Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tiểu luận môn quản trị xuất nhập khẩu giấy chứng nhận xuất xứ certificate of origin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.05 KB, 29 trang )

QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
[Ths : Ngô Thị Hải Xuân ]
LỚP NGOẠI THƯƠNG – VB2K17B- ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH

NHÓM 3
Nguyễn Thị Ngọc Tuyết
Võ Thị Thảo Nguyên
Nguyễn Trung Quân
Lê Thanh Ngọc Ha


CERFITICATE OF ORIGIN

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay các khu vực thương mại tự do (FTA) được hy vọng sẽ thúc đẩy kinh tế thế
giới ngày càng mở rộng theo hướng toàn cầu hóa và hội nhập nhanh hơn, đồng thời sẽ thúc
đẩy tự do hóa thương mại bằng cách cắt giảm thuế đối với những mặt hàng xuất xứ từ các
nước thành viên. Tuy nhiên việc tự do hóa không diễn ra một cách tự động vì việc cắt giảm
thuế còn phụ thuộc vào việc đáp ứng các quy tắc xuất xứ của hàng hóa. Quy tắc này nhằm
xác định sự hợp lệ của hàng hóa xuất nhập khẩu đồng thời còn ngăn chặn được hiện tượng
thương mại chệch hướng, gây bất bình đẳng cho các quốc gia tham gia trong FTA. Quy tắc
xuất xứ không chỉ là 1 công cụ kỹ thuật mà còn là 1 công cụ chính sách mà các nước sư
dụng để phần nào hạn chế thương mại tự do. Vì thế, để có thể giúp doanh nghiệp hiểu đúng
và hiểu rõ về quy tắc xuất xứ cũng như giấy chứng nhận xuất xứ được áp dụng và sư dụng
như thế nào trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa thì nhóm đã thảo luận về C/O_một trong
những chứng từ quan trọng trong kinh doanh ngoại thương nhằm giúp các doanh nghiệp đã
đang và sẽ hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu có được khái niệm tổng hợp và rõ ràng
về việc tính toán và xuất trình xuất xứ của hàng hóa. Để từ đó, giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí giấy tờ cho việc kê khai và thủ tục, tận dụng được lợi thế thương mại từ các
hiệp định FTA đã và sẽ có hiệu lực trong thời gian sắp tới tại Việt Nam.


2|Page


CERFITICATE OF ORIGIN

BÀI TỔNG HỢP..............................................................................................................................................5
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ...............................................................5
1.C/O (viết tắt của Certificate of Origin)..................................................................................................5
2.Mục đích của C/O:................................................................................................................................5
3. Đặc điểm của C/O:...............................................................................................................................5
4.Các nội dung cơ bản của C/O:...............................................................................................................6
5.Phân loại C/O:.......................................................................................................................................6
a.Theo hình thức cấp C/O:....................................................................................................................6
b. Theo mục đích cấp C/O thì có 2 cách phân loại:..............................................................................6
6.Đối tượng áp dụng:................................................................................................................................7
a.Các cơ quan có thẩm quyền phát hành CO tại Việt Nam:..................................................................7
b.Các mẫu C/O ở Việt Nam:................................................................................................................7
PHẦN 2: QUY TẮC TÍNH XUẤT XỨ:......................................................................................................8
1.Tiêu chí xuất xứ thuần túy:....................................................................................................................8
2.Tiêu chí chuyển đổi cơ bản:..................................................................................................................8
a.Quy tắc chuyển đổi dòng thuế (tariff shift) hoặc chuyển đổi mã số hàng hóa....................................8
b.Quy tắc hàm lượng giá trị khu vực (regional value content – RVC)..................................................9
3. Qui tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia...........................................9
PHẦN 3: THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP C/O:................................................................................................12
1.Đề nghị cấp C/O bằng phương pháp trực tiếp:....................................................................................12
a.Nộp hồ sơ đề nghị cấp CO:..............................................................................................................12
b.Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp C/O :..................................................................................................14
c. Phương thưc thông báo, hướng dẫn cho thương nhân:....................................................................14
d.Thời gian cấp C/O:..........................................................................................................................15
e.Thu hồi C/O đã cấp:.........................................................................................................................16

2.Thủ tục cấp C/O qua mạng:.................................................................................................................16
3. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( Form D)......................................................................................17
a.Đối tượng áp dụng:..........................................................................................................................18
b.Tiêu chí lựa chọn tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.............................................18
c.Cấp văn bản chấp thuận:..................................................................................................................19
3|Page


CERFITICATE OF ORIGIN
d.Hồ sơ và thủ tục...............................................................................................................................19
e.Thời hạn xư lý................................................................................................................................19
f.Hiệu lực:..........................................................................................................................................20
CÂU HỎI THUYẾT TRÌNH:........................................................................................................................20
Ví dụ: Doanh nghiệpViệt Nam sản xuất hàng dệt may, cụ thể là áo sơ mi xuất khẩu đi thị trường
ASEAN. Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo khu vực AFTA thì doanh nghiệp phải chứng minh
nguồn gốc xuất xứ hàng hóa bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O). Doanh nghiệp chọn cách
thức chuyển đổi mã số HS để chứng minh nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Các nguyên vật liệu nhập
khẩu của doanh nghiệp như sợi, vải, màu nhuộm,.. đều đặt được tiêu chí CTC. Tuy nhiên, trong thành
phẩm của doanh nghiệp vẫn còn 1 tỷ lệ nhỏ nguyên vật liệu là nút và chỉ không đạt được yêu cầu về
tiêu chí CTC, chiếm 8% trong giá FOB của thành phẩm. Lúc này, dựa theo ngoại lệ De-Minimis thì tỷ
lệ nguyên vật liệu không đạt tiêu chí chuyển đối là dưới 10% nên sản phẩm của doanh nghiệp vẫn được
cấp chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định để được hưởng ưu đãi khi xuất hàng hóa đi thị trường
ASEAN..................................................................................................................................................21
PHỤ LỤC...............................................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................................29

4|Page


CERFITICATE OF ORIGIN


BÀI TỔNG HỢP
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1.C/O (viết tắt của Certificate of Origin)

Là giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền hay đại diện có thẩm
quyền tại nước xuất khẩu cấp để chứng nhận xuất xứ của sản phẩm nước đó theo các quy
tắc xuất xứ.
Giấy chứng nhận xuất xứ thì phải thể hiện được nội dung xuất xứ của hàng hoá, xuất xứ đó
phải được xác định theo một Qui tắc xuất xứ cụ thể.
2.Mục đích của C/O:

- Ưu đãi thuế quan: xác định được xuất xứ của hàng hóa khiến có thể phân biệt được đâu là
hàng nhập khẩu được hưởng ưu đãi để áp dụng chế độ ưu đãi theo các thỏa thuận thương
mại đã được ký kết giữa các quốc gia.
- Áp dụng thuế chống phá giá và trợ giá : Trong các trường hợp khi hàng hóa của một nước
được phá giá tại thị trường nước khác, việc xác định được xuất xứ khiến các hành động
chống phá giá và việc áp dụng thuế chống trợ giá trở nên khả thi.
- Thống kê thương mại và duy trì hệ thống hạn ngạch : Việc xác định xuất xứ khiến việc
biên soạn các số liệu thống kê thương mại đối với một nước hoặc đối với một khu vực dễ
dàng hơn. Trên cơ sở đó các cơ quan thương mại mới có thể duy trì hệ thống hạn ngạch.
3. Đặc điểm của C/O:

Xuất phát từ mục đích của Giấy chứng nhận xuất xứ nêu trên mà Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa ( C/O) có đặc điểm:
- C/O được cấp cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể: tức là C/O chỉ được cấp cho hàng
hoá tham gia vào lưu thông quốc tế và đã được đặc định xuất khẩu tới nước nhập khẩu, khi
đã có các thông tin về người gưi hàng, người nhận hàng, thông tin về đóng gói hàng hoá, số
lượng, trọng lượng, trị giá, nơi xếp hàng, nơi dỡ hàng, thậm chí thông tin về phương tiện
vận tải. Xét theo thông lệ quốc tế, C/O có thể được cấp trước hoặc sau ngày giao hàng

