Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Tiểu luận môn quản trị xuất nhập khẩu quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 600

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.2 KB, 47 trang )

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING

 ******* 

QUY TẮC VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT VỀ TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ - UCP 600

Sinh viên :Nguyễn Hoàng Thùy Dương
Môn
Giảng viên

: Quản Trị Xuất Nhập Khẩu
: ThS Ngô Thị Hải Xuân

2


MỤC LỤC
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary of Credit)

3

UCP là gì?

3

Thư tín dụng là gì



6

Các bên tham gia thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ

7

Các loại L/C

10

Kiểm tra L/C

13

Bộ chứng từ thanh toán là gì?

17

Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange)

18

Vận đơn đường biển (B/L: Bill of Lading)

26

Bản chất, công dụng, phân loại vận đơn đường biển

27


Quy định của UCP 600 về vận tải đơn đường biển

30

Những nội dung cần lưu ý khi lập và kiểm tra Bill of Lading (B/L)

35

Các quy định về các chứng từ vận tải khác

32

Chứng từ bảo hiểm

37

Bản chất, nội dung của chứng từ bảo hiểm

37

Những nội dung cần chú ý khi kiểm tra chứng thư bảo hiểm

37

Quy định UCP 600 về chứng từ bảo hiểm

38

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)


40

Bản chất và công dụng của hóa đơn thương mại

40

Những điểm cần lưu ý khi lập và kiểm tra hóa đơn thương mại

41

Quy định của UCP 600 về Hóa đơn thương mại

42

Phụ lục

43

3


I.

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary of Credit) là
gì?

Là một sự thỏa thuận mà trong đó một Ngân hàng(Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu
của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) sẽ cam kết trả một số tiền nhất định cho một
người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người

thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho ngân hàng một
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.


1.

UCP là gì?
Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ ( Tên tiếng Anh: The Uniform
Customs and Practice for Documentary Credits (viết tắt là UCP) là một bộ các quy định
về việc ban hành và sử dụng thư tín dụng (hay L/C). UCP được các ngân hàng và các
bên tham gia thương mại áp dụng ở trên 175 quốc gia. Khoảng 11-15% thương mại



quốc tế sử dụng thư tín dụng với tổng giá trị hơn 1.000 tỷ USD mỗi năm.
Về mặt lịch sử, các bên tham gia thương mại, đặc biệt là các ngân hàng, đã phát triển
các kỹ thuật nghiệp vụ và các phương pháp sử dụng thư tín dụng trong tài chínhthương mại quốc tế. Các thông lệ này đã được Phòng thương mại quốc tế (ICC) tiêu
chuẩn hóa thông qua việc xuất bản UCP năm 1933 và tiếp theo đó là cập nhật nó qua
các năm. ICC đã phát triển và đưa vào khuôn khổ UCP bằng các bản sửa đổi thường
xuyên, bản trước đây là UCP500. Kết quả là nỗ lực quốc tế thành công nhất trong việc
thống nhất các quy định từ trước đến nay, khi UCP đã có hiệu lực thực tế trên toàn thế
giới. Bản sửa đổi mới nhất đã được Ủy ban Ngân hàng của ICC phê chuẩn tại cuộc họp
ở Paris vào ngày 25 tháng 10 năm 2006. Bản sửa đổi mới này, gọi là UCP600, đã chính



thức bắt đầu hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2007.
Những thay đổi của UCP 600 giúp cho ngân hàng cũng như khách hàng ngày càng phân
rõ trách nhiệm của mình hơn, tránh sự nhầm lẫn và những tranh cãi đáng tiếc xảy ra.
Các điều khoản của UCP 600:

- Điều 1: Phạm vi sử dụng UCP
- Điều 2: Các định nghĩa
- Điều 3: Giải thích
- Điều 4: Thư Tín dụng và hợp đồng
- Điều 5: Các chứng từ và hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện
- Điều 6: Có giá trị thanh toán, ngày và nơi hết hạn hiệu lực cho việc xuất trình
- Điều 7: Cam kết của Ngân hàng phát hành
- Điều 8: Cam kết của Ngân hàng xác nhận
- Điều 9: Thông báo tín dụng và tu chỉnh
- Điều 10: Tu chỉnh Thư tín dụng
- Điều 11: Tín dụng và tu chỉnh được chuyển bằng điện và sơ báo
- Điều 12: Sự chỉ định
- Điều 13: Thỏa thuận hoàn trả liên ngân hàng
- Điều 14: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
- Điều 15: Chứng từ xuất trình hợp lệ
4


-

Điều 16: Chứng từ bất hợp lệ
Điều 17:Chứng từ gốc và bản sao
Điều 18: Hóa đơn thương mại
Điều 19: Chứng từ vận tải
Điều 20: Vận đơn đường biển
Điều 21: Vận đơn đường biển không lưu thông (không chuyển nhượng)
Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu
Điều 23: Chứng từ vận tải hàng không
Điều 24: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường sông
Điều 25: Biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện hay giấy chứng nhận gửi bưu điện

Điều 26: “Trên boong” “ người gửi hàng xếp và đếm” “ người gửi hàng kê khai
gồm có” và “chi phí phụ thêm vào cước phí”
Điều 27: Vận đơn hoàn hảo
Điều 28: Chứng từ bảo hiểm và các hình thức bảo hiểm
Điều 29: Gia hạn ngày hết hạn hiệu lực hay ngày cuối cùng xuất trình chứng từ
Điều 30: Dung sai của số tiền, số lượng và đơn giá
Điều 31: Thanh toán hoặc Giao hàng từng phần
Điều 32: Thanh toán giao hàng nhiều lần
Điều 33: Giờ xuất trình chứng từ
Điều 34: Sự miễn trách về hiệu lực chứng từ
Điều 35: Miễn trừ trách nhiệm trong việc chuyển điện và dịch thuật
Điều 36: Bất khả kháng
Điều 37: Từ bỏ trách nhiệm về hành động của bên được chỉ thị
Điều 38: Thư tín dụng chuyển nhượng
Điều 39: Chuyển nhượng tiền hàng thu được

2. Thư tín dụng là gì?

-

Thư tín dụng là một bức thư do Ngân hàng lập ra trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, trong
đó Ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với nội dung thư tín dụng.

