Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học phổ thông bãi cháy thành phố hạ long tỉnh quảng ninh theo yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 131 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––

LẠI CAO KIÊN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG BÃI CHÁY THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THẾ TRUYỀN

THÁI NGUYÊN – 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công
trình nào khác.
Tác giả luận văn



Lại Cao Kiên

i


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Sau đại
học, khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn Em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Hà Thế Truyền người hướng dẫn khoa học, đã chu đáo, tận tình hướng dẫn
em thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
Quảng Ninh, các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban chuyên môn của
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh, các đồng chí lãnh đạo, giáo viên, nhân viên và
các em học sinh trường trung học phổ thông Bãi Cháy thành phố Hạ Long tỉnh Quảng
Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin dành lời cảm ơn chân thành tới người thân, đồng nghiệp và bạn
bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn


Lại Cao Kiên

ii


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Bảng kí hiệu các từ và cụm từ viết tắt ..........................................................................iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 4
4. Đối tượng và khách thể .............................................................................................. 4
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT ... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới......................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................... 9
1.2.1. Biện pháp quản lý ................................................................................................ 9

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục ...............................................................................11
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................................12
1.2.4. Hướng nghiệp ....................................................................................................14
1.2.5. Giáo dục hướng nghiệp......................................................................................16
1.2.6. Biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp ........................................................16
1.3. Giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông ..................................................17
1.3.1. Mục tiêu của GDHN .......................................................................................... 17
1.3.2. Nội dung của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT .....................17

iii


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
1.3.3. Các con đường hướng nghiệp ............................................................................21
1.3.4. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông......................................21
1.3.5. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông ..................................22
1.3.6. Tính chất của giáo dục hướng nghiệp ................................................................23
1.3.7. Nguyên tắc căn bản của GDHN.........................................................................25
1.4. Người hiệu trưởng với việc quản lý hoạt động GDHN trong trường phổ thông .........28
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trong trường phổ thông ....................28
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động GDHN của Hiệu trưởng trong trường phổ thông........30
1.5. Quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trường thpt theo yêu cầu đổi mới giáo dục ........ 32
1.6. Bài học kinh nghiệm về quản lý giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới....... 34
1.6.1. Ở Philipines........................................................................................................34
1.6.2. Ở Úc ...................................................................................................................35
1.6.3.Ở Mỹ ...................................................................................................................35
1.6.4. Ở Nhật Bản ........................................................................................................37
1.7. Một số bài học kinh nghiệm .................................................................................38

1.8. Cơ sở pháp lý của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ...........................................38
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................41
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GDHN CỦA HIỆU
TRƢỞNG TRƢỜNG THPT BÃI CHÁY TỈNH QUẢNG NINH .........................42
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ..................................................42
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội ...................................................................................42
2.1.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội Việt Nam ................................................................42
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh hiện nay ..............................45
2.1.2. Tình hình giáo dục của trường THPT Bãi Cháy, Quảng Ninh ..........................46
2.1.3. Tình hình phân luồng học sinh THPT Bãi Cháy năm 2012 ..............................49
2.1.4. Tình hình phát triển GDHN trường THPT Bãi Cháy ........................................51
2.2.Thực trạng quản lý hoạt động GDHN của hiệu trưởng trường THPT Bãi Cháy .........52
2.2.1. Thực trạng về quản lý tư tưởng nhận thức, công tác tuyên truyền về ý nghĩa
giáo dục hướng nghiệp.................................................................................................54

iv


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
2.2.2. Thực trạng về xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung, chương trình hoạt động
GDHN ở trường THPT Bãi Cháy ................................................................................56
2.2.3. Thực trạng về tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDHN ở trường THPT Bãi Cháy ...59
2.2.4. Thực trạng về quản lý các hình thức GDHN trong nhà trường .........................59
2.2.5. Thực trạng về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDHN.......61
2.2.6. Thực trạng về quản lý các nguồn lực tham gia và xã hội hóa hoạt động GDHN .....63
2.2.7. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và kết quả của GDHN ...65
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trường THPT Bãi Cháy ..... 65
2.3.1. Một số kết quả đạt được.....................................................................................65

2.3.2. Một số tồn tại .....................................................................................................66
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại .........................................................................69
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................69
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆ CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT BÃI CHÁY THÀNH PHỐ HẠ
LONG TỈNH QUẢNG NINH THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ............70
3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp ...........................................................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học....................................................................70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .....................................................................70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................................................................71
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường THPT Bãi
Cháy thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh theo yêu cầu đổi mới giáo dục ......................71
3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò,
tầm quan trọng cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh về hoạt
động GDHN .................................................................................................................71
3.2.2. Quản lý bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về GDHN cho
giáo viên .......................................................................................................................75
3.2.3. Quản lý các hoạt động ngoại khóa về GDHN ...................................................81
3.2.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục hướng nghiệp.........................................82
3.2.5. Quản lý tốt việc kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp. 83

v


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
3.2.6. Tăng cường nguồn tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
hướng nghiệp .............................................................................................. 86

