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức huyện Sơn Động, Tỉnh Bắc Giang.
Vận dụng những kiến thức đã học vào nghiên cứu trong thực tiễn về công
tác tuyển dụng cán bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Nghiên cứu vấn đề này nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế của chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn huyện để từ đó đưa ra những ý
kiến, giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức
huyện; phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt còn hạn chế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác tuyển dụng cán bộ, công chức;
Nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá cán bộ, công chức tại UBND huyện
Sơn Động;
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tuyển dụng
cán bộ, công chức tại UBND huyện Sơn Động hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức định kỳ hàng năm
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Sơn Động từ năm 2010 đến
2014.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tronng công tác tuyển dụng cán bộ, công chức tại UBND
huyện Sơn Động.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp tổng hợp;
Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

2

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


- Phương pháp phân tích, xử lý thông tin;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp ghi chép;
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
Đối với bản thân: Giúp em hiện thực hóa vấn đề lý thuyết đã được học trên
lớp, đồng thời giúp em bổ sung, củng cố kiến thức về chuyên ngành.
Đối với tổ chức: Bài báo cáo này là cơ hội để em phản ánh thực trạng công
tác tuyển dụng cán bộ, công chức của huyện, qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác tuyển dụng cán bộ, công chức .
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, báo cáo gồm 3 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về UBND huyện Sơn Động
Chương 2: Thực trạng tuyển dụng cán bộ công chức tại UBND huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác tuyển
dụng cán bộ công chức tại UBND huyện Sơn Động

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

3

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Chương 1:


GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ UBND HUYỆN SƠN ĐỘNG

1.1. Khái quát chung về UBND huyện Sơn Động
1.1.1. Vài nét về đặc điểm, vị trí địa lý của UBND huyện Sơn Động
Sơn Động là huyện vùng cao của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm tỉnh lỵ
80km về phía Đông Bắc; diện tích tự nhiên 844,32 km2 (chiếm 22% diện tích toàn
tỉnh). Phía Bắc giáp với các huyện Lộc Bình, Đình Lập tỉnh Lạng Sơn; phía Đông
và phía Nam giáp các huyện Ba Chẽ, Hoành Bồ và thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh; phía Tây giáp các huyện Lục Nam, Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
Toàn huyện có 21 xã và 2 thị trấn với 178 thôn, bản, khu phố; đã có 22/23
xã, thị trấn với 170 thôn bản có điện lưới Quốc gia. Dân số ≈ 7,3 vạn người và 12
dân tộc cùng chung sống ( trong đó dân tộc thiểu số chiếm 47,2 %).
UBND huyện Sơn Động có trụ sở đóng trên địa bàn trung tâm thị trấn An
Châu.
Địa chỉ: Khu 1, thị trấn An Châu, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Số điện thoại: 02403.886.136;

Email:

Với vị trí như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, chỉ đạo hoạt
động của công tác quản lý nhà nước ở các xã và thị trấn thuộc huyện. Đồng thời tạo
điều kiện dễ dàng cho các cơ quan, đơn vị tổ chức và cá nhân báo cáo về quá trình
hoạt động của mình với lãnh đạo huyện; các cơ quan đơn vị ở những nơi khác đến
liên hệ công tác.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Sơn Động
1.1.2.1 Chức năng
Theo quyết định số 29/2006/QĐ-UBND về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn
phòng HĐND-UBND huyện Sơn Động.


Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

4

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan Nhà nước cấp trên.
- UBND chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
- UBND thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần
đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ
Trung ương tới cơ sở.
1.1.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Sơn Động
a. Trong lĩnh vực kinh tế:
- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
ngành, phát triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng quy
hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của huyện trình
HĐND thông qua, phê duyệt.
- Tham gia với các bộ, ngành trung ương trong việc phân vùng kinh tế,
xây dựng các chương trình, dự án của tỉnh, bộ, ngành trung ương, tổ chức và
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình, dự án được giao.

- Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, lập dự toán thu
chi ngân sách địa phương, lập phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp
mình trình HĐND cùng cấp quyết định; lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết; quyết toán ngân sách địa phương trình
HĐND cùng cấp xem xét theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, kiểm tra cơ quan Thuế và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm
vụ thu ngân sách tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng đề án thu phí, lệ phí, các khoản đóng góp của nhân dân và
mức huy động vốn trình HĐND quyết định.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

5

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Xây dựng đề án phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương theo quy định của pháp luật để trình
HĐND quyết định, tổ chức, chỉ đạo thực hiện đề án sau khi được HĐND thông
qua.
- Lập quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật trình HĐND cùng
cấp và báo cáo cơ quan tài chính cấp trên.
- Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn đóng góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp và quyền đại diện chủ sở hữu đất đai tại địa phương
theo quy định của pháp luật, phê chuẩn kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Sơn Động.

b. Trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai:
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để trình HĐND cùng cấp thông
qua trước khi trình chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của
UBND cấp dưới trực tiếp; quyết định việc giao đất, thu hồi đất, cho thuê đất,
giải quyết các tranh chấp về đất đai; thanh tra việc quản lý, sử dụng đất và các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, thực hiện và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo quy hoạch, tổ chức khai thác rừng theo quy
hoạch của Chính phủ; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc nuôi trồng, đánh bắt,
chế biến và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc khai thác, bảo vệ nguồn tài nguyên nước; xây
dựng, khai thác, bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, quản lý, bảo vệ hệ
thống đê điều, các công trình phòng chống lũ lụt; chỉ đạo và huy động lực lượng
chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt trên địa bàn huyện.
c. Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp của huyện, tổ chức quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàm huyện theo thẩm quyền.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

6

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


- Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, xây
dựng và phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo quy hoạch
đã được phê duyệt, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và phát triển các cụm
công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các ngành, nghề, làng nghề truyền thống
trên địa bàn huyện; phát triển cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản và các cơ sở
công nghiệp khác.
- Tổ chức thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác ở
địa phương; tổ chức và kiểm tra việc khai thác tận thu nguồn tài nguyên khoáng
sản ở địa phương.
d. Trong lĩnh vực giao thông vận tải
- Chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển mạng lưới giao thông của huyện phù hợp với tổng sơ đồ phát triển và quy
hoạch chương trình giao thông vận tải của Trung ương.
- Tổ chức quản lý công trình giao thông đô thị, đường bộ và đường thủy
nội địa ở địa phương theo quy định của pháp luật.
e. Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị
- Tổ chức việc lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền các quy
hoạch xây dựng vùng, xây dựng đô thị trên địa bàn huyện; quản lý kiến trúc, xây
dựng, đất xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; phê duyệt kế hoạch, dự án
đầu tư các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền; quản lý công tác xây dựng và
cấp phép xây dựng trên địa bàn huyện.
- Quản lý đầu tư, khai thác, sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị,
khu đô thị, điểm dân cư nông thôn; quản lý việc thực hiện các chính sách về nhà
ở, đất ở; quản lý quỹ nhà thuộc sở hữu Nhà nước do Chính phủ giao.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng; quản lý việc
khai thác và sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện theo thẩm
quyền.
Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

7


Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

f. Trong lĩnh vực văn hóa, giáo dục, thông tin, thể dục, thể thao
- Quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin, quảng cáo,
báo chí, xuất bản, thể dục thể thao theo quy định của pháp luật; tổ chức và quản
lý các đơn vị sự nghiệp về văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh,
truyền hình của huyện.
- Quản lý nhà nước đối với các loại hình trường, lớp được giao trên địa
bàn huyện; trực tiếp quản lý các trường cao đẳng sư phạm, trường trung học
chuyên nghiệp, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên trong huyện từ trình độ cao đẳng sư phạm trở xuống;
cho phép thành lập các trường ngoài công lập theo quy định của pháp luật.
- Quản lý và kiểm tra việc thực hiện về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi
cử và việc cấp văn bằng theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra, ngăn chặn việc kinh doanh, lưu hành sách báo, văn hóa phẩm phản
động đồi trụy.
g. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
- Tổ chức hoặc được uỷ quyền tổ chức các cuộc triển lãm, hội chợ, sinh
hoạt văn hoá, thể dục thể thao quốc gia, quốc tế trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo vệ, trùng tu, bảo tồn các di
tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh, công trình văn hoá, nghệ thuật
theo thẩm quyền.