-

Thư tín dụng là một văn bản mang tính pháp lý nó là căn cứ pháp lý để Ngân hàng quyết
định việc trả tiền, chấp nhận hay chiết khấu hối phiếu, là cơ sở để người mua có trả tiền
cho Ngân hàng hay không. Ngoài ra thư tín dụng là một công cụ hiệu quả trong việc cụ thể,
chi tiết, hoàn thiện hoá những nội dung mà hợp đồng chưa bàn tới, khắc phục những sai

sót, những điều khoản không có lợi trong hợp đồng nếu xét thấy việc huỷ hợp đồng là có
lợi.

-

Thư tín dụng có vai trò rất quan trọng như vậy vì tuy được thành lập trên cơ sở hợp đồng
mua bán nhưng sau khi được mở nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.Điều này có
nghĩa là khi thanh toán, các ngân hàng chỉ căn cứ vào các bộ chứng từ phù hợp mà thôi.
Tính chất độc lập tương đối của thư tín dụng đã chi phối toàn bộ các khâu của quá trình
thanh toán, quy định toàn bộ nghĩa vụ của các bên tham gia.
5


-

Thư tín dụng hoạt động theo 2 nguyên tắc:

o Độc lập: L/C hình thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán, tức là phải căn cứ vào
nội dung và yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làm đơn yêu cầu mở L/C
nhưng sau khi đã mở rồi, L/C hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Ngân hàng
mở L/C chỉ căn cứ vào L/C mà thôi.
Điều 4 - UCP 600: Tín dụng và hợp đồng
a. Về bản chất, tín dụng là một giao dịch riêng biệt với hợp đồng mua bán hoặc các hợp
đồng khác mà có thể là cơ sở của tín dụng. Các ngân hàng không liên quan đến hoặc
ràng buộc bởi các hợp đồng như thế, ngay cả khi thư tín dụng có dẫn chiếu đến các hợp
đồng như. Do đó, sự cam kết của một Ngân hàng về việc thanh tóan, chiết khấu hoặc
thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong thư tín dụng không phụ thuộc vào các khiếu
nại hoặc yêu sách của người yêu cầu phát hành tín dụng do các quan hệ của họ với
Ngân hàng phát hàng hoặc người thụ hưởng.
Trong bất cứ trường hợp nào, người thụ hưởng không được lợi dụng mối quan hệ hợp

đồng đang có giữa các Ngân hàng với nhau hoặc giữa người xin mở thư tín dụng với
Ngân hàng phát hành.
b. Ngân hàng phát hành nên ngăn chặn khuynh hướng của người xin mở thư tín dụng
muốn quy định đưa các bản sao của hợp đồng cơ sở, hóa đơn báo giá và các chứng từ
tương tự làm cơ sở để mở thư tín dụng hoặc tương tự như vậy là một phần không thể
thiếu của thư tín dụng
Điều 5 - UCP 600: Các chứng từ và hàng hóa/ dịch vụ hoặc thực hiện
Các ngân hàng chỉ giao dịch trên cơ sở các chứng từ chứ không phải bằng hàng hóa,
dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà các chứng từ có liên quan.

o Tuân thủ nghiêm ngặt: Ngân hàng chỉ thanh toán nếu các chứng từ giao hàng
hoàn toàn phù hợp với L/C, đúng với chỉ dẫn của người mua (theo điều 14, UCP
600)
Điều 14 – UCP 600: Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ
a) Ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có và
ngân hàng phát hành phải kiểm tra việc xuất trình, chỉ dựa trên cơ sở chứng từ để
giải quyết định chứng từ, thể hiện trên bề mặt của chúng, có tạo thành một xuất
6


trình phù hợp hay không.
b) Ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có và
ngân hàng phát hành sẽ có tối đa cho mỗi ngân hàng là 5 ngày làm việc ngân hàng
tiếp theo ngày xuất trình để quyết định xem việc xuất trình có phù hợp hay không.
Thời hạn này không bị rút ngắn hoặc không bị ảnh hưởng bằng cách nào khác, nếu
ngày hết hạn hay ngày xuất trình cuối cùng rơi đúng vào hoặc sau ngày xuất trình.
c) Việc xuất trình một hoặc nhiều bản gốc các chứng từ vận tải theo các điều 19, 20,
21, 22, 23, 24 và 25 phải do người thụ hưởng hoặc người thay mặt thực hiện không
muộn hơn 21 ngày theo lịch sau ngày giao hàng như mô tả trong các quy tắc này,
nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không được muộn hơn ngày hết hạn của tín

dụng.
d) Dữ liệu trong một chứng từ không nhất thiết phải giống hệt như dữ liệu của tín dụng,
của bản thân của chứng từ và của thực tiễn ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, nhưng
không được mâu thuẫn với dữ liệu trong chứng từ đó, với bất cứ chứng từ quy định
khác hoặc với tín dụng .
e) Trong các chứng từ, trừ hóa đơn thương mại, việc mô tả hàng hóa, các dịch vụ hoặc
thực hiện, nếu quy định, có thể mô tả một cách chung chung, miễn là không mâu
thuẫn với mô tả hàng hóa trong tín dụng
f)

Nếu tín dụng yêu cầu xuất trình một chứng từ, trừ chứng từ vận tải, chứng từ bảo
hiểm hoặc hóa đơn thương mại mà không quy định người lập chứng từ hoặc nội
dung dữ liệu của các chứng từ, thì các ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ như đã
xuất trình, nếu nội dung của chứng từ thể hiện là đã đáp ứng được chức năng của
chứng từ được yêu cầu và bằng cách khác, phải phù hợp với mục (d) điều 14.

g) Một chứng từ xuất trình nhưng tín dụng không yêu cầu sẽ không được xem xét đến
và có thể trả lại cho người xuất trình.
h) Nếu một tín dụng có một điều kiện mà không quy định chứng từ phải phù hợp với
điều kiện đó, thì các ngân hàng sẽ coi như là không có điều kiện đó và không xem
xét.
i)

Một chứng từ có thể ghi ngày trước ngày phát hành tín dụng nhưng không được ghi
7


sau ngày xuất trình chứng từ.
j)


