Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.97 KB, 17 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCTVN.
I.ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I- NHCTVN.
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước , sự phát triển của toàn ngành
ngan hàng Sau hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam ngày càng phát triển và khẳng định được vị trí, vai trò trong
hệ thống các ngan hàng thương mại Việt Nam, đóng góp một phần đáng kể
cho việc thực hiện mục tiêu đáng kể cho việc thực hiện mục tiêu phát triển của
Đảng và Nhà Nước, thực thi chính sách tiền tệ góp phần kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng đi lên.Sở Giao Dịch I là đơn vị hạch
toán tương đối phụ thuộc vào NHCTVN,do đó cũng xác định cho mình một
chiến lược kinh doanh cụ thể phù hợp với điều kiện của ngân hàng và theo
định hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.Trong lĩnh vực tín
dụng chiến lược đó được cụ thể hoá như sau:
- Phấn đấu đạt mức tăng dư nợ tín dụng hàng năm từ 15- 20%.
- Tăng cường tỷ trọng tín dụng trung dài hạn từ 30- 40% tổng dư
nợ, đặc biệt tập trung vốn cho các ngành các tập đoàn kinh tế, các dự án có
công nghệ tiên tiến, có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như: điện
lực, dầu khí, bưu chính, viễn thông, hàng không…
Để đạt được mục tiêu đó,Ngân hàng phải thực hiện các giải pháp và
nhiệm vụ sau:
- Với phương châm “ tăng trưởng an toàn hiệu quả ”, chính sách
tín dụng của Sở Giao Dịch I – NHCTVN trong thời gian tới là chủ động tích
cực tìm kiếm dự án khả thi để cho vay, tập trung nguồn vốn cho đầu tư phát
triển các dự án có vai trò chủ đạo, quan trọng trong nền kinh tế, có hiệu quả
cao.
- Có chính sách, phí dịch vụ hợp lý, hấp dẫn để cạnh tranh với các
ngan hàng khác, cải tiến thủ tục, quy trình nghiệp vụ, đẩy mạnh công tác tư
vấn nghiệp vụ, thông tin thị trường cho khách hàng.
- Mở rộng đi liền với củng cố, nâng cao chất lượngk tín dụng, đảm
bảo khả năng thu hồi vốn; giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi xuống dưới mức


cho phép. Có các giải pháp về khai thác tài sản, xiết nợ, xử lý nợ khó đòi …nhằm
thu hồi vốn cho ngân hàng.Tăng cường cơ chế thông tin tín dụng, nắm chắc
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, sử dụng
vốn vay có hiệu quả.
- Đa dạng hoá hình thức đầu tư gắn liền với việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng, quản lý
vốn vay, thẩm định dự án.
- Hoàn thiện đội ngũ cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định dự án có
trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt …đáp ứng yêu cầu của hoạt
động tín dụng.
Để thực hiện những nhiệm vụ mục tiêu của chiến lược chung cũng như
chính sách tín dụng Ngân Hàng cần tiến hành đồng bộ các giải pháp khác nhau
trong đó giải pháp về thẩm định tài chính dự án đầu tư tín dụng cần được
Ngân hàng đặc biệt coi trọng.
II. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TÍN DỤNG TẠI SỞ
GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
-Công tác thẩm định phải đứng trên giác độ người cho vay, người tài trợ
để xem xét.
- Công tác thẩm định phải được phổ cập hoá trong toàn hệ thống
tới tất cả các cán bô làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác nhau với những yêu
caùu đòi hỏi khác nhau trong đó trọng tâm là bộ phận tín dụng.
- Công tác thẩm định phải được tiến hành thường xuyên, liên tục,
toàn diện với tất cả các dự án xin vay trong tất cả các giai đoạn của quá trình
vay vốn.
- Công tác thẩm định phải được tiến hành theo một quy trình hiện
đại, khoa học, thích hợp với tình hình thực tế, phù hợp với công nghệ của Ngân
hàng.
- Công tác thẩm định phải thường xuyên được trau dồi, tổng kết để
rút ra những kinh nghiệm, từ đó ngày nâng cao chất lượng thẩm định.
- Công tác thẩm định phải luôn luôn phát huy vai trò tham mưu cho