(ngày xếp hàng lên tàu) nhưng việc cấp trước này vẫn phải phản ánh được lô hàng xuất
khẩu cụ thể. Trường hợp cấp trước thường xảy ra khi lô hàng đang trong quá trình làm thủ
tục hải quan để xuất khẩu hoặc đã làm thủ tục hải quan, chờ xuất khẩu.
- C/O chứng nhận xuất xứ hàng hóa được xác định theo một qui tắc xuất xứ cụ thể và Qui
tắc này phải được nước nhập khẩu chấp nhận và thừa nhận: C/O chỉ có ý nghĩa khi được
cấp theo một qui tắc xuất xứ cụ thể mà nước nhập khẩu chấp nhận. Qui tắc xuất xứ áp dụng
có thể là các qui tắc xuất xứ của nước nhập khẩu hoặc của nước cấp C/O (nếu nước nhập
khẩu không có yêu cầu nào khác). C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì được hưởng
5|Page


CERFITICATE OF ORIGIN

các ưu đãi tương ứng (nếu có) khi nhập khẩu vào nước nhập khẩu dành cho các ưu đãi đó.
Để phản ánh C/O được cấp theo qui tắc xuất xứ nào thì thông thường các C/O được qui
định về tên hay loại mẫu cụ thể.
4.Các nội dung cơ bản của C/O:

Xuất phát từ mục đích, đặc điểm của C/O mà nội dung cơ bản của C/O phải thể hiện được
các nội dung
- Loại mẫu C/O: nhằm thể hiện C/O được cấp theo một Qui tắc xuất xứ cụ thể tương ứng
- Tên, địa chỉ người xuất khẩu, nhập khẩu
- Tiêu chí về vận tải (tên phương tiện vận tải, cảng, địa điểm xếp hàng/ dỡ hàng, vận tải
đơn…)
- Tiêu chí về hàng hoá (tên hàng, bao bì, nhãn mác đóng gói hàng hoá, trọng lượng, số
lượng, giá trị…)
- Tiêu chí về xuất xứ hàng hoá (tiêu chí xác định xuất xứ, nước xuất xứ hàng hoá)
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước cấp xuất khẩu.
5.Phân loại C/O:
a.Theo hình thức cấp C/O:


Có 2 loại:
- C/O cấp trực tiếp: C/O cấp trực tiếp bởi nước xuất xứ, trong đó nước xuất xứ cũng có thể
là nước xuất khẩu.
- C/O giáp lưng (back to back C/O): C/O cấp gián tiếp bởi nước xuất khẩu không phải là
nước xuất xứ. Nước xuất khẩu trong trường hợp này gọi là nước lai xứ
Về nguyên tắc, các nước chỉ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa có xuất xứ của
quốc gia mình. Tuy nhiên thực tiễn thương mại cho thấy hàng hóa không chỉ được xuất
khẩu trực tiếp tới nước nhập khẩu cuối cùng (nơi tiêu thụ hàng hóa) mà có thể được xuất
khẩu qua các nước trung gian. Việc xuất hiện các nước trung gian có nhiều nguyên nhân
khác nhau, có thể theo mạng lưới phân phối của nhà sản xuất, hoặc do hàng hóa được mua
đi bán lại qua các nước trung gian,… Để tạo thuận lợi cho các họat động này, một số nước
có qui định hàng nhập khẩu vào nước mình khi xuất khẩu có thể được cấp C/O giáp lưng
trên cơ sở C/O gốc của nước xuất xứ.
Theo qui chế cấp C/O ưu đãi hiện hành của Việt nam: có một số C/O ưu đãi đặc biệt được
cấp dưới dạng C/O giáp lưng. Khi gặp các C/O giáp lưng cấp theo qui tắc xuất xứ ưu đãi
này, cần kiểm tra chặt chẽ về các điều kiện qui định về vận chuyển trực tiếp
b. Theo mục đích cấp C/O thì có 2 cách phân loại:

- CO không ưu đãi: tức là CO bình thường, nó xác nhận rằng xuất xứ của một sản phẩm cụ
thể nào từ một nước nào đó.
- CO ưu đãi: là CO cho phép sản phẩm được cắt giảm hoặc miễn thuế sang các nước mở
rộng đặc quyền này. Ví dụ như: Ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP), Chứng nhận ưu đãi thịnh
vượng chung (CPC), Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT),…
6|Page


CERFITICATE OF ORIGIN

6.Đối tượng áp dụng:

a.Các cơ quan có thẩm quyền phát hành CO tại Việt Nam:

Bộ Công thương là cơ quan thực hiện cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu. Bộ Công thương trực tiếp cấp hoặc ủy quyền cho Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam và các tổ chức khác thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Hiện tại, các phòng quản lý xuất nhập khẩu của Bộ Công thương, một số ban quản lý các
khu chế xuất, khu công nghiệp được Bộ Công thương ủy quyền thực hiện việc cấp các loại
CO sau:
- CO form A hàng giày dép xuất khẩu sang EU
- CO form D
- CO form E
- CO form S
- CO form AK
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có thẩm quyền cấp các loại CO còn lại ( bao
gồm cả CO form B với mặt hàng giày dép xuất khẩu sang EU). Trường hợp hàng xuất khẩu
không cấp được CO, theo yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của cơ quan chức năng của
nước nhập khẩu, đề nghị của doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
có thể cấp Giấy chứng nhận về thực trạng hàng hóa như: chứng nhận hàng tạm nhập tái
xuất, chứng nhận hàng gia công đơn giản tại Việt Nam,…
b.Các mẫu C/O ở Việt Nam:

- C/O Form A (Mẫu C/O ưu đãi dùng cho hàng xuất khẩu của Việt Nam theo chế độ ưu đãi
thuế quan phổ cập GSP)
- C/O Form B (Mẫu C/O dùng cho hàng xuất khẩu sang các nước không cho hưởng ưu đãi
thuế quan phổ cập)
- C/O Form T (Mẫu C/O áp dụng cho hàng dệt may của Việt Nam sang EU)
- C/O Form Handicraft (Mẫu C/O áp dung cho hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam xuất khẩu
sang các nước thuộc EU
- C/O Form O (Mẫu C/O áp dụng cho mặt hàng cà phê xuất khẩu sang các nước thuộc Hiệp
hội cà phê quốc tế)

- C/O Form X (Mẫu C/O cấp khi xuất khẩu cà phê sang các nước không nằm trong Hiệp hội
cà phê quốc tế)
- C/O Form D (Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
ASEAN,thuộc diện hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định CEPT)
- C/O Form S (Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Lào)
- C/O Form E (Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc)
- C/O Form AK (Mẫu C/O ưu đãi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam và các nước ASEAN
khác sang Hàn Quốc)
7|Page


CERFITICATE OF ORIGIN

- C/O Form Venezuela (Mẫu C/O cấp cho một số mặt hàng xuất khẩu nhất định của Việt
Nam sang Venezuela)
- C/O Form M (Mẫu C/O không ưu đãi cấp cho hàng dệt may, giày dép xuất khẩu của Việt
Nam sang Mexico)

PHẦN 2: QUY TẮC TÍNH XUẤT XỨ:
1.Tiêu chí xuất xứ thuần túy:

Sản phẩm được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được coi là sản xuất toàn bộ tại Nước
thành viên xuất khẩu trong các trường hợp sau:
1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch, hái hoặc thu lượm tại
đó
2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại đó
3. Các sản phẩm chế biến từ động vật sống
4. Sản phẩm thu được từ săn bắn, đánh bẫy, đánh bắt, nuôi trồng thuỷ hải sản, thu lượm
hoặc săn bắt tại đó
5. Khoáng sản và các chất sản sinh tự được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển

hoặc dưới đáy biển của Nước thành viên đó;
6. Sản phẩm đánh bắt bằng tàu được đăng ký tại một Nước thành viên và có treo cờ của
Nước thành viên đó, và các sản phẩm khác được khai thác từ vùng lãnh hải, đáy biển hoặc
dưới đáy biển bên ngoài vùng lãnh hải của Nước thành viên đó, với điều kiện là Nước thành
viên đó có quyền khai thác vùng lãnh hải, đáy biển và dưới đáy biển đó theo luật quốc tế
7. Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm từ biển khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được
đăng ký tại một Nước thành viên và treo cờ của Nước thành viên đó
8. Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu được đăng ký tại một Nước
thành viên và treo cờ của Nước thành viên đó
9. Các vật phẩm thu nhặt tại nước đó nhưng không còn thực hiện được những chức năng
ban đầu hoặc cũng không thể sưa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng
làm các nguyên vật liệu, hoặc sư dụng vào mục đích tái chế
10. Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ:
a) quá trình sản xuất tại nước đó
b) sản phẩm đã qua sư dụng được thu nhặt tại nước đó, với điều kiện chỉ phù hợp làm
nguyên vật liệu thô.
11. Hàng hoá thu được hoặc được sản xuất tại một Nước thành viên
2.Tiêu chí chuyển đổi cơ bản:
a.Quy tắc chuyển đổi dòng thuế (tariff shift) hoặc chuyển đổi mã số hàng hóa

Quy tắc chuyển đổi dòng thuế hoặc chuyển đổi mã số được viết dựa theo mã số của
Hệ thống hài hòa phân loại thuế quan (HS - Harmonized System of Tariff Classification).
Hệ thống phân loại HS sư dụng từ 6 đến 10 con số để xác định hàng hóa. Sáu con số đầu
tiên của một số HS được quy định hài hòa cho hầu hết tất cả các nước trên thế giới, trong đó
hai số đầu tiên là tên chương HS (chapter), bốn số đầu tiên được gọi là mục (heading), ví dụ
8|Page


CERFITICATE OF ORIGIN


1905, và sáu số đầu tiên được gọi là tiểu mục (sub-heading) ví dụ: 1905.90. Khi chuyển đổi
mã số HS theo chương (2 chữ số), thường được gọi tắt là CTC hoặc CC – Change to
chapter; chuyển đổi theo mục, hoặc nhóm (4 chữ số), là CTH – Change to heading; chuyển
đổi theo tiểu mục, hoặc phân nhóm (6 chữ số) là CTSH – Change to subheading. Hầu hết
các quy tắc xuất xứ cụ thể cho hàng hóa theo các Hiệp định FTA của Hoa Kỳ đều sư dụng
các dãy số phân loại HS này.
Quy tắc xuất xứ ưu đãi mà Việt Nam hiện nay đang áp dụng theo Hiệp định AFTA
thì quy định tât cả nguyên liệu không có xuất xứ sư dụng để sản xuất ra hàng hoá đó trải
qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá ở cấp bốn (4) số (CTH).
b.Quy tắc hàm lượng giá trị khu vực (regional value content – RVC)

Hàng hoá được coi là có xuất xứ tại Nước thành viên nơi diễn ra việc sản xuất hoặc
chế biến hàng hoá đó nếu hàng hoá có hàm lượng giá trị khu vực (hay còn gọi là hàm lượng
giá trị ASEAN, sau đây gọi tắt là RVC) không dưới 40 phần trăm, tính theo công thức quy
định hoặc tât cả nguyên liệu không có xuất xứ sư dụng để sản xuất ra hàng hoá đó trải qua
quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá ở cấp bốn (4) số (CTH)
Công thức trực tiếp
Chi phí
nguyên
vật liệu
có xuất
xứ
ASEAN

+

Chi
phí
nhân
công

trực
tiếp

+

Chi phí
phân bổ
trực tiếp

+

Chi
phí
khác

+

Lợi
nhuận
x 100 %

Giá FOB

RVC =

Công thức gián tiếp

Giá FOB
RVC =


Giá trị của nguyên
vật liệu, phụ tùng
hoặc sản phẩm không
có xuất xứ

Giá FOB

3. Qui tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia
9|Page

x 100 %


CERFITICATE OF ORIGIN

Tiêu
chí

ATIGA

ACFTA AKFTA

AJCEP

VJEPA AANZFT AIFTA VCFT
A
A

so
sánh

Mẫu
CO

D

E

AK

AJ

VJ

AANZ

AI

VC

Tiêu RVC(40) RVC(40) RVC(40) RVC(40) RVC(40) RVC(40) RVC(35) RVC
chí hoặc CTH
hoặc CTH hoặc CTH hoặc CTH hoặc CTH hoặc
40-50
chung
CTSH hoặc
CTH
Quy
tắc cụ
thể
mặt

hàng
(PSRs)

Có

Có

Có

Dệt may 2 Dệt may 2 Phản ứng Không có Không
công đoạn công đoạn hóa học
có

Công Công gộp Công gộp Công gộp Công gộp Công gộp Công gộp Công gộp Toàn
gộp đầy đủ và đầy đủ
đầy đủ
đầy đủ
đầy đủ
đầy đủ
đầy đủ
bộ
từng phần
Công
đoạn
gia
công
chế
biến
đơn
giản


Áp dụng
với tất cả
các tiêu
chí xuất
xứ

DeMinim
is
CO
giáp
lưng

Có

Chỉ áp
dụng với
tiêu chí
xuất xứ
thuần túy
(WO)

Không

Áp dụng
với tất cả
các tiêu
chí xuất
xứ


Có

Nhà NK Nhà NK
trên C/O trên C/O
gốc và nhà gốc và nhà
XK trên XK trên
C/O giáp C/O giáp
lưng phải lưng phải
là 1
là 1

Chỉ áp
dụng với
tiêu chí
xuất xứ
CTC hoặc
SP

Có

Chỉáp
Chỉáp
dụng với dụng với
tiêu chí tiêu chí
xuất xứ xuất xứ
CTC hoặc RVC
SP

Có


Có

Áp dụng
với tất cả
các tiêu
chí xuất
xứ

Không

Nhà NK
trên C/O
gốc và nhà
XK trên
C/O giáp
lưng là 1

Văn Thông tư Quyết định Thông tư Quyết định Thông tư Thông tư Thông tư
bản 21/2010/T 12/2007/Q 20/2014/T 44/2008/Q 10/2009/T 33/2009/T ngày
pháp T-BCT Đ-BTM T-BCT
Đ-BCT
T-BCT T-BCT 15/2010/T
lý áp ngày 17 ngày 31 / ngày 25 ngày 08 ngày 18 ngày 11 T-BCT
dụng tháng 05 05/ 2007 tháng 06 tháng 12 tháng 05 tháng 11 ngày 15
năm 2010
năm 2014 năm 2008 năm 2009 năm 2009 tháng 04
Thông tư
năm 2010
36/2010/T
10 | P a g e


Áp
dụng
với tất
cả các
tiêu chí
xuất xứ

Có


CERFITICATE OF ORIGIN

T-BCT
Thông tư
21/2014/T
T-BCT
Bảng so sánh quy tắc xuất xứ của các Hiệp định thương mại tự do

Trong đó:
WO

Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ
của 1 nước thành viên

RVC

Hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa tính theo công thức và không
nhỏ hơn tỷ lệ phần trăm quy định và công đoạn sản xuất cuối cùng
được thực hiện tại một nước thành viên


PSRs

Quy tắc cụ thể mặt hàng, quy tắc yêu cầu nguyên vật liệu phải trải qua
quá trình thay đổi mã số hàng hoá hoặc trải qua công đoạn gia công,
chế biến của hàng hoá, hoặc phải đáp ứng tiêu chí RVC hoặc kết hợp
giữa các tiêu chí nêu trên.