Khi các địa chỉ của người thụ hưởng và của người yêu cầu thể hiện trong các chứng
từ quy định thì các địa chỉ đó không nhất thiết là giống như các địa chỉ quy định
trong tín dụng hoặc trong bất cứ chứng từ quy định nào khác, nhưng các địa chỉ đó
phải ở trong một quốc gia như các địa chỉ tương ứng quy định trong tín dụng . Các
chi tiết giao dịch (Telefax, Telephone, email và các nội dung tương tự khác) được ghi
kèm theo địa chỉ của người yêu cầu và của người thụ hưởng sẽ không được xem xét
đến. Tuy nhiên, nếu địa chỉ và các chi tiết giao dịch của người yêu cầu thể hiện như
là một bộ phận địa chỉ của nội dung về người nhận hàng hoặc bên thông báo trên
chứng từ vận tải theo các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 thì phải ghi đúng như
trong thư tín dụng

k) Người giao hàng hoặc người gởi hàng ghi trên các chứng từ không nhất thiết là
người thụ hưởng của tín dụng
l)

Một chứng từ vận tải có thể do bất cứ bên nào khác, không phải là người chuyên
chở, chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người thuê tàu phát hành miễn là chứng từ vận tải
đó đáp ứng yêu cầu của các điều 19, 20, 21, 22, 23 hoặc 24 của quy tắc này.

Theo nguyên tắc này, Ngân hàng sẽ kiểm tra toàn bộ chứng từ người bán xuất trình hết
sức kỹ lưỡng. Nếu Ngân hàng không phát hiện ra sai biệt mà tiến hành thanh toán nhầm
thì Ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm.

3. Các bên tham gia thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
Người xin mở thư tín dụng (Applicant): là người mà theo yêu cầu của người đó thư tín
dụng được phát hành, thường đó là nhà nhập khẩu, người mua.
Ngân hàng phát hành (Issuing bank or opening bank): là Ngân hàng phát hành thư tín
dụng theo yêu cầu của người xin mở thư tín dụng hoặc của người thay mặt họ, thông thường là
Ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu. Là Ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và
xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng. Nghĩa vụ cơ bản nhất của

Ngân hàng phát hành là thanh toán cho người thụ hưởng, nghĩa vụ này được quy định chi tiết
tại Điều 7, UCP 600. Quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của Ngân hàng này như sau:
-

Căn cứ vào đơn xin mở L/C của người nhập khẩu để mở thư tín dụng và tìm cách thông
báo nội dung L/C đó cùng với việc gửi bản gốc L/C cho người xuất khẩu.Thông thường
8


việc thông báo và gửi thư tín dụng cho người xuất khẩu phải thông qua một Ngần hàng
đại lý của Ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu, không loại trừ Ngân hàng này gửi
-

thẳng bản gốc L/C cho người xuất khẩu.
Sửa đổi, bổ sung những yêu cầu của người xin mở thư tín dụng của người xuất khẩu với

-

thư tín dụng đã được mở nếu có sự đồng ý của họ.
Kiểm tra chứng từ thanh toán của người xuất khẩu gửi đến, nếu xét thấy các chứng từ
đó phù hợp với những điều đã quy định trong thư tín dụng và không mâu thuẫn nhau thì
trả tiền cho người xuất khẩu và đòi tiền từ người nhập khẩu, ngược lại thì từ chối thanh
toán
Điều 7: Cam kết của ngân hàng phát hành UCP 600
a. Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình tới ngân hàng chỉ định hoặc
tới ngân hàng phát hành và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp, ngân hàng phát
hành phải thanh toán nếu tín dụng có giá trị thanh toán bằng cách:
i.
Trả tiền ngay, trả tiền về sau hoặc chấp nhập với ngân hàng phát hành;
ii.

Trả tiền ngay với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó
iii.

không trả tiền.
Trả tiền sau với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không
cam kết trả tiền sau hoặc đã cam kết trả tiền sau nhưng không trả tiền

iv.

khi đáo hạn;
Chấp nhận với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó không
chấp nhận một hối phiếu ký phát đòi tiền nó hoặc đã chấp nhận hối

v.

phiếu đòi tiền nhưng không trả tiền khi đáo hạn; hoặc
Thương lượng với một ngân hàng chỉ định và ngân hàng chỉ định đó
không thương lượng thanh tóan.

b. Ngân hàng phát hành bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán kể từ
khi ngân hàng đó phát hành tín dụng.
c.

Ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định mà ngân
hàng này đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù
hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho ngân hàng phát hành. Việc hoàn trả số tiền
của một xuất trình phù hợp thuộc một tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận
hoặc trả tiền sau là vào lúc đáo hạn, dù cho ngân hàng chỉ định đã trả tiền trước
hoặc đã mua trước khi đến hạn. Cam kết của ngân hàng phát hành về việc hoàn trả
tiền cho một ngân hàng chỉ định là độc lập với cam kết của ngân hàng phát hành

đối với người thụ hưởng.

Người hưởng lợi (Beneficiary): là người được hưởng lợi từ việc phát hành L/C, thường là
người xuất khẩu, người bán hoặc bất cứa người nào khác mà người xuất khẩu chỉ định.
9


Ngân hàng thông báo (Advising bank): là ngân hàng thông báo thư tín dụng theo yêu
cầu của Ngân hàng phát hành thư tín dụng đó. Thưởng là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng
mở thư tín dụng ở nước người xuất khẩu.
Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là Ngân hàng xác nhận thêm vào L/C theo sự
ủy nhiệm hoặc yêu cầu của Ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận sẽ cũng Ngân hàng
mở thư tín dụng bảo đảm việc thanh toán cho người xuất khẩu trong trường hợp Ngân hàng
mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán.
Điều 8: Cam kết của ngân hàng xác nhận UCP 600
a. Với điều kiện là các chứng từ quy định được xuất trình đến ngân hàng xác nhận hoặc
đến bất cứ một ngân hàng chỉ định nào khác và với điều kiện việc xuất trình là phù hợp,
ngân hàng xác nhận phải:
i.
Thanh toán, nếu tín dụng có giá trị thanh toán, bằng cách:
-

Trả tiền ngay, trả tiền sau hoặc chấp nhận thanh toán với ngân hàng xác
nhận.

