Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận mô hình thương mại điện tử phát triển cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.03 KB, 14 trang )

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN MÔ HÌNH THƢƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ PHÁT TRIỂN CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
(TÓM TẮT)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(CHƢƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VÀ
ĐẠI HỌC SOUTHERN LUZON- PHILIPPIN)

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. TRẦN TRÍ THIỆN
Ngƣời thực hiện: NGUYỂN TIẾN HỨNG.


CHAPTER 1

INTRODUCTION
1.1. Background of the Study
Theo số liệu từ Bộ Công Thƣơng, hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn
85% doanh nghiệp tại Việt Nam, với vốn đăng ký gần 2.313.857 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 121 tỷ
USD) và 100% có kết nối Internet. Trong khi ngày càng nhiều khách hàng đang tìm kiếm sản
phẩm mới và các cơ hội thƣơng mại với các nƣớc Đông Nam Á, doanh nghiệp Việt Nam cũng
đang tìm kiếm những cơ hội mới để tiếp cận họ thông qua thƣơng mại điện tử. Cùng với việc
duy trì hoạt động trong nƣớc tích cực, Việt Nam chắc chắn sẽ tiếp tục nhận đƣợc sự quan tâm
nhiều hơn từ các nhà nhập khẩu trong một tƣơng lai gần (ông Vincent Wong, Giám đốc điều
hành cấp cao của phát triển kinh doanh và phòng dịch vụ khách hàng của Tập đoàn
Alibaba.com chia sẻ).
Năm 2012 Hiệp hội Thƣơng mại điện tử Việt Nam (VECOM) tiến hành hoạt động xây
dựng Chỉ số Thƣơng mại điện tử với mong muốn hỗ trợ các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp
nhanh chóng đánh giá đƣợc tình hình ứng dụng thƣơng mại điện tử trên phạm vi cả nƣớc cũng
nhƣ tại từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Chỉ số Thƣơng mại điện tử, gọi tắt là EBI (Ebusiness Index), giúp cho các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có thể đánh giá một cách nhanh
chóng mức độ ứng dụng thƣơng mại điện tử và so sánh sự tiến bộ giữa các năm theo từng địa
phƣơng, đồng thời hỗ trợ việc đánh giá, so sánh giữa các địa phƣơng với nhau dựa trên một hệ


thống các chỉ số.
Nhƣ vậy, ở Việt Nam hiện tại chỉ có Hiệp hội Thƣơng mại điện tử Việt Nam (VECOM) đã
xây dựng chỉ số ứng dụng thƣơng mại điện tử để đánh giá mức độ ứng dụng thƣơng mại điện tử
của các doanh nghiệp và tổ chức trong nƣớc. Nhƣng những chỉ số này mới chỉ mang tính thống
kê điều tra đƣa ra mức ứng dụng thƣơng mại điện tử hàng năm chứ không đƣa ra đƣợc những
chỉ số đánh giá giúp cho các doanh nghiệp nhận biết: năng lực của doanh nghiệp của mình có
thể ứng dụng thƣơng mại điện tử đƣợc không; Doanh nghiệp cần phải đầu tƣ nhƣ thế nào,
những vấn đề nào cần phải giải quyết... để có thể áp dụng thƣơng mại điện tử vào kinh doanh.
1.2. Tuyên bố của vấn đề
Dự án nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp
nhỏ Việt Nam và nhằm mục đích kiểm tra các yếu tố áp dụng trong mô hình thƣơng mại điện
tử mà nó đƣợc xây dựng dựa trên các mô hình hiệu quả thƣơng mại điện tử trên thế giới. Tác
giả đề xuất một mô hình mà yếu tố này dựa trên tình hình thực tế của thƣơng mại điện tử trong
1


các doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, vấn đề nghiên cứu trong nghiên cứu này có thể nhƣ sau:
Những yếu tố chính, ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử trong doanh
nghiệp nhỏ Việt Nam là gì?
Do đó, vấn đề nghiên cứu trong nghiên cứu này có thể nhƣ sau:
H1. Năng lực của công ty ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H2. Khả năng tƣơng thích của thƣơng mại điện tử cho các giá trị, phƣơng thức làm việc,
và công nghệ trong công ty ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H3. Quản lý ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H4. Dễ sử dụng ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H5. Tính hữu ích ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H6. Hiệu quả ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
1.3. Tầm quan trọng của nghiên cứu
- Nghiên cứu này có thể phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
- Nghiên cứu này sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp trong xây dựng chiến lƣợc kinh doanh,

tăng cƣờng quảng cáo, và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập
của Việt Nam hôm nay với nền kinh tế thế giới.
- Nghiên cứu này có thể cung cấp thông tin cần thiết và hỗ trợ các chƣơng trình của
Chính phủ trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về thƣơng mại điện tử áp dụng cho các
doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Các nhà nghiên cứu có thể sử dụng nghiên cứu này nhƣ một tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này.
1.4. Phạm vi và giới hạn
Nghiên cứu sẽ tập trung vào việc xác định chiến lƣợc thƣơng mại điện tử có thể giúp
các doanh nghiệp vừa và nhỏ cải thiện sản xuất, bán hàng và lợi nhuận của công ty.
- Phạm vi: Chủ yếu là nghiên cứu về các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMES) tại Việt
Nam.
- Các hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp: Các doanh nghiệp thuộc mọi hình
thức sở hữu và loại hình kinh doanh, ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài.

- Các giới hạn địa lý: nghiên cứu tập trung vào các doanh
nghiệp tại Hà Nội. Đại diện này đáp ứng yêu cầu và khả năng áp
dụng thương mại điện tử nói riêng và CNTT nói chung ở mức cao
nhất tại Việt Nam.
2


Chƣơng II
ĐÁNH GIÁ TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN
2.1. internet
2.2. Thƣơng mại điện tử
2.3. SMES
2.4. Mô hình thƣơng mại điện tử .
2.5. Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
2.6. Mô hình chấp nhậận công nghệ

2.7. Mô hình Grandon và Perason
2.8. Lý thuyết đổi mới khuếch tán (IDT)
2.9. Mô hình của các yếu tố ảnh hƣởng tới thƣơng mại điện tử
thông qua và khuếch tán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.10. Mô hình cho việc đánh giá thành công thƣơng mại điện tử
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.11. Khung khái niệm
Tác giả cung cấp một mô hình lý thuyết phù hợp với mô hình
B2C thƣơng mại điện tử nhƣ sau:
Usefulness
Easiness
Effectivenes
s

E_commerce
Model
Adoption in
SMES

Manager
Capacity of
the firms
Compatibility

SMES’ Readiness
to Adopt

Ecommerce Model
Advantage


Figure 2.12: Research model

3


Chƣơng III
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này là nhằm mục đích điều tra một mô hình thông qua thƣơng mại điện tử
tại Việt Nam doanh nghiệp nhỏ dựa trên. Để đáp ứng mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc
thực hiện nhƣ sau:

Basis of theory

Scale

Quantitative research
Recurrent analysis:
- Build a research model.

Processing scale:

- Binary Logistic Regression

- Calculate the Cronbach Alpha to
test the degree of close
correlation between the question
items.

Propose

for
e-commerce
development in small and
medium enterprises in Vietnam.

- Reject the variables with small
EFA.

3.2. Xác định cỡ mẫu
Số ngƣời trả lời là 200 doanh nghiệp trong tổng số.
3.3. Lấy mẫu thiết kế và kỹ thuật
- Phỏng vấn những ngƣời làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội.
- Công cụ thu thập dữ liệu là một bảng câu hỏi khảo sát. Thái độ đối với việc chấp nhận
các ứng dụng thƣơng mại điện tử đƣợc đánh giá bởi các thang đo Likert 5 điểm, phân phối từ
1 (Rất đồng ý không đồng ý) đến 5 (Rất đồng ý đồng ý).
3.4. công cụ nghiên cứu
Xử lý dữ liệu thu thập từ các bảng câu hỏi khảo sát, SPSS phiên bản 16.0 đƣợc sử dụng
để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng chấp nhận ứng dụng thƣơng mại điện tử.
4