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...........................................................................88
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................88
3.4.1. Mục đích khảo sát ..............................................................................................88
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá ...........................................................................89
3.4.3. Quy trình thực hiện phương pháp chuyên gia để xác định tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp .............................................................................................89
3.4.4. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........90
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................93
1. Kết luận ....................................................................................................................93
2. Khuyến nghị .............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................96

PHỤ LỤC

vi


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
BẢNG KÍ HIỆU CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
3.
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37


VIẾT TẮT

CMHS
CNH, HĐH
CSVC
ĐH
ĐKDT
GD & ĐT
GDHN
GDLĐ
GDPT
GDTX
GV
GVBM
GVCN

HĐNK
HS
KHCN
KTTH
KT-XH
QLGD
QLNT
PGS.TS
SHHN
SL/TS
TB
TCCN
TCN

THCS
THPT
TL
TN
TNCS
TS
TVHN
UBND
WTO

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cao đẳng
Cha mẹ học sinh
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Cơ sở vật chất
Đại học
Đăng ký dự thi
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục lao động
Giáo dục phổ thông
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động
Hoạt động ngoại khóa
Học sinh
Khoa học công nghệ
Kỹ thuật tổng hợp

Kinh tế - xã hội
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trường
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Sinh hoạt hướng nghiệp
Số lượng/Tổng số
Trung bình
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Tỉ lệ
Tốt nghiệp
Thanh niên cộng sản
Tiến sĩ
Tư vấn hướng nghiệp
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới (World
– Trade – Organization)

iv


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả thống kê giáo dục phổ thông từ năm 2000 – 2012 ........................43
Bảng 2.2. Bảng thống kê tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở Việt Nam ...................45
Bảng 2.3. Thống kê hạnh kiểm, học lực của học sinh .................................................47

Bảng 2.4. Bảng thống kê điểm chuẩn tuyển sinh lớp 10 trong 5 năm .........................47
Bảng 2.5. Thống kê số lượng giải học sinh giỏi trong 5 năm gần đây .......................48
Bảng 2.6. Cơ cấu cán bộ, giáo viên trường THPT Bãi Cháy ......................................48
Bảng 2.7. Bảng thống kê khối dự thi của học sinh năm 2012 .....................................49
Bảng 2.8. Tỉ lệ học sinh có điểm môn thi ≥ 5 và tỉ lệ học sinh đỗ TN ........................50
Bảng 2.9. Bảng so sánh tỉ lệ đạt điểm 5 trở lên ở các môn thi tốt nghiệp THPT và
tuyển sinh ĐH.............................................................................................51
Bảng 2.10. Quan niệm của học sinh và CMHS về nghề nghiệp..................................54
Bảng 2.11. Sự hiểu biết của học sinh về các nghành nghề mà học sinh định chọn.....55
Bảng 2.12. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ GDHN ở trường THPT Bãi Cháy ......58
Bảng 2.13. Đánh giá về quản lý các hình thức GDHN trong nhà trường....................60
Bảng 2.14. Đánh giá về quản lý cơ sở vật chất............................................................61
Bảng 2.15. Đánh giá về quản lý các nguồn lực tham gia và xã hội hóa HĐ GDHN ..64
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...89
Bảng 3.2. Thống kê kết quả khảo sát được quy ra điểm và xếp thứ tự về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp ...............................................................90

v


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ điểm TN với điểm thi ĐH ..................................... 50
Biểu đồ 2.2. Thống kê ý kiến giáo viên và học sinh về nơi có thể tìm thấy tài liệu hoạt
động GDHN ............................................................................................... 62
Biểu đồ 3.1. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ....................................................................................................91
Sơ đồ 1.1. Các hướng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT .......................... 8

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý ...................................................11
Sơ đồ 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng tới việc hướng nghiệp và phân luồng học sinh tốt
nghiệp phổ thông ........................................................................................24
Sơ đồ 1.4. Quá trình phát triển việc làm ......................................................................25
Sơ đồ 1.5. Quá trình hướng nghiệp..............................................................................25
Sơ đồ 1.6. Mối quan hệ của nội dung GDHN..............................................................18
Sơ đồ 1.7. Nội dung HĐ GDHN ..................................................................................19
Sơ đồ 1.8. Mối quan hệ giữa GDLĐ, GDHN, giáo dục KTTH...................................27
Sơ đồ 3.1. Cách tìm hiểu nghề phù hợp .......................................................................73
Sơ đồ 3.2. Phân loại nghề theo đối tượng lao động .....................................................77
Sơ đồ 3.3. Phân loại các ngành nghề theo các loại hình kỹ thuật – công nghệ và lao
động nghề nghiệp đặc thù...........................................................................77
Sơ đồ 3.4. Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên .........................................................79
Sơ đồ 3.5. Quản lý việc tăng cường CSVC phục vụ GDHN .......................................86
Sơ đồ 3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN của Hiệu trường trường
THPT Bãi Cháy ..........................................................................................88

vi


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới và cải cách nền kinh tế,
Việt Nam đã phát triển nhanh chóng. Từ một quốc gia kém phát triển trở thành quốc
gia đang phát triển, vị thế đất nước dần được khẳng đinh và ngày càng được nâng cao
trên chính trường quốc tế. Việt Nam cũng là điểm đến hấp dẫn cho rất nhiều nhà đầu
tư nước ngoài, bởi: an ninh chính trị được đảm bảo, tỷ lệ công dân trong độ tuổi lao