-

Trả tiền ngay với một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đó
không trả tiền.


-

Trả tiền sau với một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đó
không cam kết trả tiền sau hoặc có cam kết trả tiền sau, nhưng không trả
tiền khi đáo hạn.

-

Chấp nhận với một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ định đó không
chấp nhận hối phiếu đòi tiền nó hoặc có chấp nhận, nhưng không trả tiền khi
đáo hạn.

-

Thương lượng thanh toán với một ngân hàng chỉ định khác và ngân hàng chỉ
định đó không thương lượng thanh toán.

ii.

Thương lượng thanh toán, miễn truy đòi, nếu tín dụng có giá trị thương lượng
thanh toán tại ngân hàng xác nhận.

b. Ngân hàng xác nhận bị ràng buộc không thể hủy bỏ đối với việc thanh toán hoặc
thương lượng thanh toán kể từ khi ngân hàng đó thực hiện xác nhận tín dụng.
c. Ngân hàng xác nhận cam kết hoàn trả tiền cho một ngân hàng chỉ định khác mà ngân
hàng hàng này đã thanh toán hoặc đã thương lượng thanh toán cho một xuất trình phù
hợp và đã chuyển giao các chứng từ cho ngân hàng xác nhận. Việc hoàn trả số tiền của
một xuất trình phù hợp thuộc một tín dụng có giá trị thanh toán bằng chấp nhận hoặc
trả tiền sau là vào lúc đáo hạn, dù ngân hàng chỉ định đã trả tiền trước hoặc đã mua
10



trước khi đến hạn. Cam kết của ngân hàng xác nhận hoàn trả tiền cho một ngân hàng
chỉ định là độc lập với cam kết của ngân hàng xác nhận đối với người thụ hưởng.
d. Nếu một ngân hàng được ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yếu cầu xác nhận một
tín dụng nhưng ngân hàng này không sẵn sàng làm việc đó, thì nó phải thông báo cho
ngân hàng phát hành ngay và có thể thông báo tín dụng mà không có xác nhận.
4. Các loại L/C:
4.1
4.2
4.3

-

Phân loại theo loại hình:
Thư tín dụng có thể hủy ngang/ có thể hủy bỏ (Revocabel L/C)
Thư tín dụng không thể hủy ngang/ không thể hủy bỏ (Irrevocable L/C)
Phân loại theo thời gian thanh toán:
Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight)
Thư tín dụng trả chậm.
Các loại Thư tín dụng thương mại:
Thư tín dụng không thể hủy bỏ.
Thư tín dụng xác nhận.
Thư tín dụng miễn truy đòi.
Thư tín dụng có thể chuyển nhượng (theo điều 38, UCP600)

Điều 38: Thư tín dụng có thể chuyển nhượng
a. Ngân hàng không có nghĩa vụ chuyển nhượng tín dụng, trừ khi ngân hàng đó
đồng ý một cách rõ ràng về mức độ và cách chuyển nhượng.
b. Nhằm mục đích của điều khoản này:

Thư tín dụng có thể chuyển nhượng là một thư tín dụng có quy định rõ ràng
là “có thể chuyển nhượng” và có giá trị thanh toán toàn bộ hay từng phần
cho người thụ hưởng khác (“người thụ hưởng thứ hai”) theo yêu cầu của
người thụ hưởng (“thứ nhất”).
Ngân hàng chuyển nhượng là một ngân hàng chỉ định để tiến hành chuyển
nhượng thư tín dụng hoặc, trong trường hợp thư tín dụng có giá trị thanh
toán với bất cứ ngân hàng nào, thì nó là một ngân hàng được ngân hàng
phát hành ủy quyền chiết khấu và thực hiện chiết khấu tín dụng . Ngân
hàng phát hành có thể là ngân hàng chuyển nhượng.
Thư tín dụng được chuyển nhượng là thư tín dụng đã có giá trị thanh toán
được thực hiện bởi ngân hàng chuyển nhượng cho người thụ hưởng thứ hai.
c

Trừ khi có sự thỏa thuận khác vào lúc chuyển nhượng, tất cả các chi phí
11


(như hoa hồng, lệ phí, thủ tục phí hoặc chi phí) xảy ra liên quan đến việc
chuyển nhượng là do người thụ hưởng thứ nhất thanh toán.
d

Thư tín dụng có thể được chuyển nhượng từng phần cho nhiều người thụ
hưởng thứ hai, miễn là tín dụng cho phép trả tiền và giao hàng từng
phần.
Thư tín dụng chuyển nhượng không thể chuyển nhượng theo yêu cầu của
người thụ hưởng thứ hai cho bất cứ người thụ hưởng kế tiếp nào. Người
thụ hưởng thứ nhất không được coi là người thụ hưởng tiếp theo.

e. Mọi yêu cầu chuyển nhượng phải ghi rõ sự cần thiết và điều kiện sửa đổi để có
thể thông báo cho người thụ hưởng thứ hai. tín dụng được chuyển nhượng phải

quy định rõ những điều kiện này.
f.

Nếu một thư tín dụng được chuyển nhựơng cho nhiều người thụ hưởng thứ hai,
thì việc từ chối sửa đổi của một hay nhiều người thụ hưởng thứ hai không làm
mất giá trị chấp nhận đối với cứ những người thụ hưởng thứ hai khác, và thư tín
dụng chuyển nhượng vẫn được sửa đổi một cách thông thường. Đối với bất cứ
người thụ hưởng thứ hai nào đã từ chối sửa đổi, thì tín dụng chuyển nhượng vẫn
giữ nguyên, không sửa đổi.

g. Thư tín dụng đã chuyển nhượng phải phản ánh chính xác các điều kiện và điều
khoản của tín dụng, bao gồm cả xác nhận, nếu có, trừ:
-

Số tiền của L/C

-

Đơn giá nêu trong L/C

-

Ngày hết hạn hiệu lực

-

Thời hạn xuất trình chứng từ, hoặc

-


Ngày giao hàng chậm nhất hoặc thời hạn giao hàng,

-

Bất cứ hoặc tất cả các loại trừ nêu trên có thể giảm hoặc bớt đi.