h. Trong lĩnh vực y tế và xã hội
- Quản lý hoạt động của các đơn vị y tế thuộc huyện và cấp giấy phép
hành nghề y, dược tư nhân.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

8

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân
dân; bảo vệ, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo
vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc và giúp đỡ
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với đất
nước.
- Thực hiện kế hoạch, biện pháp về sử dụng lao động và giải quyết các
quan hệ lao động; giải quyết việc làm, điều động dân cư trong phạm vi huyện.
- Thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội,
xoá đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; hướng dẫn thực hiện công tác
từ thiện, nhân đạo; phòng, chống các tệ nạn xã hội và dịch bệnh ở địa phương.
i. Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể phát
triển khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp khuyến
khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng các tiến

bộ khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các biện pháp quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng
biển tại địa phương theo quy định của pháp luật.
- Quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp huyện hoặc
được cấp trên giao; quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, tham gia giám
định nhà nước về công nghệ đối với các dự án đầu tư quan trọng ở địa phương.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc bảo vệ, cải thiện môi trường;
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô
nhiễm môi trường và xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; an toàn và kiểm soát bức xạ; sở
hữu công nghiệp; việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học, công nghệ
Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

9

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

và bảo vệ môi trường ở địa phương; ngăn chặn việc sản xuất, lưu hành hàng giả
và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
j. Trong lĩnh vực quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng
Công an nhân dân; chỉ đạo công tác đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm,

chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại; bảo vệ bí mật Nhà
nước, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
quản lý và kiểm tra việc vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất
độc, chất phóng xạ; quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của
pháp luật.
- Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý
hộ khẩu; quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
- Thực hiện các biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn
dân; chỉ đạo công tác giáo dục quốc phòng toàn dân trong nhân dân và trường học ở
địa phương; tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng huyện thành khu vực
phòng thủ vững chắc; chỉ đạo việc xây dựng và hoạt động tác chiến của bộ đội địa
phương, dân quân tự vệ; chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thực hiện Luật nghĩa vụ
quân sự; xây dựng lực lượng dự bị động viên và huy động lực lượng khi cần thiết,
đáp ứng yêu cầu của địa phương và cả nước trong mọi tình huống.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương
quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; thực hiện
việc kết hợp quốc phòng - an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng an ninh; tổ
chức quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự trên địa bàn huyện.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sơn Động.
Gồm có lãnh đạo và các phòng ban chuyên môn
Lãnh đạo: UBND huyện Sơn Động gồm có Chủ tịch và các Phó Chủ tịch.
- 01 Phó Chủ tịch UBND phụ trách khối Văn hóa - Xã hội
- 01 Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách khối Kinh tế - Tài chính.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

