Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

khóa luận tốt nghiệp nguyễn lệ hải khoa Tài Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.06 KB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................................. 1
................................................................................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ........................................................................................................... 3
VIẾT TẮT................................................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 5
CHƯƠNG I................................................................................................................................................ 7
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ..................................................................................................... 7
SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP............................................................................................. 7
HIỆN NAY.................................................................................................................................................. 7

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
7
1. Khái niệm......................................................................................................7
2. Phân loại vốn................................................................................................9
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
12
1. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.............................................................12
2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn..............................................14
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty...................18
+ CÓ THỂ QUẢN LÝ DỰ TRỮ THEO PHƯƠNG PHÁP CỔ ĐIỂN HAY MÔ HÌNH ĐẶT
HÀNG HIỆU QUẢ NHẤT (EOQ). THEO MÔ HÌNH NÀY, CÓ NHIỀU LOẠI CHI PHÍ
LIÊN QUAN ĐẾN DỰ TRỮ HÀNG HÓA NHƯNG TỰU CHUNG LẠI CÓ HAI LOẠI SAU:
CHI PHÍ LƯU KHO VÀ CHI PHÍ ĐẶT HÀNG. NẾU GỌI TC LÀ TỔNG CHI PHÍ TỒN
KHO DỰ TRỮ HÀNG HÓA, TA CÓ:
20
CHƯƠNG II............................................................................................................................................. 24


THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN VIỆT THÁI........................24

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
24
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Dây cáp điện Việt Thái.24
2. Đặc điểm, nhiệm vụ của Công ty................................................................25
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty.......................................................26
II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DÂY CÁP ĐIỆN VIỆT THÁI
27
1. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty............................................................27
2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty............................................34
3. Thực trạng sử dụng vốn cố định tại Công ty...............................................37
III. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DÂY CÁP ĐIỆN VIỆT THÁI.
45
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

1


Khóa luận tốt nghiệp

1. Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời................................................................45
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................................48
3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................................56
CHƯƠNG III............................................................................................................................................ 63
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY......................................63

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG

NĂM TỚI
63
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY
64
1. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty........64
2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.....66
3. Một số kiến nghị..........................................................................................69
KẾT LUẬN............................................................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................. 79

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

2


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ
VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11

Chữ viết tắt
TSCĐ
TSLĐ
CP
VCĐ
VLĐ
TNHH
DNNN
CSH
GTGT
TNDN
T-H-T’

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

Giải nghĩa
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Cổ phần
Vốn cố định
Vốn lưu động
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp Nhà nước
Chủ sở hữu
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nghiệp
Tiền - Hàng - Tiền’


3


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Bảng:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
29
Bảng 2.2: Cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của Công ty
33
Bảng 2.3: Cơ cấu TSLĐ của Công ty
36
Bảng 2.4: Cơ cấu TSCĐ của Công ty
41
Bảng 2.5: Tình hình khấu hao TSCĐ của Công ty
44
Bảng 2.6: Sự thay đổi giá trị TSCĐ qua các năm
45
Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty
47
Bảng 2.8: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty
50
Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty
54
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
59
Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Dây
cáp điện Việt Thái
27
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
28
Biểu đồ 2.2: Sự biến đổi các thành phần vốn CSH qua các năm
Biểu đồ 2.3: Sự thay đổi các khoản nợ phải trả qua các năm
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tài sản của Công ty
Biểu đồ 2.5: Sự thay đổi của tổng tài sản
Biểu đồ 2.6: Sự biến động từng thành phần VLĐ qua các năm
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu TSCĐ qua các năm
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu giá trị TSCĐ thay đổi qua các năm
Biểu đồ 2.9: Lợi nhuận sau thuế
Biểu đồ 2.10: Số vòng quay của VLĐ
Biểu đồ 2.11: Hệ số đảm nhiệm của VLĐ
Biểu đồ 2.12: Doanh lợi vốn lưu động
Biểu đồ 2.13: Doanh lợi vốn cố định
Biểu đồ 2.14: Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Biểu đồ 2.15: Hàm lượng vốn cố định

