Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Xây dựng phần mềm kế toán TSCĐ tại Tổng công ty Đức Giang – Long Biên – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 137 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả đồ án
CAO TÚ ANH

i


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

LỜI CẢM ƠN
Bốn năm học qua em đã may mắn đƣợc học tập và nghiên cứu tại trƣờng Học
viện Tài chính, sự chỉ bảo tận tình của tập thể thầy cô đã trang bị cho chúng em
những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm nghề nghiệp bổ ích làm hành trang
vững chắc để bƣớc vào cuộc sống mới sau khi tốt nghiệp. Đƣợc sự dìu dắt, hƣớng
dẫn của thầy cô trong từng bƣớc đi nghề nghiệp chuyên môn, em thấy mình đang
dần trƣởng thành hơn. Em sẽ luôn luôn ghi nhớ công ơn của các thầy cô – những
ngƣời lái đò tận tình nhất đƣa chúng em đến với chân trời tri thức.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Hệ thống thông tin kinh tế
đã có những bài giảng bổ ích và sự giảng dạy nhiệt tình trong suốt thời gian em theo
học tại trƣờng, để em có thể vận dụng tốt kiến thức chuyên môn hoàn thành tốt đồ
án tốt nghiệp và có đƣợc nghề nghiệp vững chắc trong tƣơng lai.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Vũ Bá


Anh đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Thầy đã chỉ bảo và
cung cấp cho em những kiến thức quý báu để em hoàn thành chuyên đề này.
Thực hiện chuyên đề này, em còn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các anh,
các chị ở đơn vị thực tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Tổng công ty
Đức Giang, và các anh chị ở phòng tài chính kế toán đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em tỏng suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và ngƣời thân luôn
động viên và hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập.
Đồ án không tránh khỏi những hạn chế nhất định, em mong muốn tiếp tục
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
MỤC LỤC................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ....................................... vi
CHƢƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG PHẦN
MỀM KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP ..... 4
1.1. LÍ THUYẾT CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN ..... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của phần mềm kế toán .................... 4
1.1.2. Các công cụ tin học sử dụng trong xây dựng phần mềm kế toán ... 8
1.1.3. Qui trình xây dựng phần mềm kế toán .......................................... 12
1.2. NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ

ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................. 18
1.2.1. Những khái niệm cơ bản về tài sản cố định .................................. 18
1.2.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ của Kế toán Tài sản cố định ........... 19
1.2.3. Các phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định......................... 20
1.2.4. Hình thức kế toán ......................................................................... 24
1.2.5. Chứng từ và qui trình luân chuyển chứng từ ............................... 30
1.2.6. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ............................................. 32
1.2.7. Hệ thống sổ kế toán sử dụng ......................................................... 33
1.2.8. Các báo cáo sử dụng liên quan kế toán tài sản cố định ................ 34
1.2.9. Qui trình xử lí nghiệp vụ kế toán tài sản cố định .......................... 34

CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG ................................. 39

iii


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG ... 39
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty Đức Giang........................... 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty ................................................ 41
2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG............................................. 44
2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ...................................................... 44
2.2.2. Hình thức kế toán tại công ty ........................................................ 47
2.2.3. Chứng từ và qui trình luân chuyển chứng từ ............................... 48

2.2.4. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ............................................. 51
2.2.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng công ty ............................................. 52
2.2.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tài sản cố định ........................ 52
2.2.7. Qui trình kế toán tài sản cố định tại công ty ................................. 52
2.2.8. Thực trạng, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin................... 57
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HƢỚNG KHẮC PHỤC HỆ
THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG
CÔNG TY ĐỨC GIANG ............................................................................ 58
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán, cơ sở vật chất, con người ....................... 58
2.3.2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ................................................ 59
2.3.3. Chứng từ và qui trình luân chuyển chứng từ ............................... 61
2.3.4. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng ............................................. 61
2.3.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng ......................................................... 62
2.3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán TSCĐ ...................................... 63
2.3.7. Qui trình kế toán TSCĐ................................................................. 63
2.3.8. Thực trạng, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin................... 64

iv


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG ........................................ 66
3.1. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ HỆ THỐNG .............................................. 66
3.1.1. Mục tiêu hệ thống .......................................................................... 66
3.1.2. Xác định yêu cầu và mô tả bài toán ............................................... 66
3.1.3. Mô hình nghiệp vụ bài toán........................................................... 69

3.1.4. Phân tích mô hình khái niệm logic ............................................... 74
3.1.5. Mô hình khái niệm dữ liệu E-R..................................................... 77
3.2. XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG................................................................ 86
3.2.1. Thiết kế mô hình logic ................................................................... 86
3.2.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lí ............................................................ 89
3.2.3. Thiết kế phần mềm ........................................................................ 97