10

Lớp: 1205.QTND



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

UBND huyện còn gồm có các phòng, ban chuyên môn sau:
- Văn phòng HĐND-UBND,
- Phòng Tư pháp,
- Phòng Tài nguyên - Môi trường,
- Phòng Giáo dục & Đào tạo,
- Phòng Nông nghiệp và PTNT,
- Phòng Kinh tế - Hạ tầng,
- Thanh tra huyện,
- Phòng Nội vụ,
- Phòng Dân tộc,
- Phòng Lao động thương binh - Xã hội,
- Phòng Tài chính - Kế hoạch,
- Phòng Văn hóa - Thông tin,
- Phòng Y tế.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND huyện Sơn Động: kèm theo phụ lục 01.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Văn phòng HĐND-UBND huyện Sơn Động: kèm theo
phụ lục 02.
1.2. Khái quát về tuyển dụng và tuyển dụng trong cơ quan Hành
chính Nhà nước.
1.2.1. Khái quát về tuyển dụng.
1.2.1.1. Khái niệm
Tuyển dụng, bổ sung người mới cho tổ chức là những hoạt động không thể
thiếu được của bất kỳ cơ quan nào. Hoạt động này nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu
nhân sự của cơ quan, tổ chức (bao gồm cả việc xây dựng, duy trì, mở rộng nhân sự),
phục vụ cho quá trình phát triển của tổ chức.


Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

11

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Nói theo cách chung nhất, tuyển dụng là việc đưa người mới vào làm việc
trong một cơ quan, tổ chức. Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về tuyển dụng
mà chúng ta cần phải tìm hiểu.
Theo quản trị nhân sự (Nguyễn Hữu Thân): “Tuyển mộ nhân viên là một
quá trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng
kí, nộp đơn tìm việc làm…Tuyển mộ là tập hợp các ứng cử viên lại. Tuyển chọn
xem ai là người trong các số ứng cử viên ấy là người hội tụ các tiêu chuẩn để
vào làm việc trong công ty”.
Theo đó, quá trình tuyển chọn bao gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: là “tuyển” tức quá trình thu hút người tham gia dự tuyển
Giai đoạn 2: là “chọn” tức là giai đoạn xem xét, đánh giá để chọn ra
những cá nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do tổ chức đặt ra trong số những
người tham gia dự tuyển.
1.2.1.2. Quy trình tuyển dụng
Mỗi cơ quan khác nhau sẽ thực hiện tuyển dụng theo những cách thức khác
nhau và quy trình khác nhau, nhưng nhìn chung quy trình tuyển dụng gồm 3 giai
đoạn sau:
Xác định tiêu

chuẩn đối với
người cần tuyển

Thu hút người
tham gia dự tuyển

Tuyển chọn

* Xác định tiêu chuẩn đối với người tuyển dụng
Để có thể tiến hành hiệu quả đối với công tác này công ty cần phải xác
định đúng yêu cầu của tổ chức. Tức là trả lời được câu hỏi những vị trí nào hiện
nay công ty cần thay thế người mới? và những vị trí mới nào công ty cần được
bổ sung.
Trên cơ sở đó nhà tuyển dụng sẽ tiến hành phân tích công việc, đưa ra bản
mô tả và bản tiêu chuẩn công việc xác định được những tiêu chẩn cần thiết đối
Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

12

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

với công việc cần tuyển. Thông thường, công tác này được thực hiện từ cấp cơ
sở, tức là từ cấp bộ phận, phòng ban chuyên môn.
Khi phân tích công việc bộ phận tác nghiệp cần phải xác định được những
thông tin sau:

+ Những vị trí công việc cần thay đổi về nhân sự
+ Những thông tin chi tiết về công việc công ty cần tuyển như nội dung
công tác, điều kiện làm việc, những yêu cầu, tiêu chuẩn người được tuyển dụng
cần có.
+ Những thông tin về lợi ích vật chất và tinh thần mà người tuyển dụng sẽ
nhận được khi vào làm vị trí đó,…
+ Những thông tin về điều kiện hợp đồng, chế độ làm việc chấm dứt hợp
đồng, và các vấn đề khác.
Các thông tin này sau đó sẽ được chuyển đến nhà quản lý nhân sự và
những người tham gia trong công tác tuyển dụng, để họ có thể tổng hợp và đưa
ra kết luận cuối cùng về những tiêu chuẩn đối với vị trí công ty cần tuyển.
Các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với người cần tuyển có thể được phân chia
thành các nhóm sau:
+ Nhóm tiêu chuẩn bắt buộc như là công dân Việt Nam, không trong
thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án, có lí lịch rõ ràng,
phải có đơn dự tuyển và văn bằng thích hợp…
+Nhóm các tiêu chuẩn về thể chất như độ tuổi, điều kiện sức khỏe, hình
thức, giọng nói, điều kiện về tâm sinh lí,…
+ Nhóm các tiêu chuẩn về đào tạo như trình độ văn hóa, trình độ chuyên
môn (đại học, cao đẳng, trung cấp, thạc sĩ, tiến sĩ) ngành nghề được đào tạo,..
Một số tiêu chuẩn khác liên quan đến công việc như kinh nghiệm công
tác, tính trung thực, khả năng thích ứng, khả năng hòa đồng với mọi người, năng
lực trí tuệ, sở thích, các hành vi đặc biệt,…
Hiện nay các cơ quan Nhà nước ít quan tâm đến việc xác định nhu cầu
nhân sự của tổ chức cũng như các tiêu chuẩn cần thiết trong quá trình tuyển

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

13


Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

dụng, mà chỉ tuyển theo “tiêu chí biên chế” do cơ quan quản lí nhân sự cấp trên
giao. Điều này chỉ làm “phình to”, trong khi các công việc không được là tốt do
tuyển dụng không đúng người và bổ nhiệm không đúng vị trí. Đây là một trong
những vấn đề cần được quan tâm đối với CTTD hiện nay tại các cơ quan hành
chính Nhà nước.
* Thu hút người tham gia dự tuyển
Mục tiêu của giai đoạn này nhằm tạo ra thị trường lao động riêng cho tổ
chức mà đây là các cơ quan quản lí hành chính nhà nước trong thị trường lao
động chung của cả nước.
Có rất nhiều biện pháp khác nhau để có thể thu hút người tham gia
dự tuyển như:
- Thông qua quảng cáo;
- Thông qua văn phòng dịch vụ lao động;
- Tuyển sinh viên từ các trường đại học, cao đẳng;
- Các hình thức khác như giới thiệu của công ty khác, của nhân viên trong
cơ quan, tổ chức, do các ứng cử viên tự đến xin việc.
Trong các biện pháp kể trên, quảng cáo, đăng thông báo tuyển dụng được
coi là biện pháp hữu hiệu nhất và được sử dụng nhiều nhất hiện nay. Quảng cáo
có thể được thực hiện qua nhiều hình thức:
- Quảng cáo trên các phườn tiện thông tin đại chúng: ti vi, đài, báo…
- Quảng cáo qua các trung tâm dịch vụ việc làm.
- Thông báo trước cửa ra vào của cơ quan cũng là hình thức được nhiều cơ
quan áp dụng.

- Nội dung của quảng cáo, thông báo lên ngắn gọn, rõ ràng, chi tiết và đầy
đủ về những thông tin cơ bản như: Các thông tin về tổ chức, thông tin về các vị
trí cần tuyển; các yêu cầu đối với vị trí cần tuyển mà người tham gia dự tuyển
phải đáp ứng được như trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm
công tác…; các thông tin về quyền lợi vật chất, tinh thần mà người được tuyển
dụng sẽ nhận được; và một số thông tin khác.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

14

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Đối với các cơ quan hành chính hiện nay thì đăng thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng là một thủ tục bắt buộc trong quá trình tuyển dụng
( theo Điều 10, Nghị định 117/ 2003/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lí CBCC trong các cơ quan Nhà nước).
Đây là một trong những xu hướng cải cách hành chính được nhiều nước
quan tâm trong đó có Việt Nam nhằm tạo cơ hội bình đẳng cho mọi công dân
trong việc tìm kiếm việc làm trong các cơ quan Nhà nước. Đồng thời cũng là
biện pháp hữu hiệu để nhà nước có thể tuyển dụng được những người tốt nhất
trong những người mong muốn làm việc cho Nhà nước.
* Tuyển chọn
Tuyển chọn là giai đoạn tiếp theo của quá trình thu hút người tham gia dự
tuyển, thông qua tuyển chọn, nhà tuyển dụng có thể tìm được người có thể đáp

