Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Thuyết trình môn quản trị xuất nhập khẩu quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 600

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.91 KB, 20 trang )

Quy định UCP 600 về Bộ chứng từ
thanh toán
Giảng viên: Ngô Thị Hải Xuân
Tên sinh viên: Nguyễn Hoàng Thùy Dương
Lớp: VB2 K17B Ngoại Thương


Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

 Là một sự thỏa thuận mà trong đó một Ngân

hàng(Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu
của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) sẽ
cam kết trả một số tiền nhất định cho một người
thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký
phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba
này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra
trong thư tín dụng.


UCP 600
 Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ ( Tên tiếng Anh:

The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits (viết tắt là
UCP) là một bộ các quy định về việc ban hành và sử dụng thư tín dụng
(hay L/C).
 UCP được các ngân hàng và các bên tham gia thương mại áp dụng ở

trên 175 quốc gia.


 Khoảng 11-15% thương mại quốc tế sử dụng thư tín dụng với tổng giá

trị hơn 1.000 tỷ USD mỗi năm.
 Bản sửa đổi mới nhất đã được Ủy ban Ngân hàng của ICC phê chuẩn

tại cuộc họp ở Paris vào ngày 25 tháng 10 năm 2006. Bản sửa đổi mới
này, gọi là UCP600, đã chính thức bắt đầu hiệu lực từ ngày 1 tháng 7
năm 2007.
 Gồm 39 điều khoản


Thư tín dụng
 Thư tín dụng là một bức thư do Ngân hàng lập ra

trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, trong đó
Ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi
nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với nội dung thư tín dụng.

 Thư tín dụng hoạt động theo 2 nguyên tắc:
• Độc lập: Điều 4, Điều 5 UCP 600
• Tuân thủ nghiêm ngặt: theo điều 14, UCP 600


Các bên tham gia thanh toán trong phương
thức tín dụng chứng từ
 Người xin mở thư tín dụng (Applicant): Thường đó là nhà nhập

khẩu, người mua.


 Ngân hàng phát hành (Issuing bank or opening bank): là Ngân

hàng phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của người xin mở thư tín
dụng hoặc của người thay mặt họ, thông thường là Ngân hàng đại
diện cho người nhập khẩu. (Điều 7, UCP 600)

 Người hưởng lợi (Beneficiary): Thường là người bán, người xuất

khẩu

 Ngân hàng thông báo (Advising bank)
 Ngân hàng xác nhận (Confirming bank) :Điều 8, UCP 600


Các loại L/C
Phân loại theo loại hình:
 Thư tín dụng có thể hủy ngang/ có thể hủy bỏ (Revocabel L/C)
 Thư tín dụng không thể hủy ngang/ không thể hủy bỏ (Irrevocable L/C)

Phân loại theo thời gian thanh toán:
 Thư tín dụng trả ngay (L/C at sight)
 Thư tín dụng trả chậm.

Các loại Thư tín dụng thương mại:
 Thư tín dụng không thể hủy bỏ.
 Thư tín dụng xác nhận.
 Thư tín dụng miễn truy đòi.
 Thư tín dụng có thể chuyển nhượng (theo điều 38, UCP600)
 v/v



Kiểm tra L/C:
 Kiểm tra L/C là khâu cực kỳ quan trọng trong việc

thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Nếu không
phát hiện được sự phù hợp giữa L/C với hợp đồng mà
người xuất khẩu cứ tiến hành giao hàng theo hợp
đồng thì sẽ không đòi được tiền, ngược lại nếu giao
hàng theo yêu cầu của L/C thì vi phạm hợp đồng.Cơ
sở kiểm tra L/C là hợp đồng mua bán ngoại thương.


Nội dung kiểm tra
1.

Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C ( No of L/C, place and date of issuing)

2.

Tên ngân hàng mở L/C ( opening bank; issuing bank)

3.

Tên và địa chỉ ngân hàng thông báo (advising bank), ngân hàng trả tiền
( negotiating bank or paying bank), ngân hàng xác nhận (confirming bank)

4.

Tên và địa chỉ người thụ hưởng ( beneficiary hoặc L/C có ghi In favour of...)