động rất cao, chi phí nhân công thấp, kinh tế tăng trưởng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo giảm
rõ rệt và đặc biệt là tỷ lệ người dân biết chữ cao, trình độ giáo dục trung học, cao
đẳng và đại học phát triển cao hơn nhiều so với các nước có thu nhập bình quân đầu
người (GDP) tương đương. Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế, đặc biệt kể từ khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới (WTO), nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt
Nam lại càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự thành công trên con đường
hội nhập kinh tế quốc tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “… Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên
gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ
đầu đàn. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ
và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa
các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển
nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân
lực chất lượng cao đối với các ngành, lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát
hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức...”
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên

1


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>

và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng
lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Để đạt được mục tiêu này, (Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
đề ra) công tác giáo dục và đào tạo có vị trí, vai trò và nhiệm vụ rất quan trọng trong
tiến trình xây dựng, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng
đã xác định: “Giáo dục, đào tạo là một trong những động lực quan trọng, thúc đẩy sự
phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người
– yếu tố cơ bản để tăng trưởng kinh tế, xã hội nhanh chóng và bền vững”. Như vậy,
nền kinh tế - xã hội tăng trưởng và phát triển bền vững thì việc giáo dục, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, có đạo đức tốt, có tri thức vững vàng và kỹ năng
lao động thành thạo là tính tất yếu của nền kinh tế thị trường phát triển. Đồng thời,
thông qua sự phát triển chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo nên khả năng chiến
thắng cao hơn trong việc cạnh tranh thị trường lao động quốc tế. Vì thế, để phát huy
vai trò to lớn của giáo dục – đào tạo và quản lý công tác giáo dục, đào tạo có hiệu
quả, các ngành, các cấp cần phải đổi mới tư duy phát triển giáo dục, đổi mới công tác
quản lý nhằm tạo tiền đề vững chắc cho sự nghiệp giáo dục, trong đó hoạt động Giáo
dục hướng nghiệp (GDHN) là một nhiệm vụ quan trọng, là thành tố cấu tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao.
Điều 27 chương III Luật Giáo dục 2005 (được sửa đổi bổ sung năm 2009) đã
đưa ra mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông (THPT): “Giáo dục THPT nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn
thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [31].
Nghị quyết TW 2 khóa VIII đã nhận định khái quát: “Công tác hướng nghiệp
ở bậc phổ thông chưa được chú ý đúng mức” và khẳng định: “Mở rộng và nâng cao


2


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, ngoại ngữ, tin học ở trường trung
học, nâng cao năng lực tự học và thực hành cho học sinh” [20].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 và chủ trương đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường giáo dục
hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân luồng học sinh,
chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc tiếp tục được đào tạo phù hợp
với năng lực bản thân và nhu cầu xã hội.
Trong chương trình THPT, mục tiêu chung của hoạt động “Giáo dục hướng
nghiệp” là phát hiện và bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách nghề nghiệp cho học sinh,
giúp các em hiểu mình, hiểu yêu cầu của nghề. Thông qua hoạt động GDHN, giáo
viên giúp học sinh điều chỉnh động cơ chọn nghề, trên cơ sở đó các em định hướng đi
vào lĩnh vực sản xuất mà xã hội đang có nhu cầu nhân lực.
Hiện nay, một trong những bức xúc của nền giáo dục phổ thông nước ta là vấn
đề phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) và THPT. Hàng năm, ở
nước ta có hơn 2 triệu học sinh tốt nghiệp THCS và hơn 1,2 triệu học sinh tốt nghiệp
THPT ra trường, tạo cho đất nước một nguồn lao động dự trữ có học vấn phổ thông
và một nguồn tuyển sinh lớn. Mục tiêu của GDHN là giúp học sinh lựa chọn nghề
nghiệp đúng đắn để lập nghiệp sau khi học xong phổ thông. Tuy nhiên, do việc
GDHN cho học sinh ở các trường phổ thông chưa tốt, tình trạng thừa thầy thiếu thợ,
mất cân đối trong cán cân nhân lực xã hội, các trường đào tạo tràn lan mà ra trường
không có việc làm, hoặc làm trái ngành nghề được đào tạo diễn ra khá phổ biến, gây
nhiều hệ lụy cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Khâu hướng nghiệp trong nhà trường
chưa hoàn thành “Trách nhiệm” nên khi ra trường các em chưa được chuẩn bị tâm lý

sẵn sàng đi vào lao động sản xuất, đáp ứng yêu cầu phân công lao động cho xã hội
của từng địa phương và cả nước.
Hơn nữa, hiện nay nước ta đã gia nhập tổ chức WTO, vấn đề hội nhập kinh tế
toàn cầu và thị trường lao động không biên giới, đòi hỏi thanh niên và học sinh phải
biết nắm bắt cơ hội, trên cơ sở hiểu rõ năng lực của bản thân để chọn ngành nghề phù
hợp với yêu cầu của xã hội, đồng thời có khả năng thích ứng và thay đổi nghề nghiệp.