KẾT LUẬN ........................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 115

v


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC


Bộ tài chính

CNTT

Công nghê thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CTGS

Chứng từ ghi sổ

DN

Doanh nghiệp

HTTT

Hệ thống thông tin

PMKT

Phần mềm kế toán

SCL

Sửa chữa lớn


TCT

Tổng công ty

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

VNĐ

Việt Nam đồng

vi


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với sự phát triển vƣợt bậc của khoa học kĩ thuật, tin học đã trở thành
một lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong thời đại ngày nay.Trong bất cứ một lĩnh
vực nào của cuộc sống, ngƣời ta cũng đều phải ứng dụng tin học để nâng cao chất
lƣợng các hoạt động. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp, việc nắm bắt và ứng dụng
tin học hiệu quả là bắt buộc nếu muốn tồn tại và phát triển trên thị trƣờng đầy tính

cạnh tranh. Khối lƣợng công việc đồ sộ của doanh nghiệp không thể không có sự
trợ giúp của máy tính điện tử. Một máy tính điện tử giúp chúng ta thực hiện hàng
chục triệu phép tính trong vòng một giây, giảm thiểu tối đa thời gian cũng nhƣ công
sức cong ngƣời bỏ ra nên tiết kiệm chi phí nhân công, có đƣợc thông tin nhanh
chóng, chính xác, kịp thời. Vì vậy, trong thời buổi kinh tế thị trƣờng ngày nay, bất
cứ một doanh nghiệp nào cũng cần ứng dụng tin học. Xuất phát từ xu thế chung của
xã hội, hàng loạt các phần mềm phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị đã
ra đời để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp hiện nay.
Thực tế cho thấy, từ khi áp dụng cá phần mềm tin học, hoạt động quản lí ngày
cành nhẹ nhàng, chính xác, hiệu quả và đem lại thành công cao cho rất nhiều doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để có một phần mềm phù hợp với công tác quản lí, vừa phù hợp
với hoạt động đặc trƣng hoạt động của mỗi doanh nghiệp không phải là một điều dễ
dàng. Điều này đòi hỏi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố tin học, quản lí và
nghiệp vụ.
Qua một thời gian dài thực tập tại Tổng công ty Đức Giang - Long Biên - Hà
Nội, em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định (TSCĐ) tại
tổng công ty. Hệ thống kế toán TSCĐ của Tổng công ty mặc dù đã đƣợc tin học hóa,
nhƣng do số lƣợng TSCĐ cần quản lí nhiều, đòi hỏi một phần mềm chuyên dụng,
quản lí chính xác, cung cấp báo cáo một cách kịp thời. Chính vì vậy em đã chọn đề
tài “Xây dựng phần mềm kế toán TSCĐ tại Tổng công ty Đức Giang – Long
Biên – Hà Nội”.

1


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

 Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, nhanh chóng, đầy đủ,
hỗ trợ nhân viên kế toán tốt công tác quản lí TSCĐ của Tổng công ty.
 Giúp công ty tiết kiệm thời gian, chi phí nhờ giảm bớt đội ngũ nhân
công, giảm thiểu sai sót có thể xảy ra trong quá trình quản lí Tài sản cố
định.
3. Đối tƣợng nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu phân hệ kế toán Tài sản cố định tại Tổng công ty
Đức Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi tập trung của đề tài là xây dựng phần mềm kế toán Tài sản cố định
cho tổng công ty – một trong năm thành phần của một hệ thống thông tin. Em tập
trung vào khai thác phần thủ tục và dữ liệu nhằm xây dựng đƣợc phần mềm một
cách hiệu quả.
Nghiên cứu phân hệ kế toán Tài sản cố định của Tổng công ty Đức Giang
nhƣng do điều kiện có hạn, đề tài của em không nghiên cứu về các nghiệp vụ kế
toán nhƣ: tăng TSCĐ do tự chế, tăng TSCĐ do chuyển bất động sản đầu tƣ thành
bất động sản chủ sở hữu, nhận góp vốn liên doanh bằng tài sản, nhận TCSĐ biếu
tặng, kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính, khách hàng mua
thanh lí chịu TSCĐ…
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phƣơng pháp sau đây:
 Các phƣơng pháp thu thập thông tin:
 Phƣơng pháp phỏng vấn;
 Phƣơng pháp ghi chép;
 Phƣơng pháp quan sát;
 Hỏi ý kiến chuyên gia…

2



Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

 Các phƣơng pháp phân tích, thiết kế hệ thống:
 Phân tích hệ thống từ dƣới lên trên;
 Phân tích hệ thống từ trên xuống…
6. Kết cấu của đồ án tốt nghiệp
Đề tài: “Xây dựng phần mềm kế toán Tài sản cố định tại Tổng công ty
Đức Giang – Long Biên – Hà Nội”, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục đề tài
tham khảo, đồ án gồm có 3 chƣơng:
CHƢƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
CHƢƠNG 2: KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐỨC GIANG
Để hoàn thành đƣợc đồ án, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các
anh chị trong phòng kế toán của Tổng công ty Đức Giang – Long Biên – Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong cả
quá trình học và thực hiện đồ án, đặc biệt là thầy giáo – ThS. Vũ Bá Anh đã hƣớng
dẫn em rất chu đáo, nhiệt tình trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Cao Tú Anh

3



Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

CHƢƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

LÍ THUYẾT CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu của phần mềm kế toán
a. Khái niệm
Phần mềm kế toán là phần mềm ứng dụng trong việc ghi chép, xử lý các giao
dịch kế toán trên máy tính. Quá trình đó bắt đầu từ khâu lập chứng từ gốc, phân loại
chứng từ, ghi chép sổ sách, xử lí thông tin trên các chứng từ, sổ sách theo qui trình
của một hình thức kế toán nhất định đến khâu in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính,
báo cáo kế toán quản trị và các báo cáo thống kê phân tích tài chính khác.
Phần mềm kế toán là một trong số 5 thành phần cơ bản của một hệ thống
thông tin kế toán. Bên cạnh đó, để tạo nên một hệ thống thông tin kế toán hoàn
chỉnh, còn có 4 thành phần khác: Phần cứng, dữ liệu, thủ tục, con ngƣời. Trong đó,
phần cứng và phần mềm kế toán đóng vai trò là công cụ, dữ liệu đóng vai trò là cầu
nối còn thủ tục và con ngƣời đóng vai trò là nguồn lực.
b. Đặc điểm
Khác với các loại phần mềm khác, vì phần mềm kế toán luôn luôn phải áp
dụng triệt để các phƣơng pháp kế toán nhƣ: phƣơng pháp chứng từ, phƣơng pháp
tài khoản, phƣơng pháp cân đối, phƣơng pháp tính giá…
Hệ thống các chứng từ, các dữ liệu vào, các sổ và báo cáo đƣa ra bắt buộc
phải tuân theo một mẫu đã đƣợc nhà nƣớc qui chuẩn.
c. Yêu cầu
Trước hết phần mềm kế toán phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của một

phần mềm nói chung như sau:

4


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

 Dễ sử dụng: Các phần mềm phải có một giao diện thân thiện với cấu
trúc phân cấp dễ hiểu và dễ sử dụng các ngôn ngữ phù hợp với ngôn ngữ
tự nhiên ngƣời dùng.
 Chống sao chép: Đây là tiêu chuẩn để một phần mềm bảo vệ đƣợc bản
quyền. Để đƣợc nhƣ vậy, các phần mềm khi đƣa ra thị trƣờng không
đƣợc để ở dạng mã nguồn mà phải đƣợc biên dịch. Khi cài đặt lên máy
tính sử dụng chỉ làm một thao tác duy nhất là chạy chƣơng trình Setup
(Cài đặt).
 Tƣơng thích với nhiều phần mềm khác: Các phần mềm trên thị
trƣờng phải tƣơng thích với các phần mềm khắc để không gây xung đột
và tạo ra sự cố máy khi chạy chƣơng trình.
 Tƣơng thích với nhiều thiết bị ngoại vi: Phần mềm cần tƣơng thích
với nhiều thiết bị ngoại vi nhƣ: bàn phím, chuột, máy quét, máy in, máy
đồ họa…
 Tính thời trang của phần mềm: Không đƣợc lạc hậu, đƣợc cập nhật
thƣờng xuyên để phù hợp với tình hình biến động của thực tế.
 Tính giá cả cạnh tranh: Để có giá cả hợp lí, các công ty phần mềm
phải biết tiết kiệm chi phí lập trình thông qua sử dụng nguồn nhân lực
hợp lí, sử dụng tốt các công cụ hỗ trợ lập trình và thiết kế phần mềm.
 Yêu cầu bộ nhớ: Các phần mềm khi đƣợc viết ra cần phải quan tâm đến
việc tiết kiệm bộ nhớ cho máy tính, giúp máy tính hoạt động nhanh hơn.

 Quyền sử dụng trên mạng: Ngày nay việc sử dụng công nghệ mạng
máy tính là một xu thế tất yếu. Một phần mềm có sử dụng đƣợc trên
mạng hay không và việc đánh giá phân quyền sử dụng hợp lí cho từng
máy thành viên trong mạng nhƣ thế nào là một tiêu thức đánh giá hợp lí
của một phần mềm.
Với các phần mềm kế toán (PMKT) nói riêng, bên cạnh việc thỏa mãn các
tiêu chuẩn chung của một phần mềm, người ta thường đánh giá nó dựa vào các
yêu cầu sau:

5


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

 Khả năng tự động hóa cao: PMKT phải đƣợc thiết kế thành một hệ
thống các module chƣơng trình để xử lí thống nhất tất cả các phần
hành kế toán thành một khâu liên hoàn, chỉ cần nhập dữ liệu ban đầu
một lần là có thể cho ra tất cả các báo cáo kế toán tài chính và báo cáo
kế toán quản trị cần thiết.
 Cơ cấu linh hoạt: Cơ cấu linh hoạt của một PMKT thể hiện ở hai mặt
kĩ thuật xử lí trong một chƣơng trình, bao gồm:
 Thứ nhất: Sử dụng cấu trúc sổ cái tích hợp cùng với hệ mã từ điển
của hệ thống linh hoạt. Điều này sẽ cho phép dễ dàng điều chỉnh hệ
thống chƣơng trình khi có những thay đổi về cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp.
 Thứ hai: Sử dụng một mẫu sổ, mẫu báo cáo, mẫu chứng từ động
dành cho ngƣời sử dụng tự định nghĩa. Khi cần chỉ cần xác định: tên
sổ/báo cáo/chứng từ, tên từng tiêu thức trên đó đƣợc lấy hoặc ghi ở

đâu, sắp xếp theo chỉ tiêu nào đó… Điều này cho phép doanh
nghiệp tạo đƣợc bất kì một sổ kế toán quản trị khi nào cần thiết để
cung cấp một khả năng phân tích đa chiều theo nhu cầu quản trị
kinh doanh, bên cạnh đó tạo khả năng uyển chuyển cho nhu cầu
quản lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
 Tính bảo mật cao
Cơ sở dữ liệu và các báo cáo kế toán trên đƣờng truyền tuyệt đối phải đƣợc
bảo mật; ngoài ra các dữ liệu trong nội bộ phải đƣợc bảo mật tới từng chứng từ,
từng báo cáo từng thực đơn, thực danh mục trong việc phân quyền sử dụng.
 Không phụ thuộc và hạ tầng tin học
Một PMKT phải xây dựng trên một hạ tầng không cứng nhắc (kể cả các ứng
dụng môi trƣờng máy tính, môi trƣờng mạng) để không gây trở ngại cho việc đổi
mới hệ thống thành bất kì mức độ nào.
 Khả năng tổng hợp dữ liệu

6


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Trong công tác kế toán, dữ liệu thƣờng đƣợc chia thành từng nhóm để cung
cấp các thông tin quản trị. Tuy vậy tại một thời điểm bất kì, PMKT phải cho phép
tổng hợp dữ liệu từ bất kì một đơn vị phụ thuộc nào, bất kì thứ tiếng nào hay môi
trƣờng điện toán nào có thể quản lí tập trung và hạch toán thống nhất trong toàn
doanh nghiệp.
 Khả năng tích hợp với các sản phẩm khác
Các PMKT phải đƣợc tích hợp một cách toàn diện nhằm hoàn thiện hết các
công cụ tạo báo cáo thực hiện hợp tác thƣơng mại điện tử và thanh toán quốc tế.