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

30
31
32
34
37
39
46

48
55
56
57
60
62
63

4


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường kéo theo đó là sự cạnh
tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp xuất hiện hơn nữa, Nhà nước khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư. Tuy vậy, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển được thì điều kiện đầu tiên là vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là nhân tố chi phối
hầu hết các nhân tố khác. Việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả mang ý
nghĩa quan trọng, trong quản lý doanh nghiệp phải có chiến lược, biện pháp
hữu hiệu để tận dụng nguồn vốn nội bộ trong doanh nghiệp và nguồn bên
ngoài. Từ khi đất nước ta đang thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước thì việc sử dụng vốn hiệu quả càng trở nên quan trọng. Vì vậy, việc sử
dụng và quản lý vốn hiệu quả của nó đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi
nhuận, làm cho đất nước ngày càng phát triển.
Từ thực tiễn tình hình hoạt động của doanh nghiệp, ta thấy, không phải
doanh nghiệp nào cũng đạt được mục tiêu như mong muốn. Những doanh
nghiệp có chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường cộng

với việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn hiệu quả đã mang lại cho doanh
nghiệp những kết quả đáng khích lệ, ví như doanh số tiêu thụ sản phẩm tăng,
lợi nhuận sau thuế tăng, mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường…
Nhưng bên cạnh những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì cũng có
không ít những doanh nghiệp kinh doanh làm ăn thua lỗ dẫn đến phải sáp
nhập hoặc bị phá sản. Điều này là lẽ tất yếu sẽ xẩy ra trong nền kinh tế thị
trường. Bởi lẽ, khi khoa học công nghệ càng phát triển thì càng đòi hỏi việc
áp dụng những thành tựu đó vào trong quá trình sản xuất càng cao. Các doanh
nghiệp kinh doanh không ngừng thu thập thông tin và đổi mới sản xuất nhằm
đáp ứng nhu cầu thị trường. Doanh nghiệp nào làm ăn có hiệu quả sẽ thắng
được các đối thủ cạnh tranh. Vốn là nhân tố quan trọng, quyết định tới quy
mô sản xuất. Việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả sẽ quyết định tới kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn luôn chiếm vị trí hàng đầu trong chiến lược phát triển của các doanh
nghiệp kinh doanh.
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

5


Khóa luận tốt nghiệp

Để tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần Dây cáp điện Việt Thái phải có
chiến lược sử dụng nguồn vốn hiệu quả có sức hấp dẫn tạo sức cạnh tranh trên
thị trường. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo
được sự tăng trưởng quy mô sản xuất kinh doanh đang là nỗi chăn trở của các
nhà quản lý doanh nghiệp. Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nên em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần Dây cáp
điện Việt Thái”.

Bài khóa luận tốt nghiệp của em bao gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty CP Dây cáp
điện Việt Thái.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Thạc sỹ Lê Hoài Phương
và các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt
nghiệp này của mình!
Sinh viên:
Nguyễn Lệ Hải

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

6


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
HIỆN NAY
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về vốn
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào

đều gắn liền với vốn, không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh được, chính vì vậy người ta thường nói vốn là chìa khóa để
mở rộng và phát triển kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tùy thuộc vào
hình thức sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở
rộng trong mức độ cho phép. Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự
tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp,
trong chu kỳ kinh doanh và phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp
cũng có nhu cầu về vốn.
Vậy vốn là gì? Dưới các giác độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác
nhau.
*Về phương diện kỹ thuật:
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau như lao động, tài
nguyên thiên nhiên,…
- Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa
khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
*Về phương diện tài chính:
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra ban đầu,
thường biểu hiện bằng tiền sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm mục đích lợi nhuận.
- Trong pham vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

7



Khóa luận tốt nghiệp

Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích kinh doanh và phải đạt tới
mục tiêu sinh lời. Vốn luôn thay đổi về hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới
hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng
kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá
trị tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban
đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích tăng giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía Nhà
nước, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ
xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở
quan trọng để Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp
có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là
nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành
của doanh nghiệp trong hiện tại và sự phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng
có cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh
với sự tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là
lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất,
doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc …
thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp.
Khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh

nghiệp.
1.2.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố
vốn, yếu tố lao động và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là
điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản
xuất kinh doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên
liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