3


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Xuất phát từ thực trạng GDHN của học sinh và việc quản lý GDHN của hiệu
trưởng trường THPT Bãi Cháy chưa đạt kết quả mong muốn. Với những lý do trên,
tác giả mạnh dạn chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường THPT Bãi Cháy thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
theo yêu cầu đổi mới giáo dục”. Với đề tài này tác giả đề xuất biện pháp quản lý giáo
dục hướng nghiệp của hiệu trưởng trường THPT Bãi Cháy, những mong chất lượng
GDHN của học sinh trường THPT Bãi Cháy ngày càng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDHN của
trường THPT Bãi Cháy, tác giả sẽ đề xuất những biện pháp quản lý GDHN nhằm đáp
ứng yêu cầu giáo dục của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GDHN của hiệu
trưởng trường THPT
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT
Bãi Cháy thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN của hiệu trưởng

trường THPT Bãi Cháy thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
3.4. Khảo sát ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
4. Đối tƣợng và khách thể
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN của hiệu trưởng trường THPT Bãi Cháy
tỉnh Quảng Ninh
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình GDHN của trường THPT Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh
5. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực hiện trong phạm vi tìm hiểu thực trạng và đề xuất một
số biện pháp quản lý hoạt động GDHN của hiệu trưởng trường THPT Bãi Cháy.
Giới hạn khách thể điều tra: Tổng số 196 người (51 cán bộ, giáo viên; 73 học
sinh và 72 phụ huynh)

4


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
5.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trường THPT Bãi Cháy thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐ GDHN ở trường THPT Bãi Cháy trong thời gian vừa qua còn một
số tồn tại, bất cập, hiệu quả thấp ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện trong
nhà trường. Nếu áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản lý HĐ GDHN như tác
giả luận văn đề xuất sẽ nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THPT Bãi Cháy.
Đóng góp của luận văn
6.1. Về mặt lý luận: Hệ thống các cơ sở lý luận và pháp lý về HĐ GDHN và

quản lý HĐ GDHN trường THPT
6.2. Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số biện pháp
quản lý HĐ GDHN của hiệu trưởng trường THPT Bãi Cháy, Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng chủ yếu các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn kiện, thông tư, chỉ thị …
- Nghiên cứu các sách về quản lý HĐ GDHN
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, khảo sát thực tế
- Phương pháp so sánh, phân tích thực trạng
- Điều tra bằng các phiếu hỏi
- Lấy ý kiến chuyên gia
7.3 . Nhóm các phương pháp hỗ trợ
- Thống kê toán học
- Toán xử lý số liệu biểu bảng, sơ đồ

5


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Các nhà nghiên cứu khoa học, sư phạm trên thế giới đã chỉ ra rằng: Lịch sử
phát triển kinh tế - xã hội của các nước phát triển trên thế giới cho thấy, đầu tư phát

triển giáo dục là con đường ngắn nhất để đi tới sự phát triển nền kinh tế - xã hội, sự
phát triển về khoa học, công nghệ. Trong đó, để đảm bảo cuộc sống, con người đã
phát triển xã hội thông qua lao động sản xuất, dịch vụ ở nhiều ngành khác nhau, dưới
sự phân công lao động của xã hội để làm ra nhiều của cải, vật chất, tinh thần nhằm
sản xuất ra một hay nhiều sản phẩm nào đó mà phải qua nhiều công đoạn, nhiều chi
tiết, cần nhiều người thực hiện. Có hai loại phân công lao động, thứ nhất là phân công
lao động cá biệt, là chuyên môn hóa từng công đoạn của quá trình sản xuất trong từng
công ty, xí nghiệp …; thứ hai là phân công lao động xã hội, là chuyên môn hóa từng
ngành nghề trong xã hội để tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người. Trong
giáo dục, sự chuyên môn hóa giúp cho kết quả đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cao hơn, đồng thời phân chia nguồn nhân lực theo nhu cầu của thị trường lao động,
phân bố hợp lý nguồn nhân lực cho tất cả các ngành nghề sẽ giúp xã hội giải quyết
được nhu cầu việc làm của con người. Chính vì vậy, GDHN đã được các nước quan
tâm đặc biệt, coi đó là chìa khóa để giải quyết nhu cầu việc làm của con người. Đã có
nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm đã nghiên cứu về mảng đề tài GDHN để xác định
đúng ý nghĩa, lợi ích của GDHN mang lại cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Karl Marx đã khẳng định việc chọn nghề là một việc rất quan trọng trong cuộc
sống của mỗi con người: “Nếu ta chọn nghề trong đó ta có thể làm việc được nhiều
hơn cho nhân loại thì ta sẽ không còng lưng dưới gánh nặng của nó, bởi vì đó là sự
hy sinh cho mọi người, khi đó ta tìm thấy một niềm vui không phải là tội nghiệp, thiển
cận, ích kỷ, mà hạnh phúc của chúng ta sẽ thuộc về hàng triệu người, những việc làm
của chúng ta sẽ sống một cuộc sống âm thầm nhưng mãi có hiệu quả và trên thi hài
của chúng ta sẽ giữ những giọt nước mắt nóng bỏng của những con người cao quý ”.
[30, Tr 52].