ứng được nhất các yêu cầu do tổ chức đề ra trong số những người dự tuyển.
Tuyển chọn người mới cho cơ quan là một quá trình bao gồm 7 giai đoạn nối
tiếp nhau, giai đoạn trước được coi là tiền đề của giai đoạn sau. Ta có thể mô
hình hóa quy trình này bằng sơ đồ sau:
Bước 1: Hoàn thiện danh sách những nộp đơn, xây dựng trong số các tiêu
chí chọn người.
Hoàn thiện danh sách là xem xét lại lần cuối những vấn đề thuộc về nhân
sự trên giấy tờ, nhằm phát hiện và loại bỏ những hồ sơ không hợp lệ mà những
lần kiểm tra trước không phát hiện ra.
Xây dựng trong số các tiêu chí là xác định mức độ ưu tiên khác nhau của
các tiêu chí. Công tác này được thực hiện dựa trên việc mô tả công việc tiến
hành. Ví như, có công việc thì tiêu chí được đánh giá là quan trọng hơn các tiêu
chí khác, nhưng có công việc thì tiêu chí trình độ đào tạo được đánh giá quan
trọng hơn.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

15

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bước 2: Xem xét lại lần cuối hồ sơ danh sách những người nộp đơn xin
dự tuyển, giai đoạn này nhà tuyển dụng có thể tiến hành sơ tuyển người tuyển
dụng nếu thấy cần thiết.
Sơ tuyển là công tác làm tinh hóa thị trường lao động riêng cho cơ quan,

tổ chức, làm giảm bớt áp lực cho các giai đoạn tiếp theo, thường được thực hiện
khi số người tham gia dự tuyển đông hơn rất nhiều so với số cần tuyển.
Đôi khi sơ tuyển cũng được tiến hành khi nhà tuyển dụng muốn biết thêm
thông tin về các ứng cử viên: kinh nghiệm của người dự tuyển kỳ vọng của họ
đối với cơ quan, tổ chức. Sơ tuyển thường được thực hiện bằng cách phỏng vấn
nhanh, được tổ chức trước kỳ thi tuyển chính thức 3-5 ngày.
Bước 3: Thi, kiểm tra kiến thức ban đầu cần cho công việc của tổ chức.
Theo quy định của chính phủ hiện nay, việc TDCC làm việc trong các cơ
quan hành chính Nhà nước phải thông qua hình thức thi tuyển (khoản 1 điều 6
Nghị định: 177/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý CBCC trong cơ quan Nhà nước).
Việc tổ chức thi tuyển có thể tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau thị
viết, thi vấn đấp hay thi phỏng vấn..
Hình thức thi viết là hình thức đã tồn tại từ lâu đời và được nhiều nước
áp dụng trong việc thi tuyển công chức, hiện nay hình thức thi viết còn có thêm
phần trắc nghiệm.
Thi vấn đáp là hình thức thay cho thi viết, vấn đáp giúp nhà tuyển dụng
đánh giá nhanh hơn và thực chất hơn về người tham gia dự tuyển. Tuy nhiên
hình thức này phải tổ chức chi tiết và tốn kém hơn nhiều so với thi viết.
Phỏng vấn: Là hình thức được thực hiện khi số lượng người tham gia dự
tuyển không quá đông hay do yêu cầu đòi hỏi của công việc. Đôi khi phỏng vấn
được thực hiện để kiểm tra sâu hơn những ứng cử viên đã qua kì thi viết hay vấn
đáp, gọi là phỏng vấn lần 2 (sẽ được đề cập ở bước 5).
Bước 4: Bổ sung hồ sơ
Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