8


Khóa luận tốt nghiệp

minh sáng chế… Bởi vậy có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu
về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
1.2.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
liên tục. Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn
cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau
nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh
thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để
thanh toán, để trả lương, để giao dịch… Mặt khác, trong quá trình sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi
thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp
thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng
hóc chưa sản xuất được… Những lúc thiếu hụt như vậy, việc bổ sung vốn kịp

thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
hoàn.
1.2.3. Vốn đối với sự phát triển của Công ty
Ngày nay, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều
loại hình doanh nghiệp khác nhau, kinh doanh trên những lĩnh vực khác nhau.
Nên, muốn tồn tại, doanh nghiệp phải phát triển, phải cạnh tranh được với
những doanh nghiệp khác, trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay gắt
và khốc liệt, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy, doanh nghiệp
cần phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành
nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn… Những
yêu cầu tất yếu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn để cạnh tranh, phát triển.
Qua những phân tích trên, ta thấy được tầm quan trọng của vốn. Vốn tồn
tại trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất.
2. Phân loại vốn
Có nhiều cách để sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Để phân loại
nguồn vốn khác nhau, người ta thường phân loại vốn theo các tiêu thức sau:
2.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ 1 năm đến 5
năm.
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

9


Khóa luận tốt nghiệp

- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở
lên.
2.2. Căn cứ vào nội dung vật chất của vốn

- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh
như: máy móc thiết bị, nhà xưởng, đường xá… phần vốn này phản ánh hình
thái vật thể của vốn.
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các
giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn
này tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Xuất phát từ nguồn hình thành ban đầu
- Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: là nguồn vốn do chủ sở hữu
đầu tư, doanh nghiệp được toàn quyền sử dụng mà không phải cam kết thanh
toán.
Vốn chủ sở hữu bao gồm:
+ Nguồn vốn kinh doanh: Thể hiện số tiền đầu tư mua sắm tài sản cố
định, tài sản lưu động sử dụng vào kinh doanh.
+ Các quỹ của doanh nghiệp: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi…
+ Nguồn vốn xây dựng cơ bản: Là nguồn chuyên dùng cho việc đầu tư
mua sắm tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
+ Nguồn vốn từ lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn chủ sở hữu có thể hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau tùy
theo loại hình doanh nghiệp:
+ Đối với DNNN, bao gồm vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn có nguồn
gốc từ Ngân sách Nhà nước, vốn doanh nghiệp tự tích lũy.
+ Đối với công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp dưới hình thức
mua cổ phiếu.
+ Đối với các công ty liên doanh, vốn chủ sở hữu do các bên tham gia
liên doanh đóng góp.
+ Vốn của các công ty TNHH do các thành viên của công ty đóng góp.
+ Trong các công ty tư nhân, vốn chủ sở hữu do tư nhân đầu tư, vốn phụ
thuộc vào một chủ duy nhất.
- Vốn đi vay

Để bổ xung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng các khoản vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng, tín dụng
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

10


Khóa luận tốt nghiệp

thương mại và vay thông qua phát hành trái phiếu, vay từ các tổ chức xã hội,
từ các cá nhân.
Ta thấy phần lớn vốn tự có của doanh nghiệp không thể đáp ứng hết nhu
cầu về vốn nên doanh nghiệp thường vay vốn dưới nhiều hình thức khác
nhau. Việc vay vốn một mặt giải quyết nhu cầu về vốn, đảm bảo sự ổn định
và sản xuất kinh doanh được liên tục. Mặt khác, đó là phương pháp sử dụng
hiệu quả các nguồn tài chính trong nền kinh tế.
2.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị
- Vốn cố định: là giá trị của tài sản cố định dùng vào mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn này là luân chuyển dần từng phần
vào giá trị sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần
hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Một tư lệu lao động được gọi là
tài sản cố định phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện là có thời hạn sử dụng
tối thiểu từ một năm trở lên và phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định.
Bộ phận quan trọng nhất của tư liệu sản xuất là tài sản cố định. Đây là
những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc dưới hình thức thuê
mua và phải có giá trị lớn hơn 10 triệu, thời gian sử dụng dài lớn hơn 1 năm,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình đó, giá trị
của tài sản cố định sẽ được chuyển dần dần từng phần vào giá trị thành phẩm
và được bù đắp lại mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được chia thành hai loại

sau:
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể
như nhà xưởng, máy móc, thiết bị… trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
cụ thể như chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế, quyền
đặc nhượng, bản quyền tác giả, quyền sử dụng đất…
- Vốn lưu động: là tài sản lưu động dùng vào mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
một lần, tuần hoàn, liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh,
vốn lưu động vận động và luôn thay đổi hình thái, bắt đầu từ hình thái tiền tệ
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản lưu động cũng
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