CTC

Tất cả nguyên vật liệu không có xuất xứ sư dụng để sản xuất ra hàng
hoá đó trải qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hoá.Ngoại lệ của
CTC: De Minimis (chỉ áp dụng với CTC, không áp dụng với RVC)

CTH

Chuyển đổi bất kỳ nhóm nào đến 1 chương, nhóm hoặc phân nhóm,
nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sư dụng trong quá trình
sản xuất ra sản phẩm phải trải qua chuyển đổi mã HS ở cấp 04 số
(chuyển đổi Nhóm).

CTSH

Chuyển đổi bất kỳ phân nhóm nào đến 1 chương, nhóm hoặc phân
nhóm, nghĩa là tất cả nguyên liệu không có xuất xứ sư dụng trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm phải trải qua chuyển đổi mã HS ở cấp 06 số
(chuyển đổi Phân nhóm)

SP


Quy trình sản xuất cụ thể, quy định rõ những quy trình, công đoạn nào
phải được thực hiện trong quá trình sản xuất để hàng hóa được coi là có
xuất xứ

Cộng gộp toàn bộ Toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu phải đạt được hàm lượng RVC 40%
Cộng gộp từng
phần

Hàng hoá được cộng gộp từng phần nếu ít nhất 20% RVC của hàng hoá
có nguồn gốc từ nước thành viên nơi diễn ra quá trình sản xuất hoặc gia
công hàng hoá đó

Công đoạn gia
công chế biến đơn Trong một số trường hợp, công đoạn gia công đơn giản không áp dụng
giản:
đối với tiêu chí xuất xứ RVC (40) nhưng áp dụng đối với tiêu chí CTC.
Nhưng một số trường hợp khác, công đoạn gia công đơn giản lại áp
dụng cả hai tiêu chí RVC và CTC. Việc có sự khác biệt này dẫn tới
việc khác biệt về tiêu chí xuất xứ trong Quy tắc cụ thể mặt hàng.
De-Minimis
11 | P a g e

Quy tắc này được áp dụng cho mọi hàng hóa áp dụng tiêu chí xuất xứ


CERFITICATE OF ORIGIN

chuyển đổi mã số HS (CTC). Theo đó, một sản phẩm không đạt được
sự chuyển đổi mã số HS sẽ vẫn được coi là có xuất xứ nếu giá trị của
tất cả các nguyên vật liệu không có xuất xứ dùng để sản xuất ra sản

phẩm đó không vượt quá 10 % của tổng giá trị hàng hoá đó tính theo
giá FOB. Ngưỡng 10% được gọi là ngưỡng De-minimis. Quy định này
được các nước tham gia đàm phán đưa vào nhằm làm giảm bớt sự khó
khăn cho việc đạt tiêu chí xuất xứ, hoặc để giải quyết khi hàng hóa có
“sự cố” không đạt được xuất xứ
C/O giáp lưng

Là C/O được cấp bởi Nước thành viên xuất khẩu trung gian dựa trên
C/O của Nước thành viên xuất khẩu đầu tiên

Khác biệt lớn nhất và có tính ảnh hưởng quan trọng đến việc xác định xuất xứ của
từng sản phẩm là tiêu chí xuất xứ chung. Trong hầu hết các hiệp định hiện nay như ATIGA,
AKFTA, AJCEP, AANZFTA, tiêu chí xuất xứ chung là chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4
số (CTH) hoặc hàm lượng giá trị khu vực 40% (RVC (40)). Trong khi đó, Hiệp định
ACFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC(40) và Hiệp định AIFTA áp dụng tiêu chí chung là
RVC(35) kết hợp với tiêu chí CTSH (chuyển đổi mã số hàng hóa cấp 6 số). Có thể nói,
trong số các tiêu chí chung nói trên, việc áp dụng tiêu chí CTH hoặc RVC(40) tương đối
phù hợp và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.

PHẦN 3: THỦ TỤC ĐỀ NGHỊ CẤP C/O:
1.Đề nghị cấp C/O bằng phương pháp trực tiếp:
a.Nộp hồ sơ đề nghị cấp CO:

Đối với DN lần đầu xin C/O:
+ Điền đầy đủ bộ hồ sơ Thương nhân gồm 3 trang ( đơn 1 )
Hoặc xin tại bộ phận C/O ( nếu xin C/O tại chi nhánh VCCI HCM ) ( đơn 2)
( Note: VCCI = Vietnam Chamber of Commerce and industry : Phòng thương mại và công
nghiệp Việt Nam)
+ Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh và 1 bản sao của giấy đăng ký mã số thuế của DN.
+ Chuẩn bị đầy đủ bộ Hồ Sơ xin cấp C/O như sau:

(1)Đơn xin cấp C/O theo mẫu ( đơn 3)
(2)Mẫu C/O : Chỉ được đề nghị cấp 1 loại mẫu C/O cho mỗi lô hàng , tùy loại mặt hàng và
nước xuất khẩu, cán bộ C/O sẽ tư vấn cho DN mua mẫu C/O nào).
Gồm 1 bản gốc và ít nhất 2 bản sao C/O để tổ chức cấp và người xuất khẩu, mỗi bên giữ 1
bản.
(3)Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice) : 1 bản gốc do DN phát hành.
12 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

(4)Tờ khai hải quan hàng xuất khẩu : đã hoàn thành thủ tục hải quan ( 1 bản sao có dấu đỏ,
chữ ký ng có thẩm quyền của DN, và dấu “ Sao y bản chính”của doanh nghiệp) ( ngoại trừ
các TH hàng xuất khâu ko khai báo “ tờ khai hải quan” xuất khẩu theo quy định của pháp
luật
( Note:dịch vụ xuất khẩu, xuất khẩu phần mềm qua phương tiện điện tử: tải trực tiếp lên
mạng). TH này bên mua phải xac nhận đã nhận được dịch vụ, phầm mêm XK qua phương
tiện điện tử theo quy định của pháp luật thương mại điện tử.
Xây dựng lắp đặt công tình ở nước ngoài hoặc ở các khu phi thuế quan.
Cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hằng ngày của
doanh nghiệp chế xuất gồm:lương thực,thực phẩm, hàng tiêu dùng(bao gồm cả bảo hộ lao
động:quần,áo,mũ,giầy,ủng,găng tay))
-Mọi sự thay đổi trong Hồ sơ thương nhân phải được thông báo kịp thời cho Tổ chức
cấp C/O nơi liên hệ để được cấp C/O. Hồ sơ thương nhân phải được cập nhập hai (02)
năm một lần;
-Thương nhân đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét giải quyết việc cấp C/O tại nơi đã đăng
ký Hồ sơ thương nhân;
-Các trường hợp trước đây đã xin cấp C/O nhưng chưa đăng ký Hồ sơ thương nhân phải
được thực hiện trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày Thông tư quy định cấp giấy chứng
nhận xuất xứ có hiệu lực.