3.5. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
- Phân tích nhân tố đƣợc sử dụng để xác định những tiêu chí quan trọng nhất là?
- Sau khi Phân tích nhân tố, kiểm tra các yếu tố với Cronbach Alpha (alpha hệ số
Cronbach> = 0,6 đƣợc sử dụng và sửa chữa iTerm
- Tổng số tƣơng quan phải lớn hơn 0,3)- Sau khi xác định các tiêu chí quan trọng nhất,
phân tích hậu cần giúp xây dựng một phƣơng trình dự đoán của việc áp dụng thƣơng mại điện
tử tại các doanh nghiệp.

5



CHƢƠNG IV
TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH KẾT QUẢ

Chƣơng này trình bày các phân tích và giải thích các kết quả. Trình bày chuỗi các kết
quả nghiên cứu, các cuộc thảo luận đã đƣợc sắp xếp theo các vấn đề đã nêu:
4.1. Hồ sơ cá nhân của ngƣời trả lời
4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thông qua thƣơng mại điện tử
- Để phân tích các yếu tố của thƣơng mại điện tử mô hình lợi thế và sẵn sàng áp dụng
thƣơng mại điện tử SMES, một phân tích nhân tố đƣợc thực hiện bằng phần mềm SPSS 16.0.
- Phân tích nhân tố đƣợc thực hiện với 28 biến thể của thƣơng mại điện tử mô hình lợi
thế và sẵn sàng áp dụng thƣơng mại điện tử tại Việt Nam SMES. Thông qua phân tích, các
biến theo yêu cầu của mô hình này là: giá trị hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) lớn hơn 0,5,
Fator tải lớn hơn 0,5. Phƣơng pháp phân tích đƣợc chọn là chủ yếu phân tích các thành phần
với varimax kết quả rotation.The nhƣ sau:
Từ Phân tích nhân tố, hai bảng đã đƣợc lựa chọn để phân tích. Bảng đầu tiên đƣợc gọi là
"KMO và Bartlett của thử nghiệm", trong đó trình bày đầy đủ của mẫu cho mỗi biến. Theo
Bảng 4.4, kết quả của KMO cho năng lực của công ty là 0,85, một kết quả khả quan:
Table 4.4: KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity

Approx. Chi-Square
df
Sig.

0.922

4.302E3
378
0.000

Bảng thứ hai là Rotated Component Matrix mà báo cáo các trọng số cho mỗi biến trên
các thành phần của nhân tố hoặc các nhân tố sau khi quay. Phân tích các nhân tố sử dụng
thành phần chủ yếu để trích xuất các biến tối đa từ các item. Để giảm thiểu số lƣợng các item
có trọng số cao trên bất kỳ nhân tố nào đó, một vòng quay varimax đã đƣợc sử dụng.

6


Rotated Component Matrix trong Bảng 4.5 cho thấy, trái ngƣợc với mô hình ban đầu,
các hạng mục Hiệu quả đã đƣợc nạp vào năm thành phần, có nghĩa là hiệu quả mà đƣợc chia
thành năm nhân tố. Trong Bảng 4.5 có 1 chỉ số bị từ chối từ danh sách (Cải thiện dịch vụ
khách hàng) bởi vì mặt hàng này đã tải nhỏ hơn 0,5.
Sau khi loại bỏ một chỉ số chúng ta thực hiện phân tích nhân tố với 27 biến còn lại. Kết
quả phân tích nhƣ sau:
Trong Bảng 4.6 (KMO và kiểm tra Bartlett), kết quả của KMO cho năng lực của công ty
là 0.921, một kết quả khả quan.
Table 4.6: KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square
df
Sig.