16

Lớp: 1205.QTND



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bước 5: Phỏng vấn trước khi có quyết định chọn (phỏng vấn lần 2)
Nhà tuyển dụng có thể tiến hành phỏng vấn lần 2 sau kì thi tuyển trong
trường hợp muốn lựa chọn lần nữa trong số những người đã vượt qua thi tuyển,
hay muốn tìm hiểu thêm thông tin về các ứng cử viên nhằm phục vụ cho việc
phân bổ người mới tuyển vào vị trí hợp lí hơn. Phỏng vấn có thể được thực hiện
bằng nhiều hình thức khác nhau, mỗi cách thức đều có các ưu và khuyết điểm,
tùy trong từng trường hợp cụ thể hay yêu cầu của cơ quan, tổ chức mà nhà tuyển
dụng có thể áp dụng hình thức này hay hình thức khác. Các hình thức phỏng vấn
bao gồm: phỏng vấn chỉ dẫn, phỏng vấn theo mẫu, phỏng vấn theo tình huống,
phỏng vấn liên tục, phỏng vấn nhóm, phỏng vấn theo hình thức phát huy khả
năng độc lập, tư duy.
Bước 6: Kiểm tra sức khỏe
Đây là một khâu trong quá trình tuyển chọn, có thể thực hiện trước hoặc
sau khi thực hiện các thủ tục nêu trên tùy theo yêu cầu của nhà tuyển dụng. Ở
Việt Nam hiện nay thường tiến hành khám sức khỏe trước khi tiến hành các thủ
tục khác thông qua hình thức nộp đơn chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế cấp
khi đăng kí dự tuyển vào cơ quan Nhà nước.
Bước 7: Ra quyết định và chuyển nhân sự cho các đơn vị có yêu cầu
Ra quyết định tuyển dụng là bước cuối cùng trong quá trình tuyển dụng,
từ lúc này người tuyển dụng mới chính thức trở thành thành viên của cơ quan, tổ
chức. Trong một số cơ quan, tổ chức, người trúng tuyển còn phải qua giai đoạn
tập sự trước khi được tuyển dụng chính thức. Tập sự được hiểu nôm na là quá
trình “ cơ quan hóa” người mới được tuyển chọn, tức là giai đoạn giúp học có
thể làm quen với công việc cũng như môi trường làm việc của cơ quan mới, hiểu
thêm về cách thức hoạt động cũng như chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ

chức.
Theo quy định hiện hành, tập sự là giai đoạn bắt buộc đối với những ai
muốn vào làm trong cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan quản lí Hành chính
Nhà nước nói riêng và họ trở thành thành viên chính thức của tổ chức khi họ
hoàn thành tốt giai đoạn tập sự.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

17

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.2. Khái quát về tuyển dụng trong cơ quan hành chính Nhà nước
1.2.2.1. Một số khái niệm
* Khái niệm công chức
Theo Điều 1 Pháp lệnh CBCC và điều 2, Nghị định 177/NĐ-CP quy định
về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lí CBCC trong cơ quan Nhà nước, điều 1,
Thông tư: 09/2004/TT-BNV hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
177/2003/NĐ-CP đã quy định công chức là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng vào biên chế, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc được giao giữ một
công việc thường xuyên, hưởng lương từ ngân sách, làm việc trong cơ quan nhà
nước.
* Khái niệm tuyển dụng trong cơ quan hành chính nhà nước.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính thì “ Tuyển dụng CBCC là
việc tuyển người vào cơ quan nhà nước sau khi đã đạt kết quả của kì thi tuyển”.