6


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
Chức năng của GD& ĐT không chỉ là chuyển giao tri thức của nhân loại từ thế
hệ này sang thế hệ khác, mà còn đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Nguồn nhân
lực ngày nay được hiểu là “nhân cách – sức lao động” hay còn hiểu là con người đủ
các yếu tố “Behavior” (Hành vi) cộng thêm với 3H là: Bàn tay (Hand), trái tim
(Heart), trí tuệ (Head). Để đạt được điều đó thì GD&ĐT không thể thiếu quá trình
GDHN. Vào những năm đầu của thế kỉ XX các nhà nước như Mỹ, Anh, Pháp, Đức và
Liên xô đã thành lập các nhóm công tác hướng nghiệp, thông qua các câu hỏi trắc
nghiệm, họ đã tư vấn cho thanh niên ở đó chọn được những nghề thích hợp với khả
năng của bản thân và các nghề đang có nhu cầu tuyển dụng trong xã hội.
Trên thế giới, năm 1849 lần đầu tiên tại Pháp, người ta xuất bản quyển sách
“Hướng dẫn chọn nghề” ngay lập tức được đông đảo độc giả đón đọc, cho ta thấy
GDHN là một vấn đề không thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển.
Vào những năm đầu thập niên thứ hai của thế kỷ XX, V.I.Lenin đã yêu cầu các
cơ sở giáo dục toàn Liên bang Xô Viết cho học sinh phổ thông làm quen với lao
động, khoa học kỹ thuật tại các nhà máy, xí nghiệp. Quan điểm của V.I.Lenin đã
được nhà khoa học Crupxkaia làm sáng tỏ bằng thực tiễn trong bài viết “Chọn nghề”
năm 1929. Crupxkaia đã chỉ rõ ý nghĩa quan trọng, sự cần thiết của GDHN trong việc
giúp thanh niên xác định được phương hướng chọn nghề có hiệu quả, phù hợp điều
kiện và năng lực của bản thân.
1.1.2. Ở Việt Nam
So với các nước trên thế giới, GDHN ở Việt Nam còn mới mẻ nhất là GDHN
cho học sinh THPT. Nó mới mẻ cả về lý thuyết lẫn hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên để
chuẩn bị cho CNH-HĐH đất nước, ngày 13/9/1981 Chính phủ đã ký quyết định số
126/CP: “Về công tác hướng nghiệp trong trường trung học phổ thông và việc sử
dụng hợp lý học sinh cấp phổ thông tốt nghiệp ra trường”. Năm 2001 nghị quyết số
40 của Quốc hội khóa X, chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010, các văn kiện đại
hội Đảng lại một lần nữa nhấn mạnh đến việc GDHN cho học sinh trung học phổ
thông (THPT) nhưng vẫn chưa được các cấp lãnh đạo quan tâm đúng mức vì họ chưa
thấy rõ được tầm quan trọng của GDHN. Vì thế GDHN ở nước ta còn nhiều hạn chế

cho nên chỉ thị số 2737/CT - Bộ GD& ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm

7


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
non, giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học
2012 – 2013 lại một lần nữa nhắc nhở các sở GD& ĐT: “Triển khai thực hiện chỉ thị
số 10-CT-TW ngày 05/12/2011 của Bộ chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn ..”; “ Tiếp tục
thực hiện mở rộng quy mô; đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào
tạo, các hệ đào tạo và các loại hình trường trung cấp chuyên nghiệp; Đẩy mạnh công
tác truyền thông; thực hiện các giải pháp phân luồng để tăng tỉ lệ học sinh sau trung
học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Tăng cường các điều
kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, chú trọng quy hoạch và phát triển nhân lực trong
các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm của Chiến lược phát triển Dạy nghề giai đoạn 2011 – 2020 .…” .[10]
Đại học
Cao đẳng
TCCN

Thị trƣờng
lao động

Dạy nghề
dài hạn


Trƣờng THPT

Dạy nghề
Ngắn hạn

Sơ đồ 1.1. Các hướng phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THPT
Những vấn đề GDHN ở trường THPT đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
nghiên cứu và đề cập tới ở nhiều góc độ khác nhau như: Phạm Tất Dong [17],
Nguyễn Văn Hộ [25, 26], Trần Khánh Đức [23], Hà Thế Truyền [48, 49], Đặng Danh
Ánh [1, 2], Nguyễn Viết Sự [44, 45], Nguyễn Đức Trí [47], Nguyễn Bá Minh [37],
Nguyễn Văn Lê – Hà Thế Truyền – Bùi Văn Quân [35], Nguyễn Trọng Bảo [6],
Phạm Huy Thụ [50], Đặng Thị Thanh Huyền [27]. Nhìn chung các công trình của các
tác giả đều tập trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động hướng