Tỷ lệ phải bảo hiểm có thể tăng tới mức của số tiền bảo hiểm quy định
trong thư tín dụng hoặc trong điều khoản này.
Tên của người thụ hưởng thứ nhất có thể thay thế bằng tên của người
yêu cầu trong tín dụng
Nếu thư tín dụng đặc biệt đòi hỏi tên của người yêu cầu phải thể hiện
12


trên mọi chứng từ, trừ hóa đơn, thì các yêu cầu đó phải được phản ánh
trong tín dụng chuyển nhượng.
h. Người thụ hưởng thứ nhất có quyền thay thế hóa đơn và hối phiếu của mình,
nếu có, bằng hóa đơn và hối phiếu của người thụ hưởng thứ hai nhưng số tiền
không được vượt quá số tiền quy định trong thư tín dụng, và khi thay thế chứng
từ như thế, người thụ hưởng thứ nhất có thể đòi tiền theo tín dụng số tiền chêch
lệch, nếu có, giữa hóa đơn của mình với hóa đơn của người thụ hưởng thứ hai.
i.

Nếu người thụ hưởng thứ nhất phải xuất trình hóa đơn và hối phiếu của mình,
nếu có, nhưng không thực hiện ngay khi có yêu cầu đầu tiên, hoặc nếu các hóa
đơn xuất trình của nguời thụ hưởng thứ nhất có sự khác biệt mà trong xuất trình
của người thụ hưởng thứ hai không có và người thụ hưởng thứ nhất không sửa
chữa chúng trong lần yêu cầu đầu tiên, thì ngân hàng chuyển nhượng có quyền
xuất trình chứng từ như đã nhận được từ người thụ hưởng thứ hai cho ngân
hàng phát hành mà không chịu trách nhiệm gì thêm đối với người thụ hưởng thứ

nhất.

j.

Người thụ hưởng thứ nhất, trong yêu cầu chuyển nhượng của mình, có thể quy
định rằng việc thanh toán hoặc thương lượng thanh toán phải được thực hiện
cho người thụ hưởng thứ hai tại nơi mà tín dụng đã được chuyển nhượng, cho
đến khi và bao gồm cả ngày tín dụng hết hiệu lực. Điều này không làm phương
hại đến quyền của người thụ hưởng thứ nhất theo quy định tại mục h điều 38.
Việc xuất trình chứng từ của hoặc thay mặt người thụ hưởng thứ hai phải
được thực hiện tới ngân hàng chuyển nhượng.

Ngoài ra, còn có các loại thư tín dụng khác
- Thư
- Thư
- Thư
- Thư
- Thư

-

tín
tín
tín
tín
tín

dụng
dụng
dụng

dụng
dụng

tuần hoàn.
giáp lưng.
đối ứng.
thanh toán dần về sau.
điều khoản đỏ.

5. Quy trình thanh toán L/C
Quy trình 1: Yêu cầu phát hành thư tín dụng:
o Nhà nhập khẩu làm giấy đề nghị mở L/C và nộp vào ngân hàng các giấy tờ cần
thiết, thực hiện ký quỹ theo yêu cầu để ngân hàng phát hành L/C cho người xuất
khẩu hưởng lợi.
13


Quy trình 2: Phát hành thư tín dụng.
o Ngân hàng phát hành L/C theo đúng yêu cầu của giấy đề nghị mở L/C và chuyển

-

-

đến ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu.
Thông báo Thư tín dụng
o Ngân hàng thông báo chuyển L/C bản gốc tới cho nhà xuất khẩu để người này

-


đánh giá khả năng thực hiện L/C của mình và để nghị tu chỉnh khi cần.
Quy trình 4: Giao hàng
o Nhà xuất khẩu giao hàng theo đúng quy định L/C và các văn bản tu chỉnh L/C

-

(nếu có)
Quy trình 5: Xuất trình giấy tờ.
o Người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo đúng quy định của L/C và các văn bản tu

-

chỉnh (nếu có) xuất trình cho ngân hàng đúng thời hạn quy định.
Quy trình 6, 7, 8 : Thanh toán hoặc từ chối thanh toán.
o Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kierm tra chứng từ bằng văn bản cho
Người yêu cầu và quy định Người yêu cầu phải trả lời bằng văn bản trong vòng 2
ngày làm việc, nếu quà thời hạn, coi như đồng ý với kết quả kiểm tra của Ngân
o

hàng phát hành.
Người yêu cầu dựa vào các chứng từ bản sao để kiểm tra lại chứng từ, nếu
thống nhất với kết quả kiểm tra của ngân hàng thì trả lời hoặc từ chối hoặc chấp
nhận.

6. Kiểm tra L/C:
Kiểm tra L/C là khâu cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện phương thức tín dụng chứng từ.
Nếu không phát hiện được sự phù hợp giữa L/C với hợp đồng mà người xuất khẩu cứ tiến hành
giao hàng theo hợp đồng thì sẽ không đòi được tiền, ngược lại nếu giao hàng theo yêu cầu của
L/C thì vi phạm hợp đồng.Cơ sở kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán ngoại thương.
Các nội dung L/C cần kiểm tra kỹ:


a) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C ( No of L/C, place and date of issuing)
-

Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên qua đến L/C và
để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh toán

-

Ðịa điểm mở L/C: có ý nghĩa trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp (nếu
có)

-

Ngày mở L/C : là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu có mở L/C
đúng hạn hay không.

14


b. Tên ngân hàng mở L/C ( opening bank; issuing bank)
Ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra xem tên và địa chỉ ngân hàng mở L/C

-

có thật không. Còn người xuất khẩu kiểm tra xem L/C có được mở đúng tại ngân hàng
như đã thoả thuận trong hợp đồng mua bán ngoại thương hay không.

c. Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo (advising bank), ngân hàng trả tiền
( negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận (confirming bank)


d. Tên và địa chỉ người thụ hưởng ( beneficiary hoặc L/C có ghi In favour of...)
e. Tên và địa chỉ người mở L/C
f. Số tiền của L/C ( amount)
Số tiền của L/C vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ và phải thống nhất với

-

nhau. Tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng, phải kiểm tra kỹ xem có phù hợp với hợp
đồng không.

g. Loại L/C ( form of documentary credit)
-

Ðối với nhà xuất khẩu, ngân hàng khuyến cáo loại L/C có lợi nhất là L/C không huỷ
ngang miễn truy đòi ( Irrevocable without recourse L/C)