 Thương nhân nộp trực tiếp hồ sơ đề nghị cấp C/O hoặc gưi hồ sơ qua bưu điện đến
trụ sở tổ chức cấp C/O nơi thương nhân đã đăng ký hồ sơ thương nhân. Hoặc có thể
lựa chọn việc cấp C/O qua mạng internet theo quy định.
Nếu cần thiết, tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu người xuất khẩu cung cấp thếm các chứng từ
liên quan đến sản phẩm xuất khẩu như:
(1)Packing list: 1 bản gốc của DN
(2)Vận đơn ( bill of lading) : 1 bản sao có dấu đỏ, chữ kí ng có thẩm quyền của DN và dấu
“ Sao y bản chính”
(3)Tờ khai hải quan hàng nhập : 1 bản sao ( nếu DN nhập nguyên, phụ liệu từ nước ngoài)
(4)Bảng giải trình quy trình sản xuất: với DN lần đầu xin C/O hay mặt hàng lần đầu xin
C/O phải đươc DN giải trình các bước sản xuất thành sp cuối cùng.
13 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

Tùy từng mặt hàng, cán bộ C/O sẽ hướng dẫn DN giải trình theo mẫu (hướng dẫn giải trình
sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ).
(5)Các giấy tờ khác: như giấy phép xuất khẩu, hợp đồng mua bán, mẫu nguyên, phụ liệu
hoặc sp xuất khẩu….
b.Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp C/O :

- Chấp nhận cấp C/O và thời gian thương nhân sẽ nhận được C/O
- Đề nghị bổ sung chứng từ (nêu cụ thể những chứng từ cần bổsung);
-Đề nghị kiểm tra lại chứng từ (nêu cụ thể thông tin cần kiểm tra nếu có bằng chứng cụ thể,
xác thực làm căn cứ cho việc đề nghị kiểm tranày);
-Từ chối cấp C/O nếu phát hiện một trong những TH sau:
+ Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc đăng ký hồ sơ thương nhân.
+Hồ sơ đề nghị cấp C/O không đúng như quy định.
+Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ từ lần cấp C/O trước đó.

+Người đề nghị cấp C/O không cung cấp đầy đủ hồ sơ lưu trữ theo quy định để chứng minh
xuất xứ hàng hóa khi Tổ chức cấp C/O tiến hành hậu kiểm xuất xứ hàng hóa.
+Hồ sơ có mâu thuẩn về nội dung.
+ Mẫu C/O được khai bằng mực màu đỏ, viết tay, hoặc bị tẩy xóa, hoặc mờ không đọc
đượcm hoặc được in bằng nhiều màu mực khác nhau.
+Có căn cứ hợp pháp, rõ ràng chứng minh hàng hóa không có xuất xứ theo quy định của
pháp luật.
c. Phương thưc thông báo, hướng dẫn cho thương nhân:

Việc thông báo, hướng dẫn cho thương nhân phải được thực hiện nhanh nhất và thuận lợi
nhất.
- Đối với thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của tổ chức cấp C/O , họ phải thông báo
bằng văn bản, nêu rõ những nội dung cần thông báo cho thương nhân như quy định và gưi
lại cho người đề nghị cấp.
-Đối với thương nhân nộp hồ sơ qua bưu điện, tổ chức cấp C/O phải thông báo bằng
phương thức nhanh nhất cho thương nhân qua điện thoại hoặc thư điện tư, nêu rõ những nội
dung cần thông báo cho thương nhân. Những nội dung cần thông báo bằng điện thoại phải
14 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

được ghi lại và lưu vào hồ sơ, có ghi rõ ngày giờ thông báo và chữ ký xác nhận của lãnh
đạo tổ chức cấp C/O.
d.Thời gian cấp C/O:

- Đối với hồ sơ đầy đủ và hợp lệ :
+ Không quá 4 giờ làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ với TH xuất
khẩu qua đường hàng không.
+ Không quá 8 giờ làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ với TH xuất

khẩu bằng các phương tiện khác.
+ 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận ghi trên thư với TH thương nhân nộp hồ sơ qua bưu
điện.
-

Đối với các TH chưa đầy đủ, có vi phạm: Thương nhân vi phạm về xuất xứ hàng
hóa trong khoảng thời gian 6 tháng kể từ ngày xư lí vi phạm, tổ chức cấp C/O niêm
yết công khai têm thương nhân đó tại nơi cấp.Thời gian cấp cho những TH này là 3
ngày kể từ ngày thương nhân nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Sau 6 tháng kể từ ngày xư lí vi phạm, nếu thương nhân không có hành vi vi phạm về
xuất xứ hàng hóa, tổ chức cấp C/O sẽ xem xét và xóa tên thương nhân khỏi danh sách vi
phạm. Thương nhân được xóa tên khỏi danh sách vi phạm sẽ được áp dụng thời gian cấp
C/O theo như ở trên.
-Tổ chức cấp C/O có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong TH có căn cứ rõ ràng
cho thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật đối với các C/O đã cấp trước đó.
Khi lập đoàn kiểm tra tại nơi sx của thương nhân, phải có công văn gưi thương nhân đề
nghị kiểm tra và gưi 1 bản sao cho Bộ Công Thương ( Vụ Xuất nhập khẩu ) biết. Họ sẽ lập
biên bản vè kết quả kiểm tra này và yêu cầu người đề nghị cấp C/O và/hoặc người XK cùng
ký vào biên bản.
TH người đề nghị cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu từ chối ký, cán bộ kiểm tra phải ghi
rõ lý do từ chối đó và ký xác nhận vào biên bản.
Thời gian xư lý việc cấp C/O đối với TH này không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày người
đề nghị cấp nộp hồ sơ đầy đủ.

15 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN


-

Trong quá trình xem xét ký C/O , nếu phát hiện hàng hóa không đáp ứng xuất xứ
hoặc bộ hồ sơ không hợp lệ, tổ chức cấp C/O thông báo cho người đề nghị cấp C/O

-

như quy định ở trên.
Thời hạn xác minh không làm cản trở việc giao hàng hoặc thanh toán của người xuất
khẩu, trừ TH do lỗi của người xuất khẩu.

e.Thu hồi C/O đã cấp:

-Người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O giả mạo chứng từ.
-C/O được cấp không phù hợp các quy định về xuất xứ.
-Thương nhân đề nghị cấp C/O thông báo bằng văn bản đề nghị hủy bỏ C/O đã được cấp
2.Thủ tục cấp C/O qua mạng:

Ngày 14/5/2015, Bộ Công Thương công bố Quy trình thí điểm cấp Giấy chứng nhận
xuất xứ qua Internet tại địa chỉ: www.ecosys.gov.vn. Bởi vì như trước đây để thực hiện quy
trình xin cấp Giấy chứng nhận xuất xứ C/O, các doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ mang lên
các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương. Hồ sơ hoàn chỉnh thì việc cấp
C/O sẽ được tiến hành nhanh nhất sau một ngày. Còn nếu chưa hoàn thiện, doanh nghiệp sẽ
phải mang về bổ sung và lặp lại quy trình nộp như trên.

Nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp xuất
khẩu, Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tư mức độ 4 eCosys là một hệ
thống dịch vụ công online của Bộ Công Thương. Khi tham gia Hệ thống, doanh nghiệp chỉ
cần truy cập theo địa chỉ www.ecosys.gov.vn là có thể thực hiện truyền dữ liệu điện tư xin

cấp C/O cho hàng hóa tới các phòng quản lý Xuất nhập khẩu. Hệ thống đồng thời cho phép
các phòng Quản lý Xuất nhập khẩu duyệt và phản hồi hồ sơ của doanh nghiệp trước khi
doanh nghiệp mang bộ hồ sơ gốc đến để đối chiếu, giao dịch tại nơi cấp C/O. Qua đó mang
lại nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc khai báo, giảm thiểu thời gian xư lý và cấp
phép hồ sơ.
Để có thể khai báo và được cấp C/O qua mạng thì doanh nghiệp cần đăng ký tham gia hệ
thống Ecosys_Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tư của Bộ Công Thương.
Thủ tục và quy trình như sau:
Bước 1: Đăng ký hồ sơ thương nhân điện tử và tài khoản tham gia Hệ thống
eCoSys