8


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
nghiệp với mục đích, ý nghĩa, nội dung, hình thức tổ chức hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Bảo: “Vấn đề GDHN vừa là một vấn đề cơ bản,
vừa là một vấn đề cấp bách của nhà trường phổ thông ngày nay” và để làm tốt thì
“GDHN phải được quán triệt trong mọi hoạt động của nhà trường. Đó không chỉ là
nhiệm vụ của riêng nhà trường, của nghành giáo dục, mà là nhiệm vụ của tất cả các
cấp, các ngành, các cơ sở sản xuất và của toàn xã hội”.[6, trang 13, 35]
Theo tác giả Phạm Huy Thụ:“Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông
yêu cầu cao về sự phù hợp nghề của con người, luôn luôn tính đến sự phát triển nhân
cách và sự tiến bộ nghề nghiệp của người lao động. Tinh thần nhân đạo được quán

triệt trong nội dung hướng dẫn chọn nghề, trong tư vấn nghề nghiệp…Mặt khác
công tác hướng nghiệp lại phải bảo đảm quyền bình đẳng chọn nghề của mỗi trẻ em”
[50, tr9].
Tóm lại, GDHN đã trở thành vấn đề xã hội mang tính toàn cầu sâu sắc nhưng
các công trình nghiên cứu về quản lý HĐ GDHN cho học sinh THPT ở trong nước
cũng như ở nước ngoài còn ít, chưa đi sâu nghiên cứu chi tiết từng vấn đề. Tuy nhiên
các công trình đó rất có giá trị về mặt phương pháp luận và cơ sở lý luận giúp ích cho
việc thực hiện đề tài nghiên cứu này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Biện pháp quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về biện pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt thì biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề nào
đó nhằm hướng tới mục tiêu đã lựa chọn hay là cách làm, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể [41, tr62], hoặc biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện
một chủ trương. [33, tr61]
Như vậy, ta có thể hiểu biện pháp là cách thức thực hiện để tiến hành giải
quyết một công việc hoặc môt nhiệm vụ nào đó để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý
Quản lý là gì ? Có nhiều khái niệm về quản lý, tùy thuộc vào cách tiếp cận
khác nhau nên ta xem xét các khái niệm của một số tác giả.

9


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Tác giả Đặng Quốc Bảo quan niệm: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chú thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung”
[3,tr17].

Paul Hersey và Ken Blanc Hard “ Quản lý là quá trình cùng làm việc thông
qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn nhân lực khác để hình thành các mục
đích tổ chức” [40,tr12].
Xét từ các khái niệm trên, ta thấy, quá trình tác động của chủ thể lên khách thể
nhằm hướng khách thể dến các mục đích mà chủ thể đã định trước thông qua các biện
pháp, cách thức phù hợp với quy luật vận động, phát triển của ý thức, của vật chất,
của xã hội. Vậy, ta có thể hiểu quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động hợp quy luật
của chủ thể quản lý để điều khiển, hướng dẫn các hành vi, hoạt động của họ, nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức”.
Chức năng quản lý: “Chức năng quản lý được coi là dạng hoạt động quản lý sinh
ra từ chức năng sản xuất của khách thể quản lý. Nó được coi là dạng hoạt động quản lý vì
nó gồm 4 chức năng: kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá”.
Quản lý gồm các chức năng cơ bản như sau:
1) Kế hoạch: Là hoạt động dựa trên các thông tin về thực trạng của tổ chức
như nhân lực, tài lực, vật lực, các chỉ thị từ cấp trên và các điều kiện khác để đề ra
mục tiêu, dự kiến của nguồn nhân lực, phân bố thời gian, huy động phương tiện, đề
xuất dự án để đạt mục tiêu.
2) Tổ chức: Là việc thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực và xây dựng cơ
chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng nhiệm vụ cho các bộ phận và cá nhân, huy
động, sắp xếp và phân bố nguồn nhân lực nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra.
3) Chỉ đạo: Là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích
thích, giám sát các bộ phận, cá nhân trong tiến trình thực hiện kế hoạch theo đúng
dụng ý trong bước tổ chức.
4) Kiểm tra: Là theo dõi, giám sát đánh giá các hoạt động bằng nhiều cách
thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định kỳ…) nhằm so sánh kết quả
với mục tiêu để nhận biết về chất lượng và hiệu quả của các hoạt động, tìm ra các sai
lệch để kịp thời đưa ra những điều chỉnh.