-

Nếu lô hàng có giá trị lớn, ngân hàng phát hành không phải là ngân hàng có uy tín thì
nên lựa chọn L/C có xác nhận

h. Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C
-

Khi kiểm tra phải lưu ý: Ngày hết hiệu lực của L/C phải sau ngày mở L/C ( date of issue)
và sau ngày giao hàng một khoảng thời gian hợp lý, thường được tính bằng khoảng thời
gian giao hàng cộng với thời gian lập và kiểm tra chứng từ của người bán, cộng với thời
gian lưu giữ và chuyển chứng từ từ ngân hàng người bán qua ngân hàng mở L/C.


i. Thời hạn giao hàng ( shipment date or time of delivery)
-

Thời hạn giao hàng có thể được ghi như sau:
15


-

Ngày giao hàng chậm nhất hay sớm nhất: shipment must be effected not later than ...
hoặc ghi time of delivery: latest December 31st, 2000 or earliest September 1st, 2001

-

Trong vòng : shipment must be effected during....

-

Khoảng: shipment must be about...'

-

Ngày cụ thể: shipment must be effected on....

-

Trong trường hợp đồng quy định thời gian giao hàng bằng cách nào thì L/C phải quy
định bằng cách ấy. Căn cứ vào hợp đồng ,người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập
khẩu có mở L/C theo đúng như vậy không?


j. Cách giao hàng
-

Có nhiều cách giao hàng khác nhau mà người nhập khẩu có thể cụ thể hoá trong L/C
như

-

Giao hàng một lần: partial shipment not allowed

-

Giao hàng nhiều lần trong thời gian quy định, số lượng quy định: partial shipment
allowed:
+ during October 2000: 100 MTS
+ during November 2000: 100 MTS

-

Giao hàng nhiều lần nhưng quy định giới hạn trọng lượng của mỗi chuyến, giới hạn số
chuyến: Total 1000MTS, each shipment minimum 50 MTS to maximum 100 MTS the
interverning period between 20 to 10

-

Giao nhiều lần, mỗi lần có số lượng như nhau: Shipment is equal monthly in September,
October, November and December 2000 for total 4000 MTS

k. Cách vận tải


16


-

Trong L/C cho phép chuyển tải hay không, nếu cho phép thì phải ghi transshipment
permitted; không cho phép ghi : transhipment not allowed

-

Chuyển tải có thể thực hiện tại một cảng chỉ định do người chuyên chở và người nhập
khẩu lựa chọn : transhipment at....port with through Bill of Lading acceptable

-

Người xuất khẩu không thể chấp nhận L/C quy định việc chuyển tải một cách cứng nhắc
khiến cho người xuất khẩu gặp khó khăn hoặc không thể thuê phương tiện vận tải phù
hợp.

l. Phần mô tả hàng hoá ( Description of goods)
-

Người xuất khẩu phải kiểm tra: tên hàng, quy cách, số lượng hoặc trọng lượng hàng,
giá cả hàng hoá phù hợp với hợp đồng ngoại thương đã thoả thuận không? Người bán
có năng lực thực hiện hay không?

m. Các chứng từ thanh toán ( documents for payment)
Khi nhận L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra kỹ quy định về bộ chứng từ trên các khía
cạnh:


-

Số loại chứng từ phải xuất trình

-

Số lượng chứng từ phải làm đối với từng loại ( thông thường lập 3 bản)

-

Nội dung cơ bản được yêu cầu đối với từng loại

-

Thời hạn muộn nhất phải xuất trình các chứng từ

-

Quy định cách thức trả tiền

-

Trong hợp đồng quy định cách nào thì L/C phải quy định bằng cách đó.

17


I.

Bộ chứng từ thanh toán là gì?


Thông thường gồm có phương tiện thanh toán (thường là hối phiếu), và các chứng từ gửi hàng
(Shipping documents)
-

Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange)
Vận đơn đường biển sạch (B/L: Bill of Lading)
Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu bán CIF, CIP)
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (Certificate of Quality)
Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)
Giấy kiểm dịch động/thực vật
Các chứng từ khác

Sau đây là một số quy định UCP 600 về các chứng từ Vận đơn, Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm, Hóa đơn thương mại...


18


1. Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange)
1.1 Khái niệm hối phiếu
Các nước tham gia ký kết công ước Geneve năm 1930 đã đi đến sự thỏa thuận dùng định
nghĩa hối phiếu của Luật hối phiếu 1882 của Anh làm dẫn chiếu trong khái niệm hối phiếu của
luật ULB

* Luật hối phiếu 1882 của Anh định nghĩa như sau:
“Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người
khác, yêu cầu người này khi đến một thời hạn nhất định hoặc một thời hạn có thể xác định

trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người
này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu”.

1.2

Các bên tham gia

Các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ về hối phiếu bao gồm:

-

Người ký phát hối phiếu (drawer): là người bán hàng, người xuất khẩu hàng
hóa, người cung ứng dịch vụ.

-

Người trả tiền hối phiếu (hay người bị ký phát) (drawee): là người có trách
nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu. Là người mà hối phiếu gởi đến cho họ
và đòi tiền họ, đó là người mua, người nhập khẩu, hoặc một người thứ ba do sự chỉ
định của người trả tiền hối phiếu. Người thứ ba này thường là ngân hàng (ngân
hàng xác nhận – confirming bank hoặc ngân hàng mở thư tín dụng – issuing bank…)

-

Người hưởng lợi hối phiếu (beneficiary): là người sở hữu hợp pháp hối phiếu,
do đó có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu. Tùy theo trường
hợp, người thụ hưởng có thể là: người ký phát hối phiếu, hoặc là một người nào đó
do người ký phát chỉ định. Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta, người hưởng lợi
của hối phiếu trong kinh doanh ngoại thương thường là các ngân hàng kinh doanh
ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.