Muốn vậy, các PMKT này phải hoạt động độc lập với các cơ sở dữ liệu và không
phụ thuộc vào hạ tầng tin học trên máy chủ.
 Xử lí nhiều loại tiền tệ và nhiều thứ tiếng
Một phần mềm hạch toán đa tệ sẽ giúp cho các doanh nghiệp kiểm soát đƣợc
tình hình tiền tệ của mình.
Hệ thống hạch toán cho phép sử dụng nhiều thứ tiếng sẽ cho phép doanh
nghiệp quản trị kinh doanh nhiều quốc gia khác nhau.
 Triển khai theo tiêu chuẩn quốc tế
Đối với các doanh nghiệp lớn (đa ngành, đa quốc gia), tiêu chuẩn đầu tiên của
một PMKT là nó phải triển khai theo tiêu chuẩn quốc tế bằng một hệ thống duy nhất
chứ không phải dựa trên các phần mềm riêng lẻ mang tính cục bộ. Điều đó đảm bảo
cho tính nhất quản về mặt quản lí, nhất quán về mặt dữ liệu. Đối với các nhà thiết
kế phần mềm hệ thống, đây là một việc làm không hề dễ vì nó đòi hỏi các nhà
chuyên môn không những có tính chuyên nghiệp cao mà còn phải am hiểu tƣờng
tận các chế độ chính sách của từng quốc gia.
 Khả năng hỗ trợ tại chỗ
Để đảm bảo tính linh hoạt cho ngƣời sử dụng, trong mỗi PMKT cần phải có
ngay bên trong nó những dịch vụ hỗ trợ ngƣời dùng theo từng ngữ cảnh tại thời
điểm máy đang hoạt động. Ngoài ra phải có một mạng lƣới đại lí cùng với những

7


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

chuyên gia giỏi về xử lí tình huống để giúp đỡ doanh nghiệp sử dụng tốt phần mềm
của mình. Hệ thống này, một mặt, đáp ứng kịp thời nhu cầu quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp trong bất kì lúc nào, mặt khác, nó là bộ phận cung cấp các thông tin

phản hồi cho ngƣời thiết kế hệ thống kịp thời điều chỉnh sản phẩm của mình cho
phù hợp với thị trƣờng.
1.1.2. Các công cụ tin học sử dụng trong xây dựng phần mềm kế toán
a. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
 Khái niệm: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm công cụ giúp
cho ngƣời sử dụng tạo ra (Create), cập nhật (Update) và truy vấn
(Query) một cơ sở dữ liệu. Nó là một hệ thống phần mềm phổ dụng, làm
cho quá trình định nghĩa, xây dựng và thao tác cơ sở dữ liệu trở nên dễ
dàng cho các ứng dụng khác nhau.
 Một số hệ quản trị CSDL thƣờng dùng: Có nhiều hệ quản trị CSDL
để ngƣời sử dụng có thể lựa chọn, nhƣng mỗi hệ quản trị CSDL đều có
những ƣu, nhƣợc điểm, phù hợp với một hệ thống nhất định.
 Đối với các hệ thống lớn: Là những hệ thống có cơ cấu không tập
trung, phân tán trên một phạm vi rộng. Vì vậy việc thiết kế và cài đặt
hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán là phù hợp nhất đối với các hệ thống
lớn. Tiêu biểu cho hệ quản trị CSDL này là Oracle với những ƣu,
nhƣợc điểm nhƣ sau:
-

Ƣu điểm: Oracle là một hệ quản trị CSDL tuyệt vời bởi tính bảo mật,
an toàn của dữ liệu cao, dễ bảo trì, nâng cấp, cơ chế quyền hạn rõ
ràng, ổn định, dễ cài đặt và triển khai.

-

Nhƣợc điểm: Chi phí đầu tƣ lớn vì cần máy có cấu hình mạnh, độ
phức tạp cao, quản trị khó.

 Đối với các hệ thống nhỏ: Là một hệ thống có qui mô nhỏ, yêu cầu
quản trị cơ sở dữ liệu thấp nên các hệ thống này nên sử dụng hệ quản

trị CSDL phù hợp là hệ quản trị CSDL Microsoft Acess. Nó có các ƣu,
nhƣợc điểm nhƣ sau:

8


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

-

Ƣu điểm: Nhỏ gọn, cài đặt dễ dàng, phù hợp với các qui mô nhỏ.

-

Nhƣợc điểm: Hạn chế số ngƣời cùng truy cập vào CSDL, hạn chế về
kích thƣớc CSDL, hạn chế tổng số module trong một ứng dụng, kích
thƣớc dữ liệu càng lớn độ ổn định càng giảm, không hỗ trợ truy cập
từ xa qua mạng.