0.921
4.184E3

351
0.000

Rotated Component Matrix trong Bảng 4.7 cho thấy, trái ngƣợc với mô hình ban đầu,
các hạng mục Hiệu quả đã đƣợc nạp vào năm thành phần, có nghĩa có năm nhân tố ảnh
hƣởng. Bảng 4.7 cũng cho thấy rằng tất cả các item có giá trị lớn hơn 0,5 và không có bất kỳ
chỉ số bị loại bỏ từ danh sách.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố của 27 biến nhƣ trên, chúng tôi có 5 nhân tố đƣợc
rút ra:
- Năng lực của công ty
- Khả năng tƣơng thích
- Dễ dàng sử dụng
- Hữu ích
- Hiệu quả
Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Thông qua những phân tích trên cho thấy, từ 27 biến đo các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc áp dụng các mô hình thƣơng mại điện tử phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam đã có một sự thay đổi.
Nhƣ vậy, mô hình nghiên cứu sau phân tích nhân tố đƣợc điều chỉnh nhƣ sau (Hình
2.1) với các giả thuyết của mô hình là:
7


H1. Năng lực của công ty ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H2. Dễ sử dụng ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H3. Tính hữu ích ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H4. Hiệu quả ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử
H5. Khả năng tƣơng thích của thƣơng mại điện tử cho các giá trị, phƣơng thức làm
việc, và công nghệ trong công ty ảnh hƣởng đến việc áp dụng thƣơng mại điện tử


Manager
Usefulness

Easiness

E_commerce
Model
Adoption in
SMES

Effectiveness

Capacity of the
firms
Compatibility

SMES’ Readiness
to Adopt

Ecommerce Model
Advantage
Figure 4.3:Research model
after factor analysis
Kiểm định các nhân tố với Cronbach Alpha

Sau khi thực hiện phép phân tích nhân tố, các nhân tố đã đƣợc rút gọn. Thực hiện kiểm
định bằng Cronbach Alpha cho từng nhân tố nhằm đo lƣờng một tập hợp các mục hỏi trong
từng nhân tố đã đƣợc rút ra có sự liên kết với nhau hay không. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý
rằng khi hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là sử dụng đƣợc và các biến có hệ số tƣơng quan
biến tổng (corrected Iterm – Total correlation) phải lớn hơn 0,3 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2005).
5 nhân tố trên đều đạt hệ số Cronbach Alpha và các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng
(corrected Iterm – Total correlation) theo mức cần thiết, đảm bảo điều kiện để đƣa vào mô
hình phân tích tiếp theo.

8


4.4. hồi quy logistic
Hồi quy logistic đƣợc sử dụng để dự đoán một biến phân loại từ một tập hợp của các
biến dự đoán. Với một biến phụ thuộc phân loại, phân tích chức năng phân biệt thƣờng đƣợc
sử dụng nếu tất cả các dự đoán là liên tục và phân phối độc đáo, phân tích logit thƣờng đƣợc
sử dụng nếu tất cả các dự đoán là phân loại và hồi quy thƣờng đƣợc chọn nếu các biến dự
đoán là một kết hợp của biến liên tục và phân loại and / or nếu không đƣợc phân phối độc lập
(hồi quy logistic làm cho không có giả thuyết về sự phân bố của các biến dự đoán).
Chúng ta có một phƣơng trình từ hệ số hồiquy:

 P(Y  1) 
Loge 
  - 1.690  4.801 H1  1.051 H2  1.022 H3  2.560 H5
 P(Y  0) 
Biến đổi tƣơng đƣơng thành:

E(Y/X) 

e (4.801 H1  1.051H2  1.022H3  2.560H5 - 1.690)
1  e (4.801 H1  1.051H2  1.022H3  2.560H5 - 1.690)

Chúng ta có thể giải thích ý nghĩa của các hệ số hồi quy Binary Logistic nhƣ sau: Năng
lực của các công ty, Dễ dàng sử dụng, Hiệu quả và khả năng tƣơng thích thông qua các ứng

dụng thƣơng mại điện tử trong kinh doanh và sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam. Đặc biệt, tác động của năng lực của công ty là lớn nhất, tiếp đến là khả năng tƣơng
thích của doanh nghiệp với thƣơng mại điện tử.