1.3

Hình thức của hối phiếu

Hối phiếu phải là một văn bản, được lập ra dưới dạng một chứng từ. Theo luật của các
nước nói chung, hối phiếu có thể viết tay, đánh máy, in sẵn… vẫn có giá trị ngang nhau.
Không được viết trên hối phiếu bằng viết chì, mực dễ phai, mực đỏ. Ngôn ngữ sử dụng
để điền vào các đoạn để trống phải thống nhất với ngôn ngữ đã in sẵn trên hối phiếu, trừ tên
các đương sự và tên các địa điểm nếu như không thể phiên âm, phiên dịch được.
19


Hối phiếu có thể có thể lập thành một bản hay nhiều bản để phòng thất lạc, hư hỏng,
thông thường là hai (2) bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự và có giá trị ngang nhau. Như vậy,
người trả tiền có thể chọn bất kỳ một bản trong số bản đó để thanh toán. Khi một bản đã được
thanh toán, thì các bản còn lại sẽ hết giá trị.
Hối phiếu không có bản chính, bản phụ.

1.4

Nội dung của hối phiếu:

* Mẫu hối phiếu dùng trong phương thức tín dụng chứng từ (L/C)

Theo quy định của Luật Thống nhất về Hối phiếu (ULB), hối phiếu có giá trị pháp lý là hối
phiếu được lập ra với đầy đủ các nội dung:
(1). Tiêu đề hối phiếu: phải ghi chữ “Hối phiếu” (Bill of Exchange, có khi được viết tắt là
Exchange hoặc là Draft). Tiêu đề viết bằng tiếng Anh thì toàn bộ nội dung trong hối phiếu
phải viết bằng tiếng Anh.

(2). Số tiền và loại tiền: Số tiền nhất định này được ghi một cách rõ ràng, đơn giản, đúng
tập quán quốc tế, được ghi cả bằng số và bằng chữ. Chú ý: Số tiền trên hối phiếu không được
vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền ghi trong thư tín dụng (L/C)
(3). Người trả tiền hối phiếu:
20


Họ tên và địa chỉ người trả tiền của hối phiếu phải được ghi rõ chi tiết, được ghi vào góc
dưới bên trái của hối phiếu, tức là ghi vào chỗ chữ “To……………..”
Trong phương thức thanh toán nhờ thu: người trả tiền hối phiếu là người nhập khẩu
Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: người trả tiền hối phiếu là ngân hàng mở
L/C.
(4). Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: có 2 dạng:
+ Trả tiền ngay: thì trên hối phiếu sẽ ghi là “trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai)
của hối phiếu này” (at ……. Sight of this FIRST (SECOND) Bill of Exchange).
+ Trả tiền sau: có nhiều cách thỏa thuận:
* Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau khi nhìn thấy hối phiếu
(At...X.days….after sight of this……….)
* Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký phát hối phiếu
(At ….X days…after signed of this……..)
* Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký vận đơn
(At…..X days….after bill of lading date of this…..)
* Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày giao hàng
(At…..X days…..after shipment date of this…….)
* Thanh toán tại 1 ngày cụ thể trong tương lai
(On……(date)…..of this……..)
(5). Địa điểm trả tiền của hối phiếu:
Nếu không có quy định khác, thì địa chỉ của người bị ký phát (người trả tiền) được xem là
địa điểm thanh toán hối phiếu. Tuy nhiên, nếu trên hối phiếu quy định một địa điểm thanh toán
khác, thì địa điểm này được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu.

(6). Người được hưởng lợi hối phiếu:
Người hưởng lợi có thể là: Bản thân người ký phát hối phiếu, hoặc một người khác được
người ký phát chỉ định, hoặc bất cứ ai được người hưởng lợi chuyển nhượng hối phiếu bằng thủ
tục ký hậu hay trao tay.
Trong ngoại thương, các hối phiếu thường được ký phát cho người hưởng là ngân hàng
phục vụ nhà xuất khẩu.
(7). Nơi và ngày lập hối phiếu:
- Nơi lập hối phiếu: ở nước người phát hành hối phiếu (người xuất khẩu)

21


- Ngày lập hối phiếu: không được sớm hơn ngày lập hóa đơn, không sớm hơn ngày mở L/C
và nằm trong thời gian hiệu lực của L/C.
(8). Người ký phát hối phiếu:

-

Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát là yếu tố bắt buộc phải thể hiện trên hối phiếu.

-

Chữ ký của người ký phát muốn có hiệu lực phải là chữ ký của người có đủ năng lực hành vi

và năng lực pháp lý. Chữ ký phải được ghi ở góc dưới bên phải của tờ hối phiếu và người ký
phát hối phiếu phải ký tên bằng chữ ký thông dụng trong giao dịch. Các chữ ký dưới dạng in,
photocopy và đóng dấu…mà không phải viết tay đều không có giá trị pháp lý.

Ví dụ:


2 Đặc điểm của hối phiếu
- Tính trừu tượng của hối phiếu: Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trên hối phiếu không
cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho
22


ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán là khi nào… không cần phải nói lên nguyên
nhân việc phải trả tiền trên hối phiếu.
- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người trả tiền phải trả tiền đầy đủ đúng theo
yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối với người
ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu không phù hợp với đạo luật chi phối nó.
Đồng thời, người ký phát phải chịu trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng vô điều
kiện nếu hối phiếu đã được chuyển nhượng mà không được thanh toán.
- Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có tính lưu thông vì hối phiếu có thể được
dùng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó.
Hối phiếu có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn của nó,
hoặc có thể dùng hối phiếu để cầm cố, thế chấp để vay vốn tại NHTM hoặc dùng để chiết khấu
tại NHTM,...

1.5

Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu

1.5.1 Chấp nhận hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu là một hình thức xác nhận việc đảm bảo thanh toán của người trả
tiền hối phiếu. Chấp nhận hối phiếu là hành vi của người trả tiền cam kết thanh toán vô điều
kiện khi hối phiếu đến hạn.
Mục đích của việc chấp nhận hối phiếu:
* Giúp cho hối phiếu lưu thông như một dạng tiền tệ đặc biệt.
* Ràng buộc trách nhiệm của người trả tiền (người chấp nhận thanh toán) trước pháp luật khi

đến hạn thanh toán.
Cách thức thực hiện chấp nhận thanh toán hối phiếu:
Người trả tiền (ngân hàng hoặc nhà nhập khẩu) ghi vào góc dưới bên trái của mặt phải tờ hối
phiếu dòng chữ “Accepted to pay on…….(date)” và ký tên của người trả tiền bên cạnh.