11


Khóa luận tốt nghiệp

khác nhau. Thông thường, đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài
sản lưu động chia thành hai loại:
+ Tài sản lưu động sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang…)
+ Tài sản lưu thông (sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, hàng hóa tồn kho),
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí trả trước…
2.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện

Vốn hữu hình: Bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá và những

loại tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai, kim khí, đá quý…

Vốn vô hình: Là giá trị những tài sản vô hình như vị trí địa lý của
doanh nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của
nhãn hiệu, sản phẩm trên thị trường… Vốn vô hình có vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì khi góp vốn liên
doanh, pháp luật cho phép các hội viên có thể góp vốn liên doanh, góp vốn
bằng tiền mặt, vật tư, máy móc, thiết bị, nhà xưởng… khi góp vốn các tài sản
phải được lượng hóa để quy về giá trị.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG

1. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
1.1. Khái niệm
Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi
phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói
chung hiệu quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới.
Thông qua đó, doanh nghiệp có thể tạo được hiệu quả trước mắt và lâu dài
trong khoảng thời gian nhất định. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét
trong khoảng thời gian dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét
trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm thời).
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời
tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
1)
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ vòng quay
vốn. Một doanh nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được
xem là sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các
tiêu thức tiêu thụ hàng hóa, thanh toán… và các yếu tố khách quan khác như
chính sách kinh tế nhà nước.

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

12


Khóa luận tốt nghiệp

2)
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã
hội. Hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các
mặt hàng công cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh
nghiệp còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có
như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa công cộng mới được coi
là hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi
nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể nói, một
doanh nghiệp có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn có hiệu quả. Để đạt được
hiệu quả thì phải làm tốt các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu
thụ sản phẩm.
3)
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và
doanh thu. Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng
sản xuất ra nhiều thì doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại càng cao, chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn tốt. Tuy vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà
đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví như khi doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản phẩm chưa cao nên hàng hóa
tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Từ các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí
vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Muốn nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức
là vốn phải vận động sinh lời không để nhàn rỗi. Bên cạnh đó, việc sử dụng
vốn phải tiết kiệm và phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu
quả. Quản lý vốn chặt chẽ, chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc
sai mục đích.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính
cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín,
dễ dàng huy động vốn tài trợ. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới
hạn chế những rủi ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy
tín của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên.
Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

13


Khóa luận tốt nghiệp

đủ vào ngân sách nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo
điều kiện thuận lợi cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường
cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước
chuyển sang nền kinh tế thị trường, kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại.
Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô đầu tư vào
công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội

ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao…
Vì vậy, việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người
lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích
và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung
nhất, người ta dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
cố định và vốn lưu động.
2.1. Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =

Thu nhập sau thuế
Doanh thu

Nó phản ánh trong 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Doanh nghiệp khi
đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Doanh lợi tài sản (ROA)

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

14


Khóa luận tốt nghiệp

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu
tư, cho biết một đồng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh thì đem lại bao nhiêu lợi
ích sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân

Doanh lợi tài sản (ROA) =
- Hệ số sinh lời tổng vốn (ROI)
Hệ số sinh lời tổng vốn (ROI) =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu
tư (hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư). Nó cho biết một đồng vốn bình quân đầu
tư vào sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
Qua bốn chỉ tiêu trên, cho ta một cái nhìn tổng thể về hiệu qủa sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó chưa đánh giá được đầy đủ nhất vì
doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản khác như tài sản cố định, tài sản lưu
động.
2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu động lại tiếp tục
tham gia vào một chu kỳ sản xuất tiếp theo, lại tạo ra một lợi nhuận mới. Chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt.
- Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =

Thời gian của kỳ kinh doanh
Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
hay là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu. Vòng quay khoản phải
thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại.
Kỳ thu tiền trung bình càng cao có nghĩa là doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn trong thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp cần phải có
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

15


Khóa luận tốt nghiệp

biện pháp cụ thể để thu hồi nợ. Khi xem xét chỉ tiêu này, cũng cần tìm hiểu
chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng, chiến lược kinh
doanh trong thời gian tới.
- Vòng quay khoản phải thu trong kỳ

Vòng quay khoản phải thu trong kỳ
=

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu trong kỳ phản ánh tốc độ chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn thì
tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng nhanh, vốn của doanh nghiệp không bị
chiếm dụng và không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản nợ. Nếu
vòng quay nhỏ, chứng tỏ, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn, gây thiếu vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn từ bên
ngoài và trả lãi cho số vốn đi vay đó.
- Hiệu xuất sử dụng vốn lưu động
Hiệu xuất sử dụng vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (có thuế).
- Doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động)
Doanh lợi vốn lưu động =

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế).
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

16


Khóa luận tốt nghiệp

Hệ số này cho biết đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp rơi vào tình trạnh mất khả năng thanh
toán. Hệ số lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp, nhưng cao quá sẽ gây bất lợi.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
(Tài sản ngắn hạn - hàng tồn kho)
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán
nhanh=

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về việc huy động các tài
sản có khả năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn mà chủ nợ yêu cầu. Nếu hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ bị giảm
uy tín với bạn hàng, gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có thể
doanh nghiệp phải bán tài sản với giá bất lợi để trả nợ. Nếu hệ số này quá lớn
lại phản ánh lượng tiền tồn quỹ nhiều, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả

Hệ số này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay như thế nào, đưa lại một
khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không và mức độ
sẵn sàng trả lãi vay của doanh nghiệp ra sao? Nếu hệ số này lớn hơn 1, ta thấy
doanh nghiệp có khả năng thanh toán lãi vay, hoạt động kinh doanh có lãi, sử
dụng vốn vay có hiệu quả và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hiệu quả sử dụng TSLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
TSLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Nó cho
biết mỗi đơn vị TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động
Doanh lợi vốn lưu động =
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân
17


Khóa luận tốt nghiệp


Chỉ tiêu cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

Doanh thu
TSCĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu cho biết một đồng tài sản cố định đầu tư trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài
sản cố định càng cao.
Trong đó:
( TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ =
2
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng
Hiệu quả sử dụng vốn cố định trong kỳ =

Lợi nhuận ròng
Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh
doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
- Hàm lượng vốn TSCĐ
Hàm lượng vốn TSCĐ =

Vốn TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần


Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần sử
dụng bao nhiêu đồng vốn tài sản cố định. Chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ hiệu suất
sử dụng vốn TSCĐ càng cao.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
3.1. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về doanh nghiệp có tác động
trực tiếp tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3.1.1. Quy mô, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì việc quản lý hoạt động của doanh
nghiệp càng phức tạp. Do lượng vốn sử dụng nhiều nên cơ cấu tổ chức của
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

18


Khóa luận tốt nghiệp

donh nghiệp càng chặt chẽ thì sản xuất càng hiệu quả. Khi quản lý sản xuất
được quản lý quy củ thì sẽ tiết kiệm được chi phí và thu được lợi nhuận cao.
Mà công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Công tác tài chính kế toán thực hiện tốt
sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
3.1.2. Trình độ kỹ thuật sản xuất
Đối với doanh nghiệp có trình độ sản xuất cao, công nghệ hiện đại sẽ
tiết kiệm được nhiều chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường. Nhưng ngược lại trình độ kỹ thuật thấp, máy móc
lạc hậu sẽ làm giảm doanh thu ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp.
3.1.3. Trình độ đội ngũ cán bộ lao động sản xuất
+ Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo

trong tổ chức và sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành quản lý
phải kết hợp được tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết,
đồng thời nắm bắt được cơ hội kinh doanh đem lại sự phát triển cho doanh
nghiệp.
+ Trình độ tay nghề của người lao động: Người công nhân có trình độ
tay nghề cao phù hợp với trình độ dây chuyền sản xuất thì việc sử dụng máy
móc sẽ tốt hơn, khai thác được tối đa công suất thiết bị làm tăng năng suất lao
động, tạo ra chất lượng sản phẩm cao. Điều này chắc chắn sẽ làm tình hình tài
chính của doanh nghiệp ổn định.
3.1.4. Chiến lược đầu tư và phát triển của doanh nghiệp
Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều đặt ra cho mình kế hoạch
để phát triển thông qua các chiến lược. Để tình hình tài chính của doanh
nghiệp được phát triển ổn định thì các chiến lược kinh doanh phải đúng
hướng, phải cân nhắc thiệt hơn vì các chiến lược có thể làm biến động lớn tới
lượng vốn của doanh nghiệp.
3.1.5. Cơ chế quản lý tài sản lưu động trong doanh nghiệp
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân
chuyển trong quá trình kinh doanh. Dựa vào việc nghiên cứu chu kỳ vận động
của tiền mặt, có thể chia tài sản lưu động thành tiền mặt, các chứng khoán
thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho … Việc quản lý tài sản lưu động
có ảnh hưởng rất quan trọng dối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
3.1.5.1. Quản lý dự trữ tồn kho
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

19


Khóa luận tốt nghiệp

Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh

doanh, thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ tồn kho là những bước đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Thông thường,
trong quản lý, vấn đề chủ yếu được đề cập là bộ phận dự trữ nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp sản xuất. Còn đối với
các doanh nghiệp thương mại, dự trữ nguyên vật liệu cũng là dự trữ hàng hóa
để bán.
+ Có thể quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng
hiệu quả nhất (EOQ). Theo mô hình này, có nhiều loại chi phí liên quan đến
dự trữ hàng hóa nhưng tựu chung lại có hai loại sau: chi phí lưu kho và chi
phí đặt hàng. Nếu gọi TC là tổng chi phí tồn kho dự trữ hàng hóa, ta có:
TC = C1 * Q/2 + C2 * D/Q
C1: Là chi phí lưu kho.
C2: Là chi phí mỗi lần đặt hàng.
Q: Là số lượng mỗi lần cung ứng hàng hóa.
D: Là lượng hàng hóa cần sử dụng trong một dơn vị thời gian.
Ta có: Số lượng hàng hóa cung ứng tối ưu là.
Q* = ( 2*DC2/C1 )1/2
Trong quá trình quản lý nguyên vật liệu, người ta tính toán sao cho chi
phí quản lý là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả sản xuất.
+ Quản lý theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không.
Các doanh nghiệp trong một số ngành có liên quan chặt chẽ với nhau
hình thành nên những mối quan hệ, khi có một đơn đặt hàng nào đó sẽ tiến
hành sử dụng những loại hàng hóa và sản phẩm dở dang của những đơn vị
khác mà họ không phải dự trữ. Phương pháp này giảm mức thấp nhất chi phí
cho dự trữ.
3.1.5.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp
ở ngân hàng. Tiền mặt là tài sản không sinh lãi. Vì vậy, cần phải quản lý sao
cho tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ. Tuy nhiên, việc giữ tiền mặt trong
kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh hàng

ngày, để bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp những dịch vụ
cho doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu dự phòng cho trường hợp biến động,
và nếu số tiền mặt lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy, để quản lý
thì cần dự trữ các trứng khoán có khả năng thanh khoản cao để hưởng lãi suất.
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

20


Khóa luận tốt nghiệp

Khi cần thiết có thể chuyển thành tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi
phí. Cần phải quản lý tiền mặt có hiệu quả trên cơ sở kết hợp những lợi ích có
được và chi phí mình bỏ ra khi giữ tiền mặt.
3.1.5.3. Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thương mại có thể làm cho doanh
nghiệp đứng vững trên thị trường nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể: Tín dụng thương mại làm
cho doanh thu của doanh nghiệp tăng lên, làm giảm chi phí tồn kho của hàng
hóa, làm tăng chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, làm
giảm thuế. Nếu khách hàng không trả tiền làm cho lợi nhuận bị giảm, nếu thời
hạn cung cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
3.1.6. Cơ chế quản lý tài sản cố định và quỹ khấu hao TSCĐ
Để quản lý tốt TSCĐ, thông thường chúng được phân thành các loại
sau: Tài sản phục vụ cho mục đích kinh doanh, gồm có tài sản cố định vô
hình và tài sản cố định hữu hình. TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự
nghiệp an ninh quốc phòng.
- Quản lý quỹ khấu hao
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần, đó là sự giảm dần về
giá trị của tài sản do TSCĐ bị hao mòn nên trong mỗi chu kỳ sản xuất người