16 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

Điền đầy đủ thông tin trên trang đăng ký tài khoản, trong đó Tên đăng nhập mặc định là
Mã số thuế của DN (mật khẩu do DN tự đặt)
Bước 2: Đăng ký mua Bộ thiết bị chữ ký số: để đăng ký mua bộ thiết bị chữ ký số,
doanh nghiệp gưi email đầy đủ thông tin trên đơn đăng ký và
chuyển tiền ghi rõ nội dung thanh toán “ Công ty…. Thanh toán mua thiết bị chữ ký số”.
Sau 7 ngày làm việc thiết bị sẽ được gưi đến đơn vị.
Thương nhân thực hiện việc khai báo các dữ liệu theo yêu cầu qua hệ thống eCOSys
tại trang thông tin điện tư www.ecosys.gov.vn trên cơ sở các thông tin xác thực, sẵn có trên
hồ sơ đề nghị cấp C/O. Thương nhân ký điện tư và truyền những dữ liệu này đến Tổ chức
cấp C/O.
Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được dữ liệu điện tư do thương nhân
truyền đến, Tổ chức cấp C/O xem xét thông tin khai báo điện tư của thương nhân và thông
báo cho thương nhân kết quả kiểm tra những thông tin này qua mạng Internet tại địa chỉ
www.ecosys.gov.vn. Thông báo thuộc một trong hai trường hợp sau:

a) Đồng ý cấp C/O trong trường hợp các thông tin khai báo điện tư của thương nhân
phù hợp các quy định hiện hành;
b) Đề nghị thương nhân sưa đổi, bổ sung thông tin qua mạng Internet. Đề nghị sưa
đổi, bổ sung này cần nêu rõ những lý do cụ thể về việc Tổ chức cấp C/O không chấp nhận
khai báo của thương nhân, đồng thời nêu rõ những yêu cầu sưa đổi cụ thể để thương nhân
dựa trên đó sưa đổi lại khai báo trên hệ thống eCOSys và truyền lại dữ liệu sưa đổi, bổ sung
cho Tổ chức cấp C/O. Tổ chức cấp C/O chỉ thông báo đồng ý cấp C/O khi các thông tin
khai báo điện tư của thương nhân hợp lệ.
Sau khi nhận được thông báo đồng ý cấp C/O của Tổ chức cấp C/O qua mạng
Internet, thương nhân nộp bộ hồ sơ giấy đề nghị cấp C/O tại Tổ chức cấp C/O. Việc nộp hồ
sơ có thể được tiến hành bằng cách nộp trực tiếp hoặc nộp qua bưu điện.
Trong quá trình xem xét hồ sơ giấy, nếu phát hiện có sai sót, không hợp lệ, Tổ chức
cấp C/O sẽ yêu cầu thương nhân sưa đổi, bổ sung. Thời gian cấp C/O sẽ được tính từ thời
điểm tiếp nhận các chứng từ đã sưa đổi, bổ sung đầy đủ và hợp lệ.
3. Tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( Form D)

Bộ Công Thương được Chính phủ giao là cơ quan quản lý nhà nước về chứng nhận
xuất xứ. Trong đó, Bộ trực tiếp cấp toàn bộ các Form C/O ưu đãi. Bên cạnh đó, Bộ Công
Thương có ủy quyền cho một số Ban quản lý khu Công nghiệp và khu chế xuất cấp chứng
17 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

nhận xuất xứ ATIGA mẫu D đi ASEAN. Đối với toàn bộ chứng nhận xuất xứ không ưu đãi
đều do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cấp.
Trong thời gian qua, Bộ Công Thương, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt
Nam đều đẩy mạnh việc cấp chứng nhận xuất xứ điện tư nhằm tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp và giảm chi phí. Hiện nay, tại Bộ Công Thương đang triển khai Hệ thống chứng
nhận xuất xứ điện tư (eCoSys). Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam triển khai Hệ

thống khai báo chứng nhận xuất xứ qua mạng.
Theo cam kết, ASEAN sẽ thực hiện Cơ chế một cưa trong khu vực. Thực hiện cơ
chế này, các giao dịch hàng hóa XNK giữa các nước trong khu vực sẽ giảm đáng kể thời
gian và chi phí. Thực hiện cơ chế ASW sẽ tạo thuận lợi tối đa cho các giao dịch thương mại
trong ASEAN bằng cách giảm thời gian và chi phí cho các DN trong khối ASEAN, trong
đó có doanh nghiệp Việt Nam. Một trong những dự án đầu tiên và điển hình trong việc xây
dựng các dự án thí điểm của ASW là dự án kết nối dữ liệu Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa mẫu D giữa các nước trong khối ASEAN.
Triển khai Kế hoạch tổng thể triển khai Cơ chế một cưa quốc gia và tham gia Cơ chế
một cưa ASEAN nhằm góp phần tạo thuận lợi thương mại, tăng thu ngân sách cũng như
thực hiện các cam kết trong Hiệp định và Nghị định thư về xây dựng và thực hiện cơ chế
một cưa ASEAN. Trong thời gian tới, Bộ Công Thương với vai trò là một trong 3 Bộ,
ngành đầu tiên tham gia xây dựng Cơ chế một cưa quốc gia và một cưa ASEAN (gồm Tổng
cục Hải quan, Bộ Công thương và Bộ Giao thông Vận tải). Trong đó, Chứng nhận xuất xứ
mẫu D là một trong những nội dung chính để đưa vào Hệ thống một cưa quốc gia, làm tiền
để cho Hệ thống một cưa ASEAN đồng thời cũng để Thực hiện Hiệp định thương mại hàng
hoá ASEAN ký ngày 26 tháng 02 năm 2009 tại Hội nghị cấp cao lần thứ 14, tại Cha-am,
Vương quốc Thái Lan giữa các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và Bản
ghi nhớ ký ngày 29 tháng 8 năm 2012 giữa các nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Cộng
hòa Phi-líp-pin, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a tại Xiêm-Riệp, Vương quốc Cam-pu-chia về thực
hiện dự án thí điểm tự chứng nhận xuất xứ số 2
a.Đối tượng áp dụng:

Thủ tục tự chứng nhận xuất xứ này áp dụng đối với thương nhân xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa theo Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN. Đồng thời phải là thương
nhân được Bộ Công Thương lựa chọn tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa
theo quy định tại Thông tư 28/2015/TT-BCT.
b.Tiêu chí lựa chọn tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa

Thương nhân được lựa chọn tham gia chương trình thí điểm tự chứng nhận xuất xứ

hàng hóa phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
18 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

1. Là nhà sản xuất đồng thời là nhà xuất khẩu hàng hóa do chính thương nhân sản
xuất.
2. Không vi phạm quy định về xuất xứ trong 02 (hai) năm gần nhất tính đến thời
điểm nộp hồ sơ đăng ký.
3. Kim ngạch xuất khẩu đi ASEAN được cấp C/O mẫu D năm trước liền kề đạt tối
thiểu 10 (mười) triệu đô la Mỹ.
4. Có cán bộ được đào tạo, được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ về xuất xứ hàng
hóa do đơn vị đào tạo được Bộ Công Thương chỉ định cấp
c.Cấp văn bản chấp thuận:

Thương nhân đáp ứng đầy đủ các tiêu chí trên có nhu cầu tham gia chương trình thí
điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa gưi 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện
đến Cục Xuất nhập khẩu – Bộ Công Thương hoặc đăng ký qua mạng Internet để được cấp
văn bản chấp thuận.
d.Hồ sơ và thủ tục

a) Đơn đề nghị tham gia thí điểm tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong ASEAN,
trong đó ghi cụ thể mặt hàng đăng ký tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
b) Đăng ký tên và mẫu chữ ký của người đại diện hợp pháp của thương nhân hoặc
người được ủy quyền đã được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ đào tạo về xuất xứ hàng hóa,
ký trên hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ.
c) Bản báo cáo năng lực sản xuất, cơ sở sản xuất đối với từng mặt hàng đăng ký tự
chứng nhận xuất xứ.
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh

nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
đ) Báo cáo kim ngạch xuất khẩu sang ASEAN được cấp C/O mẫu D năm trước liền
kề có xác nhận của Tổ chức cấp C/O nơi đăng ký hồ sơ thương nhân cấp C/O mẫu D.
e.Thời hạn xử lý

a) Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ theo quy
định, Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương tiến hành kiểm tra hoặc Bộ Công Thương ủy
quyền cho Sở Công Thương hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
được Bộ Công Thương ủy quyền cấp C/O mẫu D nơi thương nhân đặt cơ sở sản xuất kiểm
tra thực tế năng lực sản xuất của thương nhân;