 Đối với các hệ thống vừa: Các hệ thống vừa phù hợp với hệ quản trị cơ
sở dữ liệu: SQL Server và Visual FoxPro. Trong đó, mỗi hệ quản trị có
những ƣu và nhƣợc điểm nhất định:
 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
-

Ƣu điểm: Cơ sở dữ liệu đƣợc truy cập với mức độ ổn định, dễ sử
dụng, dễ theo dõi, cung cấp một hệ thống các hàm tiện ích mạnh.


-

Nhƣợc điểm: Chỉ thích hợp trên các hệ điều hành Windows.

 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual FoxPro
-

Ƣu điểm: Visual Foxpro hỗ trợ về lập trình hƣớng đối tƣợng, hỗ trợ
khả năng thiết kế giao diện trực quan, dễ dàng tổ chức CSDL, định
nghĩa các nguyên tắc áp dụng cho CSDL và xây dựng chƣơng trình
ứng dụng, nó cho phép nhanh chóng kiến tạo các biểu mẫu, vấn tin,
báo biểu dựa vào bộ công cụ thiết kế giao diện đồ họa. Hơn thế nữa,
VFP dễ tách ứng dụng thành nhiều mô-đun nên khá dễ dàng trong
nâng cấp, sửa đổi.

-

Nhƣợc điểm: Bảo mật kém, không an toàn, không thuận tiện chạy
trên môi trƣờng mạng.

b. Ngôn ngữ lập trình
 Khái niệm: ngôn ngữ lập trình là một tập từ ngữ, kí hiệu cho phép lập
trình viên có thể giao tiếp với máy tính. Hay nói cách khác, ngôn ngữ
lập trình là ngôn ngữ dùng để viết các chƣơng trình cho máy tính.
 Đặc điểm: Cũng nhƣ các ngôn ngữ thông thƣờng, ngôn ngữ lập trình
cũng có từ vựng, cú pháp và ngữ nghĩa. Ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ
sử dụng với ngƣời lập trình để giải quyết các bài toán.

9



Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

 Các loại ngôn ngữ lập trình:
 Ngôn ngữ máy: là ngôn ngữ nền tảng của bộ vi xử lí, ngôn ngữ ở dạng
nhị phân của máy tính. Các chƣơng trình đƣợc viết trong tất cả các loại
ngôn ngữ khác cuối cùng đều đƣợc chuyển thành ngôn ngữ máy trƣớc
khi chƣơng trình đó đƣợc thi hành. Vì tập lệnh của ngôn ngữ máy phụ
thuộc vào loại vi xử lí nên ngôn ngữ máy sẽ khác nhau trên những máy
tính có sử dụng bộ vi xử lí khác nhau.
-

Ƣu điểm: Khi viết chƣơng trình bằng ngôn ngữ máy, lập trình viên
có thể điều khiển máy tính trực tiếp và đạt đƣợc chính xác điều mình
muốn làm. Do đó, các chƣơng trình ngôn ngữ máy đƣợc viết tốt là
những chƣơng trình rất hiệu quả (tốc độ thi hành nhanh, kích thƣớc
nhỏ).

-

Nhƣợc điểm: chƣơng trình ngôn ngữ máy là thông thƣờng sẽ mất rất
nhiều thời gian để viết, rất khó đọc, theo dõi để tìm lỗi. Thêm vào đó,
bởi vì chƣơng trình đƣợc viết bằng tập lệnh phụ thuộc vào bộ vi xử lý
nên chƣơng trình chỉ chạy đƣợc trên những máy tính có cùng bộ vi xử
lý. Ngôn ngữ máy cũng đƣợc gọi là ngôn ngữ cấp thấp (low-level
language).

 Ngôn ngữ trung gian (kí hiệu hay hợp ngữ): Ngôn ngữ trung gian là

ngôn ngữ tƣơng tự nhƣ ngôn ngữ máy nhƣng lại sử dụng các kí hiệu
gợi nhớ (mnemonics hay mã lệnh hình thức - symbolic operation code)
để biểu diễn các mã lệnh của máy. Một đặc điểm nữa là ngôn ngữ
trung gian cho phép định chỉ các hình thức (symbolic addressing),
nghĩa là một vị trí bộ nhớ trong máy tính có thể đƣợc tham chiếu tới
thông qua một cái tên hoặc kí hiệu. Các chƣơng trình hợp ngữ còn bao
gồm các chỉ thị vĩ mô (macro instruction) có thể tạo ra nhiều lệnh mã
máy. Các chƣơng trình hợp ngữ đƣợc chuyển sang mã máy thông qua
một chƣơng trình đặc biệt gọi là trình hợp dịch (assembler).

10


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

-

Ƣu điểm: Giúp các lập trình viên dễ nhớ các chỉ thị của chƣơng trình
hơn, tƣơng đối dễ dùng hơn ngôn ngữ lập trình máy.

-

Nhƣợc điểm: Vẫn đƣợc xem là ngôn ngữ cấp thấp bởi vì nó vẫn còn
rất gần với từng thiết kế của máy tính.