5.

Tên và địa chỉ người mở L/C

6.

Số tiền của L/C ( amount)

7.

Loại L/C ( form of documentary credit)

8.

Ngày và địa điểm hết hiệu lực của L/C

9.

Thời hạn giao hàng ( shipment date or time of delivery)

10. Cách giao hàng
11. Cách vận tải
12. Phần mô tả hàng hoá ( Description of goods)
13. Các chứng từ thanh toán ( documents for payment)


Bộ chứng từ thanh toán là gì?
Thông thường gồm có phương tiện thanh toán (thường là hối phiếu), và
các chứng từ gửi hàng (Shipping documents)
 Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange)

 Vận đơn đường biển sạch (B/L: Bill of Lading)
 Đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu bán CIF, CIP)
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
 Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (Certificate of Quality)
 Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)
 Giấy kiểm dịch động/thực vật
 Các chứng từ khác


Hối phiếu thương mại (Bill of Exchange)
 Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do một người ký phát cho

người khác, yêu cầu người này khi đến một thời hạn nhất định hoặc một thời hạn
có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào
đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối
phiếu.

Các bên tham gia
 Người ký phát hối phiếu (drawer): là người bán hàng, người xuất khẩu hàng

hóa, người cung ứng dịch vụ.
 Người trả tiền hối phiếu (hay người bị ký phát) (drawee): là người có

trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu. Là người mà hối phiếu gởi đến
cho họ và đòi tiền họ, đó là người mua, người nhập khẩu, hoặc một người thứ ba
(ngân hàng xác nhận – confirming bank hoặc ngân hàng mở thư tín dụng –
issuing bank do sự chỉ định của người trả tiền hối phiếu.)
 Người hưởng lợi hối phiếu (beneficiary)



Nội dung hối phiếu


1.

Tiêu đề hối phiếu

2.

Số tiền và loại tiền: Chú ý: Số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn
và số tiền ghi trong thư tín dụng (L/C)

3.

Người trả tiền hối phiếu: Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: người trả tiền hối
phiếu là ngân hàng mở L/C.

4.

Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: có 2 dạng:




Trả tiền ngay: thì trên hối phiếu sẽ ghi là “trả ngay khi nhìn thấy bản thứ nhất (hai) của hối
phiếu này” (at ……. Sight of this FIRST (SECOND) Bill of Exchange).
Trả tiền sau: có nhiều cách thỏa thuận

5.


Địa điểm trả tiền của hối phiếu: Nếu không có quy định khác, thì địa chỉ của người bị ký phát
(người trả tiền) được xem là địa điểm thanh toán hối phiếu

6.

Người được hưởng lợi hối phiếu:Trong ngoại thương, các hối phiếu thường được ký phát cho
người hưởng là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.

7.

Nơi và ngày lập hối phiếu:
• Nơi lập hối phiếu: ở nước người phát hành hối phiếu (người xuất khẩu)
• Ngày lập hối phiếu: không được sớm hơn ngày lập hóa đơn, không sớm hơn ngày mở L/C
và nằm trong thời gian hiệu lực của L/C.

8.

Người ký phát hối phiếu


Vận đơn đường biển sạch (B/L: Bill of
Lading)
 Vận đơn đường biển là chứng từ do người chuyên chở (chủ

tàu, thuyền trưởng) câp cho người gửi hàng nhằm xác nhận
việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển. tuy mỗi hang
tàu đều có mẫu vận đơn riêng, nhưng về nội dung thì chúng có
những điểm chung. Ở mặt trước của B/L có ghi rõ tên người
gửi, người được nhận (hoặc “theo lệnh”…) tên tàu, cảng bốc
hàng, cảng dỡ hàng, tên hang, ký mã hiệu, số lượngkiện, trong

lượng, giá cả, tổng trị giá, cách trả cước (cước trả trước hay trả
tại cảng đến), tình hình xếp hàng, số bản gốc đã lập, ngày
tháng cấp vận đơn... Mặt sau ghi các điều kiện chuyên chở. Khi
chuyên chở hàng vừa có hợp đồng vừa có vận đơn thì quan hệ
giữ người vận tải và người nhận hàng do vận đơn điều chỉnh,
còn quan hệ giữa người gửi hàng và người vận tải do hợp đồng
thuê tàu điều chỉnh.