các cấp lãnh đạo từ trung ương đến cơ sở trong việc quyết định các khoản cho
vay.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHOVAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCTVN.
Để thực hiện được các mục tiêu của chiến lược phát triển chung của
ngân hàng công thương Việt Nam đến năm 2010, đặc biệt là các mục tiêu của
chính sách tín dụng thì việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tín
dụng là nhân tố giữ vai trò quyết định đến chất lượng một khoản vay. Ngân
hàng cũng đang đưa ra nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trong
đó công tác thẩm định giữ vai trò bậc nhất.Ngân hàng luôn mong muốn có
chất lượng thẩm đinh tốt nhấtđể dựa ra quyết định cho vay đúng, đảm bảo
khả năng thu nợ và thu lãi phù hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp
và các hoạt động của ngân hàng.
Công tác thẩm định được coi là hiệu quả khi lựa chọn được các phương
pháp chỉ tiêu phù hợp với từng loại dự án để làm sáng tỏ và phân tích các vấn
đề của dự án. Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì chú trọng thẩm định hiệu
quả tài chính. Đối với các dự án xây dựng cơ bản thì ngoài việc thẩm định tài
chính cần xem xét về lợi ích kinh tế của dự án, lợi ích xã hội mà dự án đem lại
cho chủ đầu tư, cho xã hội.Trong quá trình thẩm định Ngân hàng thường chú
trọng đến các chỉ tiêu để xác định thời gian có thể trả nợ và kết quả tài chính
của doanh nghiệp mà lại xem nhẹ đến các chỉ tiêu sinh lời của dự án, xem nhẹ
các chỉ tiêu kinh tế xã hội. Vì vậy cần phải có giải pháp để kết hợp hài hoà khi
sử dụng các chỉ tiêu để thẩm định dự án.
Qua quá trình nghiên cứu xem xét các hồ sơ dự án vay vốn tại Sở giao
dịch I kết hợp với sự đánh giá nghiên cứu của các thế hệ đi trước em xin đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tín dụng
tại Sở giao dịch I – NHCTVN. Những giải pháp này được đưa ra dựa trên những
gợi ý từ sách vở cùng với những suy luận trên thực tế tại ngân hàng cũng như vai
trò to lớn của công tác thẩm định với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Những giải pháp được tập hợp thành các nhóm như sau

- Giải pháp về phương pháp thẩm định.
- Giải pháp về con người..
- Giải pháp về thông tin.
- Giải pháp về cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành.
- Giải pháp về trang thiết bị kỹ thuật.
1. Giải pháp về phương pháp thẩm định.
1.1. Áp dụng các phương pháp thẩm định hiện đại
- Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định hơn nữa ngân hàng cần
chú trọng tăng cường áp dụng những phương pháp thẩm định tiên tiến, hiện
đại trên cơ sở học hỏi các ngân hàng trên thế giới về phương pháp từ đó áp
dụng một cách sáng tạo vào thực tế Việt Nam. Đồng thời mỗi một dự án có một
đặc thù riêng vì vậy cần phải vận dụng các phương pháp một cách linh hoạt
sao cho phù hợp với các điều kiện của mỗi dự án đi vay vốn.
1.2. Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án là quan trọng bậc nhất bởi ngân
hàng cũng như chủ đầu tư đều quan tâm hàng đầu đến lợi nhuận. Do đó ngân
hàng cần sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính mang tính khái quát
cao như NPV, IRR, PI, PP,.. Ngân hàng cần coi đây là các chỉ tiêu bắt buộc cần
phải tính toán trong quá trình thẩm định dự án. Đặc biệt phải sử dụng linh
hoạt hai chỉ tiêu là NPV và IRR. Sử dụng chỉ tiêu NPV có thể lựa chọn các dự án
theo nguyên tắc dự án được lựa chọn là dự án mang lại giá trị hiện tại thuần
lớn nhất trong khi đó chỉ tiêu IRR nhiều khi có thể dẫn tới những quyết định
không chính xác khi lựa chọn các dự án. Những dự án có tỷ suất thu hồi vốn
nội bộ cao nhưng quy mô nhỏ thì có thể đem lại giá trị hiện tại thuần nhỏ hơn
một dự án khác có tỷ suất thu hồi vốn nội bộ thấp nhưng đem lại giá trị hiện
tại thuần cao hơn.
- Tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần là một tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tuyệt
đối do đó NPV không thể hiện được mức độ hiệu quả, trong khi đó IRR là chỉ
tiêu hiệu quả tương đối do đó nó thể hiện được mức độ hiệu quả hơn so với
NPV.