10



Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
Các chức năng nêu trên luôn được chủ thể quản lý liên tiếp thực hiện, đan xen
vào nhau, phối hợp với nhau và bổ xung cho nhau, tạo thành một quá trình quản lý.
Để thực hiện các chức năng quản lý, người quản lý phải có thông tin. Vì thế trong quá
trình quản lý thì thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, nó tạo sự liên kết giữa chủ
thể quản lý và khách thể quản lý. Thông tin là bước khởi đầu vì thiếu thông tin không
thể xây dựng kế hoạch. Nó có thể coi là một chức năng đặc biệt trong quá trình quản
lý cùng với 4 chức năng quản lý đã nêu và nó luôn luôn chiếm vị trí trung tâm. Không
có thông tin, không thể tiến hành quản lý và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Mối liên
hệ này được thể hiện bằng sơ đồ 1.2. sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

THÔNG TIN
QUẢN LÝ

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.1.3. Khái niệm biện pháp quản lý
Từ các nhận thức về biện pháp và quản lý như đã nêu trên, ta có thể hiểu:
Biện pháp quản lý là cách làm, cách thực hiện, tiến hành giải quyết một công việc
hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến đối tượng quản lý, để điều
khiển, hướng dẫn các hành vi của đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.

1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Để hiểu được quản lý giáo dục là gì? Chúng ta cần tìm hiểu những luận điểm
của các nhà khoa học đã nghiên cứu trước đây về khái niệm Quản lý giáo dục
(QLGD):

11


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
P.V. Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục (QLGD) là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp độ khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục Cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển hài hòa của họ”. [42,tr50]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối
hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên, QLGD được hiểu là
sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [3,tr31].
Như vậy qua khái niệm về giáo dục và khái niệm về quản lý ở trên, chúng ta
thấy rằng hoạt động quản lý giáo dục là hoạt động mà chủ thể quản lý thực hiện các
chức năng của quá trình quản lý tác động lên khách thể quản lý, đối tượng quản lý
nhằm điều hành, hướng dẫn, phối hợp các lực lượng trong cơ quan hay hệ thống giáo
dục do mình quản lý thực hiện đúng nguyên tắc, đường lối của Đảng và pháp luật của
Nhà nước và mục tiêu của ngành giáo dục để phát triển nhân cách, tri thức cho thế hệ
trẻ nói riêng và người được giáo dục nói chung. Do đó, QLGD còn được hiểu theo
nghĩa rộng là quản lý tất cả các thành tố hợp thành giáo dục bao gồm: Mục tiêu giáo
dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, nguồn nhân lực, vật lực, môi trường
giáo dục…

Mục tiêu của QLGD là đảm bảo chất lượng giáo dục của người học một cách
toàn diện, với các tiêu chuẩn chính trị, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, khoa học kỹ thuật,
phát triển trí tuệ, thể chất, hiểu biết và thích ứng nghề nghiệp.
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động phù hợp với quy luật của chủ thể
một cách có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp nhằm vận hành hệ
thống giáo dục theo đúng đường lối quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước để thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt, nó mang tính đặc thù
của xã hội. Từ khi xã hội loài người phát triển, một quốc gia, lãnh thổ dù nằm dưới
bất cứ chế độ nào thì chế độ ấy vẫn phải phát triển giáo dục để phục vụ cho lợi ích

12


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
của giai cấp mình. Nhà trường là nơi tổ chức các hoạt động nhằm truyền thụ và lĩnh
hội tri thức của nhân loại để duy trì, phát triển và tồn tại từng cá nhân, từng cộng
đồng xã hội. Việc tổ chức truyền thụ và lĩnh hội ấy được thông qua một quá trình sư
phạm. Khi xã hội phát triển, quá trình này được thực hiện ngày một khoa học hơn,
hoàn thiện hơn. Như đã nói ở trên, mục tiêu giáo dục mang tính giai cấp, do vậy nó
phục vụ cho giai cấp ấy, nó thể hiện ở việc chịu sự tác động bởi các chế định xã hội,
nhưng ngày nay trong xu thế hội nhập toàn cầu, giáo dục đều hướng đến hoàn thiện
nhân cách, chuẩn mực về phẩm chất, năng lực khoa học. Hiện nay, nhà trường trong
hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình: trường công lập, trường
dân lập, trường tư thục, nhưng dù theo loại hình nào thì cũng được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục nên nó là đơn vị
trực tiếp giáo dục thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia quá trình thực hiện mục tiêu “ nâng

cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Theo tác giả
Nguyễn Phúc Châu thì: “Quản lý nhà trường (hiểu theo góc độ quản lý một cơ sở
giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống
và hợp quy luật) của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến khách thể quản lý
nhà trường (giáo viên, nhân viên, người học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và
dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục”. [12,tr52]
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều mặt khác nhau và được thể hiện thông qua các
thể chế của Nhà nước giao quyền hạn, nhiệm vụ cho hiệu trưởng. Như vậy xét từ góc độ
quy định của Nhà nước thì hiệu trưởng quản lý nhà trường trên các mặt cơ bản sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình; xác nhận; cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Tuyển dụng, bồi dưỡng, quản lý nhân lực của nhà trường.
- Tuyển sinh, quản lý người học.
- Quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ cho dạy, học và giáo dục.
- Xây dựng, quản lý sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà trường
theo tiêu chuẩn quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, ban ngành tham gia công tác xã hội hóa
giáo dục và tham gia giáo dục.