1.5.2 Ký hậu hối phiếu
Ký hậu là một thủ tục chuyển nhượng hối phiếu từ người hưởng lợi hối phiếu sang
người hưởng lợi khác. Ký hậu là việc người thụ hưởng ký vào mặt sau (gọi là ký hậu) của tờ hối
phiếu, rồi chuyển giao hối phiếu cho người hưởng lợi kế tiếp (người được chuyển nhượng)
Có các cách ký hậu chủ yếu sau:
* Ký hậu để trống, hay còn gọi là ký hậu để trắng (blank endorsement):
Là loại ký hậu không chỉ định người hưởng lợi kế tiếp là ai. Người ký hậu chỉ ký tên mà
thôi. Với loại ký hậu này, việc chuyển nhượng hối phiếu chỉ được thực hiện bằng cách trao tay,
23


không cần ký hậu kế tiếp, người nào cầm hối phiếu này sẽ là người có quyền hưởng lợi hối
phiếu.
* Ký hậu theo lệnh, còn gọi là ký hậu đặc biệt (order endorsement – special endorsement):
Là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu. Người ký hậu
ghi câu như sau: “Pay to the order of Mr………..” và ký tên. Như vậy, người hưởng lợi hối
phiếu trong trường hợp này còn chưa cụ thể, còn phải suy đoán ý chí của người hưởng lợi đã
chỉ định trong việc ký hậu trên. Nếu người này ra lệnh trả cho người khác thì người đó sẽ trở
thành người hưởng lợi hối phiếu, còn nếu người này im lặng thì họ chính là người hưởng lợi hối
phiếu đó.
(3) Ký hậu hạn chế hay còn gọi là ký hậu đích danh (restrictive endorsement):
Là việc ký hậu chỉ định đích danh tên người hưởng lợi kế tiếp và chỉ có người đó mà
thôi. Ví dụ như “Pay to Mr………only”. Với loại hối phiếu này, hối phiếu không thể tiếp tục
chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu được nữa.
(4) Ký hậu miễn truy đòi, còn gọi là ký hậu có bảo lưu (without recourse endorsement

– qualified endorsement):
Là việc ký hậu mà sau đó, người hưởng lợi kế tiếp không được quyền đòi lại tiền ở
người ký hậu cho mình khi người trả tiền (con nợ) từ chối thanh toán.

1.5.3 Bảo lãnh hối phiếu (Aval)
Bảo lãnh là một sự cam kết của người thứ ba (sau đây gọi là người bảo lãnh) về việc trả
tiền cho người hưởng lợi (người nhận bảo lãnh) khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà người trả tiền
(người được bảo lãnh) không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Người bảo lãnh không phải là người trả tiền, không phải là người ký phát hối phiếu mà
thông thường là một ngân hàng lớn có uy tín.
Hình thức bảo lãnh được thực hiện bằng cách ghi chữ “bảo lãnh” (aval) vào mặt trước
hoặc mặt sau của hối phiếu, và người bảo lãnh sẽ ký tên lên hối phiếu.

1.5.4 Kháng nghị việc không trả tiền hối phiếu (protect for non-payment):
Khi hối phiếu bị từ chối trả tiền, người hưởng lợi hiện hành trên hối phiếu có quyền
kháng nghị người trả tiền trước pháp luật. Người hưởng lợi phải lập đơn kháng nghị trong thời
hạn pháp luật cho phép (thường là trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày hối phiếu đến hạn
thanh toán).
Mục đích của kháng nghị là để đảm bảo quyền lợi của người hưởng lợi hối phiếu.

1.5.5 Chiết khấu hối phiếu
24


Là nghiệp vụ cho vay của ngân hàng bằng cách mua lại các hối phiếu có kỳ hạn trước
khi đến hạn thanh toán để giúp các doanh nghiệp sớm có tiền ngay.
Trị giá tiền mà doanh nghiệp nhận được từ ngân hàng khi chiết khấu hối phiếu bao giờ
cũng nhỏ hơn trị giá thực của hối phiếu vì chênh lệch giá trị là lợi tức chiết khấu của ngân
hàng.


1.6

Phân loại hối phiếu

a/ Căn cứ vào thời hạn thanh toán
- Hối phiếu trả tiền ngay (At sight Bill) : là loại hối phiếu quy định người bị ký phát
phải thanh toán cho người cầm phiếu ngay khi nhìn thấy hối phiếu. Những hối phiếu không quy
định thời hạn thanh toán được xem là hối phiếu trả ngay.
- Hối phiếu có kỳ hạn (Usance Bill) : Người ký phát hối phiếu có thể quy định thời hạn
thanh toán hối phiếu theo các cách sau: trả sau 1 thời hạn nhất định kể từ ngày ký phát hối
phiếu, hay trả sau 1 thời hạn nhất định kể từ ngày giao hàng, hay trả tại 1 ngày cụ thể trong
tương lai,….
Các hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để ký chấp nhận nếu cần.
b/ Căn cứ vào chứng từ kèm theo
- Hối phiếu trơn (Clean Bill of Exchange) : là loại hối phiếu mà việc trả tiền không
kèm theo chứng từ thương mại (chứng từ về hàng hóa).
- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Bill of Exchange) : là loại hối phiếu có
kèm theo chứng từ thương mại. Người trả tiền phải trả tiền hối phiếu hoặc ký chấp nhận trả
tiền vào hối phiếu rồi mới được nhận chứng từ thương mại.
c/ Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng
- Hối phiếu đích danh (Nominal Bill):
Là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi.
- Hối phiếu vô danh (Bearer Bill hay Nameless Bill):
Là loại hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi ở mặt trước hối phiếu mà chỉ ghi trả cho
người cầm phiếu. Đối với loại hối phiếu này thì ai giữ nó sẽ là người hưởng lợi. Loại này được
chuyển nhượng tự do.
- Hối phiếu theo lệnh (Order Bill) : là hối phiếu có ghi “pay to the order of…” (trả theo
lệnh của…), hối phiếu này được chuyển nhượng dưới hình thức ký hậu nên được sử dụng phổ
biến trong thanh toán quốc tế.
d/ Căn cứ vào người ký phát hối phiếu

25


×