19 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong vòng 05 ngày làm việc, kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ của thương nhân, Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương có văn
bản thông báo thương nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra cơ sở sản
xuất của thương nhân phù hợp theo quy định, Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương xem
xét, cấp Văn bản chấp thuận cho thương nhân. Trường hợp không cấp Văn bản chấp thuận,
Cục Xuất nhập khẩu - Bộ Công Thương trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
f.Hiệu lực:

Văn bản chấp thuận có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày cấp, trừ trường hợp bị thu hồi
theo quy định của Thông tư 28/2015/TT-BCT.
Mỗi Văn bản chấp thuận có một mã số riêng gọi tắt là mã số tự chứng nhận. Thương
nhân ghi mã số này trên hóa đơn thương mại có nội dung khai báo xuất xứ phát hành trong
thời gian hiệu lực của Văn bản chấp thuận.


CÂU HỎI THUYẾT TRÌNH:
Xác định tỷ lệ xuất xứ, làm rõ hơn để xem xét kỹ quy tắc xuất xứ De_Minimis, DN
Việt Nam ít sử dụng vì chưa nắm được. Giải thích rõ và cho ví dụ để tính theo quy tắc
xuất xứ.
Tỷ lệ tính xuất xứ:
Hàng hóa được coi là có xuất xứ nếu tất cả nguyên vật liệu không có xuất xứ để sản
xuất ra hàng hóa đó đã chuyển qua quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) ở cấp 4 số
của hệ thống hài hòa. Tiêu chí này có tính kỹ thuật (về mặt hải quan) được dùng để xác định
xem liệu nguyên vật liệu không có xuất xứ được dùng để sản xuất ra hàng hóa đã được gia
công chế biến “đáng kể” tại quốc gia thành viên hay chưa.
Về nguyên tắc chung, hoạt động gia công chế biến được xem là đáng kể khi đã thay
đổi tính chất hoặc đặc tính riêng của nguyên liệu đã sư dụng. Chuyển đổi mã số hàng hóa ở
cấp 4 số (CTC) hay còn gọi là chuyển đổi nhóm hàng được thể hiện ở việc thành phẩm
được sản xuất ra phải có mã số HS ở cấp 4 số khác với mã số HS (cũng ở cấp 4 số) của tất
cả nguyên vật liệu đầu vào không có xuất xứ dùng để sản xuất ra sản phẩm đó, điều này có
nghĩa là thành phẩm không nằm trong các nhóm hàng của nguyên vật liệu nhập khẩu đã sư
dụng.
Trường hợp hàng hóa có tỉ lệ không đáng kể nguyên vật liệu không đáp ứng được
tiêu chí CTC chính là ngoại lệ De-Minimis vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu phần
20 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

nguyên vật liệu không đạt tiêu chí CTC không quá 10% trị giá FOB của hàng hóa đồng
thời hàng hóa đó phải đáp ứng tất cả các quy định khác của quy tắc xuất xứ hàng hóa.
Ví dụ: Doanh nghiệpViệt Nam sản xuất hàng dệt may, cụ thể là áo sơ mi xuất khẩu đi thị
trường ASEAN. Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo khu vực AFTA thì doanh nghiệp phải
chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).

Doanh nghiệp chọn cách thức chuyển đổi mã số HS để chứng minh nguồn gốc xuất xứ của
sản phẩm. Các nguyên vật liệu nhập khẩu của doanh nghiệp như sợi, vải, màu nhuộm,.. đều
đặt được tiêu chí CTC. Tuy nhiên, trong thành phẩm của doanh nghiệp vẫn còn 1 tỷ lệ nhỏ
nguyên vật liệu là nút và chỉ không đạt được yêu cầu về tiêu chí CTC, chiếm 8% trong giá
FOB của thành phẩm. Lúc này, dựa theo ngoại lệ De-Minimis thì tỷ lệ nguyên vật liệu không
đạt tiêu chí chuyển đối là dưới 10% nên sản phẩm của doanh nghiệp vẫn được cấp chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định để được hưởng ưu đãi khi xuất hàng hóa đi thị trường
ASEAN.

21 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

PHỤ LỤC

QUY TẮC XUẤT XỨ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 20/2014/TT-BCT
ngày 25 tháng 6 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định thực hiện
Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc)
Để xác định xuất xứ của một hàng hóa đủ điều kiện được hưởng các ưu đãi thuế
quan theo Hiệp định Thương mại hàng hóa giữa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á và
Chính phủ Đại Hàn Dân Quốc, các quy tắc sau đây sẽ được áp dụng:
Điều 1. Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi của Phụ lục này, các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. CIF là giá trị hàng hóa nhập khẩu đã bao gồm cả cước vận tải và phí bảo hiểm
tính đến cảng hoặc cưa khẩu của nước nhập khẩu.

2. FOB là giá trị hàng hóa xuất khẩu đã bao gồm cả cước vận tải hàng hóa từ nhà

sản xuất tới cảng hoặc địa điểm cuối cùng để chất hàng lên tầu.

3. Hàng hóa bao gồm nguyên vật liệu hoặc sản phẩm có xuất xứ thuần túy hoặc
được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên, kể cả những sản phẩm có thể được sư
dụng làm nguyên vật liệu cho một quá trình sản xuất khác sau này. Trong phạm vi của
Phụ lục này, thuật ngữ “hàng hóa” và “sản phẩm” có thể sư dụng thay thế cho nhau.

4. Hệ thống hài hòa là từ viết tắt của thuật ngữ “Hệ thống Hài hòa về Mô tả và Mã
hóa hàng hóa” được định nghĩa tại Công ước quốc tế về Hệ thống Hài hòa về Mô tả và
Mã hóa hàng hóa, trong đó bao gồm tất cả các ghi chú đã có hiệu lực và được sưa đổi sau
này.

5. Nguyên vật liệu giống nhau và có thể dùng thay thế lẫn nhau là những nguyên
vật liệu cùng loại có chất lượng như nhau, có cùng đặc tính vật lý và kỹ thuật, và một khi
các nguyên vật liệu này được kết hợp lại để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh thì không thể chỉ
ra sự khác biệt về xuất xứ vì bất kỳ sự ghi nhãn nào.

6. Nguyên vật liệu bao gồm các thành phần, nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện, cụm
lắp ráp được sư dụng trong quá trình sản xuất.

7. Hàng hóa không có xuất xứ là sản phẩm hoặc nguyên vật liệu không thỏa mãn
các tiêu chí xuất xứ quy định Phụ lục này.

8. Hàng hóa có xuất xứ là sản phẩm hoặc nguyên vật liệu đáp ứng các tiêu chí xuất
xứ của Phụ lục này.

9. Vật liệu đóng gói và bao gói để vận chuyển là hàng hóa được sư dụng để bảo vệ
sản phẩm trong quá trình vận chuyển sản phẩm đó mà không phải là vật liệu đóng gói và
bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ.


22 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

10. Cho hưởng ưu đãi thuế quan là dành ưu đãi thuế quan cho hàng hóa có xuất xứ
với mức thuế suất thuế nhập khẩu được áp dụng theo Hiệp định Thương mại tự do
ASEAN - Hàn Quốc.

11. Quy tắc cụ thể mặt hàng là quy tắc yêu cầu nguyên liệu phải trải qua quá trình
thay đổi mã số hàng hóa hoặc trải qua một công đoạn gia công cụ thể, hoặc phải đáp ứng
tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, hay tiêu chí kết hợp của các tiêu chí vừa nêu.