ta tính chuyển một lượng tương đương với phần hao mòn vào giá thành sản
phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, bộ phận tiền này được trích lại thành một
quỹ nhằm để tái sản xuất TSCĐ. Công việc này gọi là khấu hao TSCĐ. Như
vậy đối với nhà quản lý cần xem xét tính toán mức khấu hao sao cho phù hợp
với thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp. Để quản lý hiệu quả khấu hao tài
sản cố định cần phải lựa chọn các cách tính khấu hao phù hợp và phải có
phương pháp quản lý số khấu hao lũy kế của TSCĐ.
- Quản lý cho thuê, thế chấp, nhượng bán thanh lý tài sản
+ Cho thuê thế chấp tài sản: Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức,
cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng
của mình. Đối với tài sản cho thuê hoạt động, doanh nghiệp phải tính khấu
hao theo chế độ quy định. Doanh nghiệp được đem tài sản thuộc quyền quản
lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tại các tổ
chức tín dụng theo đúng trình tự thủ tục quy định của pháp luật.
+ Nhượng bán thanh lý tài sản

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

21


Khóa luận tốt nghiệp

Nhượng bán: Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không dùng
nữa do lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn cho mục đích kinh doanh có hiệu
quả hơn.
Thanh lý: Doanh nghiệp được quyền thanh lý những tài sản kém phẩm
chất, hư hỏng, không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật không có
nhu cầu sử dụng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, không thể nhượng bán
nguyên dạng được.

- Xử lý tổn thất tài sản
Tài sản tổn thất do nguyên nhân chủ quan của tập thể cá nhân thì người
gây tổn thất phải bồi thường theo quy định của pháp luật; Mức độ bồi thường
do doanh nghiệp quy định. Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì các tổ
chức bảo hiểm bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm...
3.2. Các nhân tố khách quan
- Thị trường:
Thị trường là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong đó, thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn
của doanh nghiệp còn thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nếu các thị trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực
thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất, mở rộng và tăng thị phần.
Do đó, có thể nói yếu tố thị trường có ảnh hưởng lớn đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố khách hàng:
Ngày nay, nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng cao đòi
hỏi nhà cung cấp phải tạo ra được những sản phẩm đó với giá thành hợp lý để
có lợi nhuận cao. Doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra chi phí hợp lý để nghiên cứu thị
trường tìm hiểu các mặt hàng đang được ưa chuộng, tìm hiểu mẫu mã, bao bì
đóng gói... Để từ đó có quyết định sản xuất sao cho hiệu quả. Nhu cầu đòi hỏi
của khách hàng càng cao thi doanh nghiệp càng phải tích cực hơn trong công
tác tổ chức thực hiện làm cho kết quả hoạt động tố hơn cũng có nghĩa là tình
hình tài chính được cải thiện.
- Trạng thái nền kinh tế:
Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho
doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: Huy dộng vốn, đầu tư
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3


22


Khóa luận tốt nghiệp

vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng... Khi nền kinh tế phát triển
cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng được tăng theo. Bởi lẽ, khi khoa học công
nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh
gay gắt. Nếu như doanh nghiệp không thích ứng được môi trường này chắc
chắn sẽ không tồn tại được. Vì vậy, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc đầu
tư vào công nghệ. Với những máy móc hiện đại, không những tiết kiệm được
sức lao động của con người mà cón tạo ra được khối lượng sản phẩm cao với
giá thành thấp thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Do đó sẽ làm tăng doanh
thu của doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên càng khuyến
khích doanh nghiệp tích cực sản xuất, tình hình tài chính của doanh nghiệp
được cải thiện ngày càng tốt hơn. Ngược lại, nếu trạng thái nền kinh tế đang ở
mức suy thoái thì việc doanh nghiệp muốn cải thiện tình hình tài chính là rất
khó khăn.
- Về cơ chế chính sách kinh tế:
Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều không
thể thiếu. Điều này được quy định trong các Nghị quyết Trung Ương Đảng.
Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Ví dụ như, từ cơ chế giao vốn, đánh giá lại tài sản, sự thay đổi
các chính sách thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
xuất nhập khẩu,...), chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập khẩu
công nghệ,... đều ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tình hình tài chính.
- Nhà cung cấp:
Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố đầu vào