 Ngôn ngữ thuật toán (ngôn ngữ cấp cao): Ra đời vào cuối thập kỉ 1950,
1960, ngôn ngữ lập trình cấp cao gần gũi hơn với các ý niệm ngôn ngữ
mà hầu hết mọi ngƣời đều biết, bao gồm các danh từ, động từ, kí hiệu

toán học, liên hệ và các thao tác luận lí. Các yếu tố này có thể đƣợc
phối hợp, liên kết với nhau tạo thành một hình thức của câu. Các "câu"
này đƣợc gọi là các mệnh đề của chƣơng trình (program statement).
Ƣu điểm quan trọng của ngôn ngữ thuật toán là thƣờng không phụ
thuộc vào máy tính, nghĩa là các chƣơng trình viết bằng ngôn ngữ lập
trình cấp cao có thể chạy trên các loại máy tính khác nhau (sử dụng các
bộ vi xử lí khác nhau).
Một số ngôn ngữ cấp cao thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ: .NET, C++, C#,
ASP, JSP, PHP...
c. Công cụ tạo báo cáo
 Khái niệm: Là các chƣơng trình trợ giúp ngƣời lập trình lập cáo báo cáo
(report) cho phần mềm xây dựng – một tài liệu chứa các thông tin đƣợc
đƣa ra từ chƣơng trình ứng dụng, chứa các thông tin kết xuất từ các bảng
cơ sở dữ liệu và đƣợc hiển thị ra máy in hoặc màn hình.
 Các công cụ lập báo cáo bao gồm hai cơ chế tổng hợp: truy vấn và văn
bản dạng bảng.
 Cơ chế truy vấn: hỗ trợ đặc thù các báo cáo nghiệp vụ chứa các công
cụ mạnh để hợp nhất dữ liệu.
 Văn bản dạng bảng: là công cụ mạnh để hiển thị bất kì thông tin nào ra
máy in. Nó không chỉ bảo đảm việc chuẩn bị chứng từ in một cách
hiệu quả, mà còn giúp ngƣời sử dụng xem trƣớc các chứng từ trên màn
hình ở dạng thuận tiện nhất.

11


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính


 Một số công cụ tạo báo cáo
 Crystal Report: đây là một công cụ tạo báo cáo đƣợc sử dụng phổ biến
hiện nay, hỗ trợ hầu hết các ngôn ngữ lập trình. Crystal Report có thể
thực hiện việc tạo báo cáo một cách độc lập hoặc đƣợc tích hợp vào
một số ngôn ngữ lập trình hiện nay (.NET) .Crystal Report hỗ trợ các
chức năng in ấn, kết xuất sang các định dạng khác nhƣ Excel.
 Zoho Report: Nhiều doanh nghiệp mới có thể không có kinh phí ban
đầu để có đƣợc tất cả mọi thứ họ muốn khi lần đầu tiên bắt đầu. Zoho
Report sẽ giúp bạn tiết kiệm tiền và vẫn có một báo cáo siêu chuyên
nghiệp.
 Element WordPro: Với Element WordPro bạn có thể tạo các báo cáo,
thƣ từ, sơ yếu lý lịch, bản fax... một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Element WordPro hỗ trợ tất cả định dạng tài liệu hàng đầu: PDF, DOC
(MSWord), DOCX (MSWord 2007 +), và RTF (Rich Text Format).
 Hệ quản trị CSDL trong VFP hỗ trợ người lập trình tạo báo cáo theo
hai cách:
-

Tạo báo cáo bằng Report Winzard: Đây là công cụ hỗ trợ tạo báo
cáo khá thuận lợi và nhanh chóng. Cách thức thực hiện đơn giản.

-

Tạo báo cáo bằng report designer: Công cụ này giúp ngƣời lập trình
tự thiết kế báo cáo từ đầu theo ý tƣởng của mình, phù hợp với từng
điều kiện hoàn cảnh.

1.1.3. Qui trình xây dựng phần mềm kế toán
a. Qui trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin
 Phân tích hệ thống

Dựa trên các kiến thức trên nền tảng về công nghệ phần mềm trên thế giới
nhƣ phƣơng pháp luận Oracle’s CASE Method, Rational Unified Process, các mô
hình của Boehm, Booch…, ngƣời ta đã rút ra đƣợc một qui trình sản xuất phần
mềm gồm các bƣớc sau:

12


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Bƣớc 1: Khảo sát nhu cầu
Kháo sát nhu cầu là việc tìm hiểu và làm sáng tỏ mục đích sử dụng, yêu cầu
về ứng dụng của khách hàng hay ngay trong đơn vị triển khai dự án.
Bƣớc 2: Phân tích
Phân tích là công việc để làm sáng tỏ các mục tiêu và yêu cầu chi tiết của hệ
thống. Trong rất nhiều trƣờng hợp, ngƣời lập trình phải tham gia tƣ vấn cho khách
hàng hay ngƣời dùng trong đơn vị về yêu cầu và các chức năng của hệ thống nhằm
tối đa hóa lợi ích của hệ thống trong việc phục vụ các mục tiêu kinh doanh hay mục
tiêu quản lí của khách hàng.
Bƣớc 3: Thiết kế hệ thống
Sau khi có thông tin chi tiết về mục tiêu và yêu cầu của hệ thống từ bƣớc 2, sẽ
phân tích và thiết kế kĩ thuật chi tiết, lựa chọn công nghệ phù hợp cho hệ thống.
Bƣớc 4: Xây dựng
Sau khi đã thống nhất về kiến trúc, các chi tiết kĩ thuật của hệ thống và giao
diện đồ họa, có thể tiến hành xây dựng hệ thống. Trong quá trình này phải luôn cập
nhật với khách hàng về tiến độ dự án.
Bƣớc 5: Kiểm thử
Mỗi khi các phần (component) độc lập của hệ thống đƣợc xây dựng xong và

đã trải qua qui trình kiểm thử bởi chính nhóm xây dựng phần mềm, có thể tạo một
phiên bản chạy thử cho khách hàng hay ngƣời dùng trong đơn vị.
Việc kiểm thử phải đƣợc thực hiện trên những bộ dữ liệu đặc trƣng nhằm quét
hết các các khả năng có thể xảy ra khi hệ thống vận hành.
Bƣớc 6: Chuyển giao
Sau khi kiểm thử toàn bộ hệ thống phần mềm, nó sẽ đƣợc chuyển giao tới
ngƣời dùng là khách hàng hoặc cán bộ nghiệp vụ đơn vị thực hiện ứng dụng.
Bƣớc 7: Đào tạo