12. Sản xuất là các phương thức để thu được hàng hóa, bao gồm việc nuôi trồng,
khai thác mỏ, thu hoạch, chăn nuôi, gây giống, chiết xuất, tập hợp, thu lượm, săn bắt,
đánh bắt, đặt bẫy, săn bắn, chế tạo, sản xuất, gia công hoặc lắp ráp hàng hóa.

13. Nước thứ ba là nước không phải là thành viên hoặc là nước thành viên, nhưng
không phải là nước thành viên nhập khẩu hay nước thành viên xuất khẩu, và cụm từ “các
nước thứ ba” cũng được hiểu với nghĩa tương tự.

14. Quyền khai thác nêu tại khoản 6, Điều 3 bao gồm các quyền được tiếp cận
nguồn thủy sản của một quốc gia ven biển, phát sinh từ những hiệp định hoặc các thỏa
thuận khác được ký kết giữa một nước thành viên và quốc gia ven biển đó ở cấp Chính
phủ hoặc các tổ chức tư nhân được ủy quyền đầy đủ.

15. Luật quốc tế nêu tại khoản 6, Điều 3 đề cập đến luật quốc tế đã được đa số các
nước chấp nhận, ví dụ Công ước Liên hợp quốc về Luật biển.

16. Đơn giản nêu tại các điểm c, d, g, n, o của khoản 1, Điều 8 mô tả hoạt động

không cần sư dụng các kỹ năng đặc biệt hay máy móc, bộ máy hoặc các thiết bị đặc biệt
được thiết lập để thực hiện hoạt động đó.

17. Trộn đơn giản nêu tại điểm m, khoản 1, Điều 8 mô tả hoạt động không cần sư
dụng các kỹ năng đặc biệt hay máy móc, bộ máy hoặc các thiết bị đặc biệt được thiết lập
để thực hiện hoạt động đó. Tuy nhiên, việc trộn đơn giản không bao gồm phản ứng hóa
học.

18. Phản ứng hóa học là một quá trình (kể cả một quá trình sinh hóa) tạo nên một
phân tư với một cấu trúc mới bằng cách phá vỡ các liên kết nội phân tư và hình thành
những liên kết nội phân tư mới, hoặc thay đổi sự sắp xếp không gian các nguyên tư trong
một phân tư.

19. Giết mổ động vật nêu tại điểm p, khoản 1, Điều 8 bao gồm việc giết mổ động
vật đơn thuần và những công đoạn tiếp theo như cắt, làm đông lạnh, ướp muối, sấy khô
hoặc hun khói để nhằm mục đích bảo quản trong quá trình lưu kho hoặc vận chuyển.

23 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

Điều 2. Tiêu chí xuất xứ

1. Hàng hóa nhập khẩu vào lãnh thổ của một nước thành viên sẽ được coi là có xuất
xứ và đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế quan nếu hàng hóa đó đáp ứng một trong
các quy định về xuất xứ dưới đây:

a) Có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước thành
viên xuất khẩu như được định nghĩa tại Điều 3; hoặc


b) Không có xuất xứ thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một
nước thành viên xuất khẩu, nhưng đáp ứng các Điều 4 hoặc 5 hoặc 6 hoặc 7.

2. Ngoại trừ những quy định tại Điều 7, điều kiện để đạt được xuất xứ nêu ra trong
Phụ lục này là các công đoạn sản xuất hoặc chế biến phải được thực hiện liên tục tại lãnh
thổ của nước thành viên xuất khẩu.
Điều 3. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Hàng hóa quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 2 được coi là có xuất xứ thuần túy
hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước thành viên trong các trường hợp
sau:

1. Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được thu hoạch, hái hoặc thu lượm sau
khi được trồng tại đó.

2. Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại đó.
3. Các sản phẩm chế biến từ động vật sống được đề cập tại khoản 2 của Điều này;
4. Sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản, thu
lượm hoặc săn bắt tại đó.

5. Khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên khác chưa được liệt kê từ khoản 1 đến
khoản 4, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của nước
đó.

6. Sản phẩm đánh bắt bằng tàu được đăng ký tại một nước thành viên và có treo cờ
của nước đó, và các sản phẩm khác do nước thành viên hoặc người của nước thành viên
đó khai thác từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của nước đó, với
điều kiện là nước thành viên đó có quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên tại vùng nước,
đáy biển và dưới đáy biển đó theo luật quốc tế.


7. Sản phẩm đánh bắt và các sản phẩm từ biển khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng
tàu được đăng ký tại một nước thành viên và treo cờ của nước đó.

8. Sản phẩm được chế biến và/hoặc được sản xuất ngay trên tàu chế biến được đăng
ký tại một nước thành viên và treo cờ của nước đó, từ các sản phẩm được đề cập tại
khoản 7.

9. Các sản phẩm được khai thác từ không gian vũ trụ với điều kiện phải do một nước
thành viên hoặc một người của nước thành viên đó thực hiện.

24 | P a g e


CERFITICATE OF ORIGIN

10. Các vật phẩm thu nhặt được tại nước thành viên nhưng không thực hiện được
những chức năng ban đầu hoặc không thể sưa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt
bỏ hoặc dùng làm các nguyên vật liệu thô, hoặc sư dụng vào mục đích tái chế.

11. Phế thải và phế liệu có nguồn gốc từ:
a) Quá trình sản xuất tại nước thành viên xuất khẩu; hoặc
b) Sản phẩm đã qua sư dụng được thu nhặt tại nước thành viên xuất khẩu, với
điều kiện hàng hóa đó chỉ phù hợp với làm nguyên vật liệu thô; và

12. Hàng hóa thu được hoặc được sản xuất tại lãnh thổ của nước thành viên xuất
khẩu từ các sản phẩm được đề cập từ khoản 1 đến khoản 11 của Điều này.
Điều 4. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy

1. Để áp dụng điểm b, khoản 1, Điều 2, hàng hóa nếu không thuộc Điều 5 quy định tại
Phụ lục này, được coi là có xuất xứ nếu đạt hàm lượng giá trị khu vực (sau đây gọi tắt là

RVC) ít nhất 40% tính theo trị giá FOB, hoặc trải qua một quá trình chuyển đổi mã số
hàng hóa ở cấp bốn (04) số (sau đây gọi tắt là CTH) của Hệ thống hài hòa.

2. Công thức tính RVC như sau:
FOB - VNM
RVC = ----------------  100%
FOB
Trong đó VNM là trị giá nguyên vật liệu đầu vào không có xuất xứ, có thể là:

a) Giá CIF tại thời điểm nhập khẩu của nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa;
hoặc

b) Giá mua đầu tiên của nguyên vật liệu, phụ tùng hoặc hàng hóa không xác định
được xuất xứ tại lãnh thổ nước thành viên nơi thực hiện các công đoạn gia công, chế
biến.
Điều 5. Quy tắc cụ thể mặt hàng
Để áp dụng Điều 2, hàng hóa đáp ứng Quy tắc cụ thể mặt hàng quy định tại Phụ lục
II được coi là có xuất xứ tại lãnh thổ của một nước thành viên nơi thực hiện các công
đoạn gia công, chế biến.
Điều 6. Quy định đối với một số hàng hóa đặc biệt
Không xét đến quy định tại các Điều 2, 4 và 5, một số hàng hóa liệt kê tại Phụ lục IV
được coi là có xuất xứ mặc dù được sản xuất, gia công chế biến tại khu vực bên ngoài
lãnh thổ của Hàn Quốc và các nước thành viên ASEAN (ví dụ khu công nghiệp) bằng
nguyên liệu xuất khẩu từ một nước thành viên, sau đó thành phẩm được tái nhập trở lại
nước thành viên đó. Việc áp dụng Điều này, bao gồm danh

25 | P a g e



×