như: Nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ,... thì doanh nghiệp phải
mua ở các doanh nghiệp bên ngoài khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác
động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ như nhà cung cấp đòi
hỏi doanh nghiệp phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng thì sẽ dẫn đến lượng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp sẽ bị giảm xuống, doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Hoặc doanh nghiệp phải
vận chuyển nguyên vật liệu về kho sẽ làm tăng chi phí sản xuất làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp...

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

23


Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN VIỆT THÁI
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty CP Dây cáp điện Việt
Thái
Công ty cổ phần Dây cáp điện VIỆT THÁI tiền thân là một trong ba xí
nghiệp thành viên của Công ty Dây cáp điện Việt Nam (CADIVI) được tách
ra và chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Quyết định số 1689/QĐ-TCCB
ngày 09/05/2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. Đại hội đồng cổ đông thành
lập Công ty được tổ chức vào ngày 19/08/2005.
Tên công ty: Công ty cổ phần Việt Thái ( VITHAICO ).

Địa chỉ: Đường số 1- Khu công nghiệp Biên Hòa 1- Thành phố Biên Hòa
– Tỉnh Đồng Nai.
Từ ngày 07/05/2008 với giấy phép đăng ký kinh doanh đăng ký lần thứ 2
do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp, Công ty CP Việt Thái có tên giao
dịch mới:
Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty cổ phần Dây cáp điện Việt Thái.
Tên công ty bằng tiếng nước ngoài:
VIETTHAI ELECTRIC CABLE CORPORATION.
Tên công ty viết tắt: VITHAICO.
Địa chỉ, trụ sở chính: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, đường số 1, phường
An Bình, TP Biên Hòa tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại : ( 84 61 ) 836 158
Fax
: ( 84 61 ) 836 297
Email
:
Mã số thuế
:3600751476
Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh:
Địa chỉ
: 011 C/c 52 Đường 332 Chánh Hưng, phường 5, Quận 8,
TP. Hồ Chí Minh.
Điện thoại
: (84 8) 38507517
Fax
: (84 8) 38507517
Hiện nay, Công ty CP Dây cáp điện Việt Thái là công ty đại chúng.
Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

24



Khóa luận tốt nghiệp

2. Đặc điểm, nhiệm vụ của Công ty
+ Hoạt động chính của Công ty:
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng: đồng, thau, nhôm, dây và cáp điện;
- Đại lý bán hàng và dịch vụ thương mại;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị và phụ tùng.
+ Công ty VITHAICO là công ty cổ phần chuyên về lĩnh vực dây và cáp
điện.
+ Thực hiện hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh dây và cáp
điện Công ty đã đăng ký phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của công ty.
+ Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả, tài khoản có con dấu
riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật.
+ Ký kết và tổ chức thực hiện theo đúng các hợp đồng kinh tế để ký kết
với các đối tác.
+ Mở các cửa hàng và các đại lý bán hàng trong nước.
+ Tổ chức khai thác các loại vật tư, máy móc kỹ thuật sao cho có hiệu
quả.
+ Chấp hành các chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà
nước và quy định của Công ty. Công ty đã khai thác, lập báo cáo tài chính
hàng năm để nhà nước quản lý tốt và hiệu quả kinh doanh của công ty theo
đúng luật định.
+ Thực hiên ngành kinh doanh với người lao động theo đúng quy định
của bộ luật lao động, luật công đoàn để đảm bảo sự công bằng cho người lao
động.
+ Thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác, cần thiết, trực tiếp cho nhà
nước tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật.
+ Tổ chức kinh doanh, hợp tác, liên doanh, liên kết đầu tư với các đơn vị

kinh tế, với các đối tác trong nước theo đúng pháp luật.

Sinh viên: NGUYỄN LỆ HẢI-Lớp 11CTC3

25


×