Quy định của UCP 600 về vận tải đơn đường biển
 Điều 20: Vận đơn đường biển.
 Điều 21: Giấy gửi hàng đường biển không chuyển

nhượng

 Điều 22: Vận đơn theo hợp đồng thuê tàu


Các quy định về các chứng từ vận tải
khác
 Điều19: Chứng từ vận tải dùng cho ít nhất hai phương thức vận

tải khác nhau.

 Điều 23: Chứng từ vận tải hàng không
 Điều 24: Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt và đường thủy

nội địa.

 Điều 25: Biên lai chuyển phát, biên lai bưu điện hoặc giấy chứng


nhận bưu phẩm


Những nội dung cần lưu ý khi lập và kiểm tra Bill of Lading (B/L)
1. Có tên tàu chở hàng không?
2. Tên nơi bốc hàng, dỡ hàng có ghi không, có phù hợp với L/C không, L/C có cho phép chuyển

tải không? Vận đơn có nên giao hàng ngoài những cảng đã quy định không?
3. Vận đơn có ghi ngày phát hành không? So sánh với hạn giao hàng, ngày hàng lên tàu phải

trùng hoặc trước ngày giao hàng trễ nhất do L/C quy định việc xuất trình bộ chứng từ phải
sau một thời hạn rõ ràng sau ngày của vận đơn. Nếu không có các quy định này, ngân hàng
chỉ chấp nhận chứng từ được xuất trình trong vòng 21 ngày kể từ ngày ký B/L và phải trong
thời hạn hiệu lực của L/C (UCP 600 Art. 14c) nên ngày ký B/L còn là căn cứ để xem B/L cùng
bộ chứng từ có bất hợp lệ không?
4. Người lập vận đơn có phải là
1. Người chuyên chở
2. Đại lý được người chuyên chở chỉ định
3. Thuyền trường
4. Đại diện được thuyền trưởng chỉ định

5. Vận đơn có được người phát hành ký không?
6. Vận đơn có ghi rõ “Shipped on board”/ “On board” không? Vận đơn có hoàn hảo không?
7. Vận đơn có nêu số L/C không?
8. Tên, địa chỉ người gửi hàng (shipper)
9. Tên, địa chỉ người nhận hàng (consignee)
10. Tên, địa chỉ người cần thông báo (notify party)
11. Tên hàng hóa, số lượng, trọng lượng có khớp với hóa đơn không? Shipping mark có đúng L/C


yêu cầu kg? Số hiệu, số container(nếu có) có giống với Packing List không?
12. Các ghi chú về cước phí (Freight prepaid/Freight collected) có đúng với quy định L/C không?


Chứng từ bảo hiểm

 Điều 28, UCP 600: Chứng từ bảo hiểm và bảo hiểm
 Chứng từ bảo hiểm thường được dùng là đơn/hợp đồng bảo hiểm và

giấy chứng nhận bảo hiểm:

 Đơn bảo hiểm (Insurance Policy): chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp, gồm

những điều khoản chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm nhắm hợp thức hóa hợp
đồng này. Gồm có:


Các điều khoản chung và có tính chất thường xuyên, trong đó quy định rõ trách nhiệm của người bảo hiểm và người được bảo
hiểm



Các điều khoản riêng về đối tượng bảo hiểm (Tên hàng, số lượng, ký mã hiệu, tên phương tiện chở hàng…) và việc tính toán phí
bảo hiểm (trị giá bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, phí bảo hiểm…)

 Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate) là chứng từ do người bảo

hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận hàng hóa bảo hiểm theo điều
kiện hợp đồng



Những nội dung cần chú ý khi kiểm tra chứng thư bảo hiểm
1.

Chứng thư bảo hiểm có đúng loại L/C quy định không? (Certificate of Insurance hay Insurance Policy)

2.

Bộ chứng từ bảo hiểm lập thành mấy bản gốc? Có được xuất trình đầy đủ không? (Art.28, UCP 600)

3.