13


Số hóa bởi trung tâm học liệu

/>
- Phối hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định, thanh tra, kiểm
tra về hoạt động của nhà trường, về chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đất nước khi có yêu cầu.
Như vậy ta có thể hiểu, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định

hướng, có khoa học, có mục tiêu của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý là các
nguồn lực, nhằm đảm bảo sự vận hành một cách tối ưu các hoạt động của nhà trường
để đạt được mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành con người lao động mới có đủ đức, trí,
thể, mỹ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương, đất nước.
1.2.4. Hướng nghiệp
Tùy theo cách tiếp cận mà ta có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hướng
nghiệp, ở đây chúng tôi chỉ đưa ra một số cách tiếp cận trên các phương diện sau:
- Về phương diện giáo dục: “Hướng nghiệp như như một hệ thống tác động
giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề, hệ thống này điều chỉnh sự
lựa chọn nghề của học sinh cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao
động xã hội, có tính đến hứng thú và năng lực của từng cá nhân”.
- Xét về phương diện kinh tế học: “Hướng nghiệp được hiểu là hệ thống những
biện pháp dẫn dắt tổ chức thanh, thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp nhằm sử
dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ tuổi của đất nước. Hướng nghiệp góp phần tích
cực vào quá trình phấn đấu, nâng cao năng suất lao động xã hội” nhằm tạo ra nhiều
của cải hơn cho xã hội, sao cho sản phẩm đó mang lại nhiều lợi ích về giá trị.
- Xét về phương diện tâm lý học: “Hướng nghiệp được coi như một quá trình
chuẩn bị cho thế hệ trẻ sự sẵn sàng tâm lý đi vào hoạt động nghề nghiệp. Sự sẵn sàng
tâm lý đó chính là tâm thế lao động – một trạng thái tâm lý tích cực trước hoạt động
lao động” để họ yêu thích nghề nghiệp và gắn bó với nghề nghiệp mà mình đã lựa
chọn, đảm bảo thích ứng năng lực của bản thân.
- Xét về phương diện khoa học lao động: “Hướng nghiệp là hình thức giám
định lao động có tính chẩn đoán. Đó là quá trình xác lập sự phù hợp nghề của từng
người cụ thể, trên cơ sở xác định sự tương ứng giữa những đặc điểm tâm – sinh lý
của người học với những yêu cầu của một nghề nào đó, đối với người lao động”.

14


Số hóa bởi trung tâm học liệu


/>
- Xét về phương diện của trường THPT: Hướng nghiệp vừa là hoạt động dạy
của thầy, vừa là hoạt động học của trò. Như vậy, có nghĩa là trong công tác hướng
nghiệp, giáo viên là người tổ chức, người hướng dẫn, còn học sinh là người chủ động
tham gia vào hoạt động để tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp. Kết quả cuối cùng của
quá trình hướng nghiệp là sự tự quyết định của học sinh trong việc lựa chọn nghề
nghiệp tương lai. Như vậy, hướng nghiệp là quá trình hướng dẫn chọn nghề, quá trình
chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất trong xã hội.
Hướng nghiệp là một hệ thống biện pháp tác động của gia đình, nhà trường và
xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế
hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các nghành nghề tại những nơi xã hội đang cần phát
triển, đồng thời lại phù hợp hứng thú năng lực cá nhân.[35,36,37]
Còn theo tài liệu hướng nghiệp của Australia thì “GDHN liên quan đến sự
phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ thông qua một chương trình hoạch định sẵn
và sẽ giúp học sinh có quyết định về sự lựa chọn nghề trong trường học sau khi tốt
nghiệp, giúp học sinh làm việc có hiệu quả hơn”.
Ngoài ra còn nhiều khái niệm khác về hướng nghiệp: “Hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình phát triển nguồn nhân
lực. Trên bình diện cá nhân, hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp dựa trên cơ sở
tâm lý học, sinh lý học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học khác để giúp học
sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hôi, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện
vọng, thích hợp với năng lực, sở trường và điều kiện tâm lý, sinh lý cá nhân để họ có
thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến thật nhiều cho xã hội cũng
như tạo lập được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân.
Trên bình diện vĩ mô xã hội, hướng nghiệp nhằm góp phần phân bố hợp lý và
sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn nhân lực, vốn quý của đất nước để phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội, mang lại phồn vinh cho đất nước”. [35]
Từ đó ta thấy rằng, thực chất HĐ GDHN trong trường phổ thông là nhằm thực
hiện nhiệm vụ hình thành nhân cách nghề nghiệp cho học sinh, trên cơ sở điều chỉnh

động cơ hứng thú nghề nghiệp, chuẩn bị cho học sinh có ý thức chọn nghề đảm bảo
năng xuất và hiệu quả lao động cao, mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân và xã hội. Từ
đó tư vấn giúp học sinh chọn nghề thích hợp.

15


×