13


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Sau khi thành phẩm đƣợc chuyển giao, phải tiến hành đào tạo sử dụng, vận
hành hệ thống, đảm bảo cho sản phẩm, dịch vụ đƣợc hoạt động đúng nguyên tắc đã
thiết kế theo sự thỏa thuận từ hai phía – ngƣời dùng và nhà cung cấp.
Bƣớc 8: Bảo hành, bảo trì
Trong suốt thời gian hoạt động của sản phẩm, dịch vụ, việc theo dõi, xử lí mọi
yêu cầu bảo hành, bảo trì phát sinh là sự cần thiết của bất kì sản phẩm nào.
 Thiết kế hệ thống
Quy trình thiết kế phải tuân thủ những qui tắc sau:
Thiết kế ứng dụng theo công nghệ hƣớng đối tƣợng
Phƣơng pháp tiếp cận phân tích thiết kế ứng dụng theo hƣớng đối tƣợng cung
cấp một cái nhìn đồng nhất và tổng quát từ mô hình hóa nghiệp vụ, phân tích, thiết
kế và lập trình, đảm bảo rằng, mọi hệ thống đều đƣợc cấu thành từ các đối tƣợng
tƣơng tác với nhau, mỗi đối tƣợng đều có các nhiệm vụ của mình và cần thực hiện
nhiệm vụ đó nhƣ thế nào.

Phƣơng pháp tiếp cận phân tích thiết kế ứng dụng theo hƣớng đối tƣợng đã
chứng minh ƣu thế hơn hẳn so với phƣơng pháp tiếp cận hƣớng dữ liệu của lập trình
cấu trúc trong việc xây dựng các ứng dụng lớn nhờ các ƣu điểm:
 Dễ thay đổi và bảo trì;
 Tạo khả năng sử dụng lại các đối tƣợng, do đó cho phép giảm chi phí
của ứng dụng xét trong cả vòng đời tồn tại của ứng dụng;
 Gần gũi với logic của ngƣời dùng.
Thiết kế hƣớng theo các tình huống sử dụng
Việc xác định yêu cầu bằng cách liệt kê ra các tác nhân (actor) tƣơng tác với
hệ thống cần xây dựng qua các tình huống sử dụng (use-case) đƣa ra một cách nhìn
rõ ràng và thực dụng về các chức năng của hệ thống cần xây dựng. Các tình huống

14


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

sử dụng sau khi đƣợc thống nhất với khách hàng hoặc đơn vị sẽ là cơ sở cho mọi
quá trình: phân tích, thiết kế, lập trình, thử nghiệm, làm tài liệu và quản trị dự án.
Thiết kế kiến trúc ứng dụng trƣớc
Việc đƣa ra một mô hình ứng dụng rõ ràng cho các phân hệ, trách nhiệm của
mỗi phân hệ, phân lớp chúng và xác định mối quan hệ giữa chúng, sẽ định hƣớng
cho quá trình phân tích, thiết kế và lập trình theo một kiến trúc chung.
Thiết kế theo phƣơng pháp lặp RUP
Phƣơng pháp này đƣơc gọi là phƣơng pháp phát triển lặp (hay phƣơng pháp
tiếp cận lặp). Nó thể hiện một thể hiện một qui trình lặp cho một chu trình phát trình
phát triển từ ý tƣởng ban đầu cho tới khi một sản phẩm phần mềm hoàn thiện, ổn
định và có chất lƣợng đƣợc chuyển giao tới ngƣời dùng cuối. Lợi ích của phƣơng

pháp này là:
 Các rủi ro sớm đƣợc phát hiện và giảm nhẹ;
 Các thay đổi có thể quản lí đƣợc một cách tốt hơn;
 Có tính kế thừa ở mức cao;
 Những ngƣời thực hiện dự án có thể học hỏi và tích lũy thêm nhiều kinh
nghiệm qua các dự án;
 Sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn.
Cấu trúc của qui trình RUP đƣợc thể hiện trên hai chiều:
 Chiều ngang là chiều biểu diễn thời gian và vòng đời của qui trình: thể
hiện mặt động của qui trình, đƣợc biểu diễn dƣới dạng các giai đoạn, các
vòng lặp và các mốc thời gian;
 Chiều dọc là chiều biểu diễn các tiến trình của qui trình - đó là các công
việc đƣợc nhóm lại một cách logic theo bản chất của chúng: thể hiện
mặt tĩnh dƣới dạng các thành phần của chu trình nhƣ các tiến trình, các
kết quả và những ngƣời thực hiện.
b. Qui trình tạo phần mềm kế toán

15


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Trƣớc hết cần chọn các công cụ tin học để xây dựng phần mềm kế toán. Cần
xác định đƣợc dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào? Ngôn ngữ lập trình nào? Công cụ
tạo báo cáo nào?
Bƣớc tiếp theo là triển khai xây dựng phần mềm kế toán. Các công việc để
xây dựng phần mềm nhƣ sau:
 Tạo các cơ sở dữ liệu

Việc tạo sơ sở dữ liệu bao gồm các công việc:
 Thiết kế CSDL: xác định mục đích sử dụng sử dụng của CSDL, xác
định các bảng và các View cần thiết cho CSDL, xác định mối quan hệ
trên các bảng và View. Sau khi thiết kế xong, tiếp tục tinh chỉnh nó
trƣớc khi xây dựng các Form và Report để tránh tình trạng phải làm lại
từ đầu.
 Phân tích nguồn dữ liệu: từ các yêu cầu của dữ liệu để cung cấp thông
tin cho hệ thống, ngƣời ta nhóm các yêu cầu vào các bảng. Nguyên tắc
nhóm dữ liệu vào bảng là:
-