Chứng từ bảo hiểm do ai cấp?

4.

Chứng từ bảo hiểm có ghi ngày thánh và ký không? Ngày lập chứng từ bảo hiểm phải ghi rõ là “ Bảo hiểm có hiệu lực chậm nhất
vào ngày bắt đầu vận chuyển” thì mới được xem là hợp lệ.

5.

Tính lại số tiền bảo hiểm có đúng yêu cầu L/C không?

6.

Tiền tê trong chứng từ bảo hiểm có phải tiền tệ trong L/C? Nếu L/C quy định trả bằng đồng tiền khác đồng tiền dùng trong thanh
toán thì phải kèm chỉ thị về tỷ giá sẽ được áp dụng và trên hợp đồng bảo hiểm cũng vậy.

7.


Loại bảo hiểm mua có đúng L/C quy định không?

8.

Các chi tiết về tên người mua bảo hiểm. Khi L/C quy định phải có hợp đồng bảo hiểm trong bộ chứng từ thì người mua bảo hiểm
phải là người bán hoặc người cung cấp hàng hóa (giá bán CIF, CIP…) nếu là người bán thì tên và địa chỉ phải ghi giống trên L/C và
thống nhất với các chứng từ khác.

9.

Chứng từ bảo hiểm có được người bán ký hậu không?

10. Hồ sơ khiếu nại trình ở đâu? Có đúng quy định L/C không?
11. Lộ trình và phương thức vận chuyển có phù hợp L/C không?
12. Chi tiết về tên phương tiện vận tải, cảng đi, cảng đến, hàng hóa có phù hợp với L/C và chứng từ khác không?


Hóa đơn thương mại (Commercial
Invoice)
 Hóa đơn thương mại là chứng từ cơ bản của công tác thanh toán và

do người bán phát hành để yêu cầu người mua phải trả số tiền hàng
đã được ghi trên hoá đơn. Hoá đơn nói rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá
và tổng trị giá của hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức
thanh toán, phương thức chuyên chở hàng.

 Thường được lập làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác

nhau:


 xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng,
 xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá
 xuất trình cho hải quan để tính tiền thuế và thông quan hàng hóa.

 Quy định của UCP 600 Điều18 Hóa đơn thương mại


Những điểm cần lưu ý khi lập và kiểm tra hóa đơn thương mại
1. Người lập hóa đơn phải là người thụ hưởng được ghi trong L/C (UCP 500 Art 37 và UCP 600 Art 18).
2. Hóa đơn có lập cho người mua là người mở L/C không? (UCP 500 Art37 và UCP 600 Art 18). Tên người mua, địa chỉ

có đúng không? Nếu L/C cho phép người lập hóa đơn không phải là người thụ hưởng L/C thì phải ghi gõ “Commercial
Invoice issued by third party is acceptable”.
3. Tên hàng hóa có thật đúng với tên hàng ghi trong L/C không? Xem mô tả hàng hóa (về kiểu da, ký mã hiệu…) có phù

hợp với B/L, Packing list… Nếu trên Invoice mô tả chi tết hơn L/C (nhưng đúng) thì được chấp nhận, ngược lại nếu mô
tả sơ sài thì bị xem như là bán hàng không đạt tiêu chuẩn đề ra.
4. Số lượng hàng giao là bao nhiêu? Có vượt quá qui định của L/C không? (tính dung sai cho phép của L/C).
5. Giá đơn vị trong hàng hóa là bao nhiêu? Có vượt quá giá trị của L/C không?
6. Hóa đơn không cần phải ký (UCP 500 Art.37. UCP 600 Art.18) nhưng nếu L/C yêu cầu ký thì hóa được ký không?
7. Các chi tiết khác về nơi bốc hàng, nơi dỡ hàng, phương thức thanh toán… có phù hợp với quy định L/C không?
8. Số bản của hóa đơn có đúng như yêu cầu của người mua được ghi trong L/C không?
9. Số hiệu của hóa đơn và ngày lập hóa đơn có được đề cập không? Ngày lập phải trùng hoặc trước ngày giao hàng mới

hợp lý. So sánh với ngày giao hàng trên B/L.



×