Cũng theo từ điển này, các căn cứ của công tác tuyển dụng CBCC là:
- Nhu cầu công việc
- Vị trí công tác chức danh CBCC trong cơ quan tỏ chức cần tuyển dụng.
- Chỉ tiêu biên chế được giao.
- Các tiêu chuẩn nhân thân tương quan với yêu cầu công vụ của người
được tuyển dụng bao gồm cả những yêu cầu về phẩm chất đạo đức cũng như
yêu cầu về trình độ nghiệp vụ ( đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ).
- Phải thi tuyển và phải trúng tuyển.
Còn theo khoản 5 Điều 3 Nghi định số 117/2003/NĐ- CP về việc tuyển
dụng, sử dụng và quản lí CBCC trong cơ quan hành chính Nhà nước thì “
Tuyển dụng là việc tuyển người vào làm việc trong biên chế của cơ quan Nhà
nước thông qua thi hoặc xét tuyển”.
Ở đây, tuyển dụng bao gồm luôn cả giai đoạn tập sự của người được
tuyển dụng và việc bổ nhiệm sau khi tập sự. Và quá trình tuyển dụng bao gồm
các giai đoạn sau:
- Xác định nhu cầu nhân sự mới cần đưa vào các tổ chức.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

18

Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

- Thu hút người lao động tham gia dự tuyển.
- Tuyển chọn những người đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức.

- Tập sự cho người mới để họ “ hành chính hóa bản thân”.
- Bổ nhiệm chính thức vào dnah sách nhân sự sau khi tập sự kết thúc.
1.2.2.2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về cống tác tuyển dụng
công chức trong cơ quan Hành chính Nhà nước.
- Pháp lệnh cán bộ công chức, sửa đổi, bổ sung 2003.
- Nghị định: 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ
công chức dự bị.
- Thông tư số: 08/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn về việc thực hiện Nghị định 155/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị.
- Thông tư số 09/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/ 2003/ NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng CBCC trong cơ quan hành chính Nhà
nước.
- Thông tư số: 74/2005/TT-BNV ngày 26/7/2005, hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 155/2003/NĐ- CP, 166/2003/NĐ-CP, 177/2004/NĐ-CP.
- Nghị định số: 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2003- NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 về tuyển dụng, sử dụng và quản lí CBCC trong cơ quan
hành chính Nhà nước.
- Công văn số 523/TCCP-BCTL ngày 20 tháng 01 năm 1994 của Ban Tổ
chức Cán bộ Chính phủ về việc hướng dẫn nội dung và hình thức thi tuyển vào
các ngạch công chức.
- Quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với CBCC ban hành kèm
theo Quyết định 10/2006/QĐ-BNV ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ.
Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

19


Lớp: 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.2.2.3. Một số quy định chung về công tác tuyển dụng trong cơ quan
hành chính Nhà nước hiện nay
- Việc TDCC Nhà nước phải thông qua thi tuyển. Đối với số trường hợp
đặc biệt có thể thông qua xét tuyển. (Điều 23 pháp lệnh CBCC 2003 và Điều 06
Nghị định số 177/2002/ NĐ-CP).
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức thi tuyển:
+ Ở Trung ương: là cán Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc
Chính phủ.
+ Ở địa phương: là UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là tỉnh).
- Việc TDCC phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác và chỉ
tiêu biên chế được giao. (Điều 9 Nghị định 117 2003-NĐ-CP, và Điều 23 Pháp
lệnh CBCC) và được thực hiện theo nguyên tắc “đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục, đảm bảo nghiêm minh, công bằng, công khai, dân chủ và chất lượng” (Điều
2 quy chế tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch đối với CBCC).
- Điều kiện dự tuyển công chức ( Điểm 4 khoản 1 Điều 1 Nghị định
số177/ 2003/NĐ-CP), theo pháp lệnh CBCC năm 1998 được sửa đổi năm 2000
và 2003.
+ Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam.
+ Tuổi đời dự tuyển từ 18 đến 45.
+ Có đơn dự tuyển có lí lịch rõ ràng, có văn bằng chứng chỉ phù hợp với
yêu cầu của nghạch dự tuyển.
+ Đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ, trách nhiệm, công vụ.

+ Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp
hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn, hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
+ Có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cảu Nhà nước
từ 3 năm (36 tháng) trở lên.

Sinh viên: Thân Thị Bích Lệ

20

Lớp: 1205.QTND


×