Dựa vào đặc tính của bảng: Mỗi bảng chỉ có thể chứa thông tin của
một tập hợp các đối tƣợng cùng loại;

-

Dựa các nhóm ứng dụng: Mỗi bộ phận ứng dụng sẽ sử dụng một số
bảng nhất định, do đó, các bảng trong cơ sở dữ liệu có thể không
đƣợc thiết kế tối ƣu mà phải dựa trên đặc thù của ngƣời sử dụng
thông tin trên bảng. Nếu muốn kết hợp hài hòa, cả lí thuyết và thực
tế trong kho nhóm dữ liệu vào bảng, bạn phải thêm một công đoạn
là tạo các Query hoặc View để khống chế ngƣời dùng.

Thông tin trên bảng thể hiện trên trƣờng và bản ghi, trong đó, mỗi trƣờng sẽ
ghi một thuộc tính của đối tƣợng, mỗi bản ghi chứa thông tin của một đối tƣợng.
Số lƣợng bảng cần thiết có thể có nhiều hơn số loại đối tƣợng quản lí nếu cần.
 Tạo các lớp

16



Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Việc tạo lớp nhằm sử dụng tốt tính kế thừa và đóng gói các đối tƣợng. Có rất
nhiều các đối tƣợng đƣợc sử dụng chung ở nhiều chỗ trong ứng dụng. Khi đó nên
tạo các lớp là các đối tƣợng đƣợc sử dụng nhiều lần để giảm công sức thiết kế đối
tƣợng mà vẫn có hiệu quả tốt.
 Tạo màn hình giao diện
Giao diện phải đƣợc thiết kế phân cấp, bao gồm:
 Màn hình giao diện chính (cửa sổ giao tiếp): là màn hình xuất hiện
ngay sau khi khởi động chƣơng trình. Màn hình này có thể là 1
Form hay một cửa sổ tự định nghĩa;
 Các form đƣợc gọi từ cửa sổ giao tiếp: thƣờng là các form liên quan
đến một nhóm tác vụ của ngƣời dùng;
 Các form ở cấp thấp thực hiện một tác vụ cụ thể.
 Tạo các truy vấn, view và các báo cáo
Các truy vấn, báo cáo là các thông tin mà hệ thống phải cung cấp để trả lại
ngƣời dùng dựa trên các bảng trong CSDL của mình hay trong các CSDL từ xa.
Đa số các truy vấn, view và báo cáo đƣợc hiển thị ngay trên màn hình hay
máy in.
 Tạo code
Viết code cho phần mềm là một khâu quan trọng nhất nhƣng lại bị giấu đi với
ngƣời dùng. Khi đánh giá một chƣơng trình, đây là nơi phải xem xét đầu tiên. Thậm
chí code còn là chỗ để bắt lỗi ngƣời dùng nhƣ là trợ giúp theo ngữ cảnh.
Code trong lập trình hƣớng đối tƣợng đƣợc viết trong hai trƣờng hợp:
-

Một là: Viết trong các file .PRG độc lập để khi gọi cần thiết bằng

lệnh Do Tên_tệp_PRG.

-

Hai là: Viết trong các mã sự kiện của từng đối tƣợng đƣợc tạo ra.

 Chạy thử và hoàn chỉnh ứng dụng

17


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

Sau khi hoàn thành các bƣớc trên, ngƣời lập trình tiến hành chạy thử bộ
chƣơng trình ứng dụng. Nếu có sai sót, phải hiệu chỉnh lại và lặp lại bƣớc trên.
Việc chạy thử, tốt nhất nên do ngƣời lập trình thực hiện trƣớc và tiếp theo để
ngƣời dùng thực hiện.
1.2.

NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Những khái niệm cơ bản về tài sản cố định
Tài sản cố định: là những tƣ liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá
trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó đƣợc
chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đƣợc sản xuất ra trong
các chu kỳ sản xuất.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do

doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhƣng
xác định đƣợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có đƣợc
TSCĐ tính đến thời điểm đƣa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng để sử dụng.
Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ƣớc tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy đƣợc tác dụng
cho sản xuất, kinh doanh đƣợc tính bằng:

18


Đồ án tốt nghiệp

Học viện Tài Chính

-

Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ.

-

Số lƣợng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tƣơng tự mà doanh nghiệp dự
tính thu đƣợc từ việc sử dụng TSCĐ.


Giá trị thanh lý: Là giá trị ƣớc tính thu đƣợc khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ƣớc tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể đƣợc trao đổi giữa các bên có đầy đủ
sự hiểu biết trong trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của
tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ƣớc tính thu đƣợc trong tƣơng lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
1.2.2. Yêu cầu quản lí và nhiệm vụ của Kế toán Tài sản cố định
Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số
hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh
nghiệp cũng nhƣ trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, khai thác
sử dụng đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả. Quản lý TSCĐ phải theo
những nguyên tắc nhất định. Theo QĐ 206-BTC quy định một số nguyên tắc cơ bản
sau :
-

Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao
gồm: Biên bản bàn giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và
các chứng từ có liên quan khác.

-

Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết
từng đối tƣợng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và
đơn vị sử dụng.

-


TSCĐ phải đƣợc quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại trên sổ kế toán.

19


×