- NPV thừa nhận rõ ràng chi phí cơ hội về sử dụng vốn được áp dụng để tính
NPV của dự án nhưng phương pháp IRR lại ngầm định rằng chi phí cơ hội của
việc sử dụng vốn bằng IRR của dự án. Vì vậy mà rõ ràng phương pháp tính
NPV toàn diện hơn.
- Nếu dự án được tài trợ theo phương pháp hỗn hợp bằng một phần vốn tự
có và vay ngân hàng thì chi phí tiền vay sẽ được tính vào lợi nhuận trước thuế.
Khi trả nợ ngân hàng theo niên kim cố định có nghĩa là CF ( cash flow ) = LNST
+ KH + lãi phải trả
- Nhưng CF này phải dùng để trả cho phần gốc tiền vay nên chuỗi CF này
phải trừ đi phần gốc vay hoặc giá trị thay lý tài sản nếu có rồi mới hiện tại hoá
để tính NPV.
- Nếu dự án được tài trợ bằng toàn bộ vốn tự có thì: CF = LNST + KH.
- Nếu dự án được tài trợ bằng hình thức leasing thì hàng năm người đi thuê
phải trả:
- Tiền thuê = KH + lãi tiền thuê.
- CF = LNST.
- Trong quá trình tính chi phí cho dự án ngân hàng cần tính đến giá trị còn
lại của máy móc thiết bị , giá trị còn lại này phải tính vào chi phí nhưng mang
dấu âm.
- Đối với những dự án có hiệu quả nhưng trong những năm đầu dòng tiền
của dự án bị âm vì vốn đầu tư tập trung vào những năm đầu rất lớn, doanh
thu những năm đầu lại bé do đó Sở giao dịch nên tiếp tục xem xét cho vay để
dự án bù đắp vào dòng tiền âm , ngân hàng sẽ thu nợ vào các năm sau.
1.3. Tính lãi suất chiết khấu .
- Trên thực tế các dự án hiện nay ở Việt Nam được tài trợ bởi nhiều nguồn
vốn, vì vậy ngân hàng cần áp dụng cách tính bình quân gia quyền lãi suất

=
i
ii

k
rk
r
*
Trong đó :
i
k
là lượng vốn lấy từ nguồn vốn thứ i

i
r
là lãi suất phải trả cho nguồn vốn thứ i
r là lãi suất thích hợp cho dự án
Ngân hàng cần phải xem xét đến mức độ rủi ro ảnh hưởng đến lãi suất
như: tỷ lệ lạm phát hàng năm , mức độ rủi ro do thời tiết, mức độ lãi suất quy
định cho các ngành nghề khác nhau… Trong những năm mà nguồn vốn kham
hiếm ngân hàng có thể tính tỷ lệ chiết khấu cao do chi phí vốn tăng và ngược
lại tỷ lệ chiết khấu thấp hơn trong những năm nguồn vốn dồi dào
1.4. Vấn đề giá trị thời gian của tiền .
Qua ví dụ về thẩm định ta thấy rằng ngân hàng trong quá trình tính toán
thời gian hoàn vốn đã không tính đến giá trị thời gian của tiền đây là một hạn
chế lớn bởi giá trị đồng tiền ở các thời điểm khác nhau là không giống nhau. Vì

×