9


Chƣơng V
TÓM TẮT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Tóm tắt các kết quả
5.2. Kết luận
Trong suốt nghiên cứu này, chúng tôi đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng tới sự phát
triển của các nhà nghiên cứu thƣơng mại điện tử trên thế giới thông qua các mô hình phát
triển của thƣơng mại điện tử của họ và dựa trên các thông tin chỉ số thƣơng mại điện tử tại
Việt Nam (EBI INDEX).
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã xây dựng đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của
thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. từ những yếu tố này, chúng
tôi đã cố gắng để xây dựng một mô hình thông qua thƣơng mại điện tử cho doanh nghiệp nhỏ
Việt Nam.
Tác động của nghiên cứu này có thể đƣợc chia thành ý nghĩa đối với các nhà quản lý và
tác động đối với chính phủ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đề xuất và xác nhận một mô
hình dự báo cho các nhà quản lý mà đề nghị bốn yếu tố quyết định cho việc áp dụng thƣơng
mại điện tử tại Việt Nam doanh nghiệp nhỏ. Những yếu tố này, theo thứ tự xếp hạng tầm quan
trọng, đó là:
1. năng lực của công ty
2. sự yên thân
3. hữu ích
4. khả năng tƣơng thích
Vì vậy, các nhà quản lý, những ngƣời muốn áp dụng thƣơng mại điện tử nên xem xét
những yếu tố này trong việc đƣa ra quyết định của họ về việc thông qua và cố gắng cải thiện

những yếu tố đó là trong vòng kiểm soát của họ.
Bằng cách tăng nguồn lực tài chính cho việc áp dụng, thực hiện và hỗ trợ thƣơng mại
điện tử, và cung cấp cơ sở hạ tầng công nghệ hơn trong tổ chức của họ, nâng cao kỹ năng máy
tính liên quan ..., chúng tôi sẽ đạt đƣợc sự sẵn sàng tổ chức cho việc áp dụng thƣơng mại điện
tử.
Ngoài ra, việc áp dụng thƣơng mại điện tử đang bị ảnh hƣởng bởi tính nhất quán của
thƣơng mại điện tử với thực tiễn công việc ƣa thích, yêu cầu kinh doanh trong tổ chức, giá trị
của tổ chức và tổ chức văn hóa. do đó. Môi trƣờng kinh doanh xây dựng, môi trƣờng làm việc
và văn hóa doanh nghiệp phù hợp với thƣơng mại điện tử là rất quan trọng trong việc áp dụng
10


chiến lƣợc của thƣơng mại điện tử và các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc áp dụng thƣơng mại điện tử đang bị ảnh hƣởng bởi các nhà quản lý những ngƣời
có thể quyết định các ứng dụng thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp. Vì vậy, biện pháp can
thiệp đối với thay đổi nhận thức của các nhà quản lý về thƣơng mại điện tử có thể đƣợc đƣa ra
để tăng việc sử dụng thông qua / thƣơng mại điện tử của doanh nghiệp nhỏ.
Đây cũng là một ý nghĩa quan trọng đối với chính phủ để cải thiện việc sử dụng thƣơng
mại điện tử giữa các tổ chức Việt Nam.
5.3. Khuyến nghị
Dựa trên các kết quả tìm kiếm trên, nghiên cứu này mang lại một số kiến nghị sau đây
cho sự phát triển của thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Mặc dù tác động của sự phát triển của công nghệ thông tin tại Việt Nam và trên thế giới
là rất mạnh mẽ, các doanh nghiệp Việt Nam dần dần áp dụng thƣơng mại điện tử trong các
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣng hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam đã không thực sự đầu tƣ vào thƣơng mại điện tử do kiến thức hạn chế hoặc không biết để
đầu tƣ phát triển thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp của riêng mình.
Đối với Nhà nƣớc:
- Đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Hệ thống thông tin liên lạc nâng
cấp với kết nối internet băng thông rộng và ổn định, tăng cƣờng cung cấp dịch vụ viễn thông

để đảm bảo chất lƣợng dịch vụ tốt.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thƣơng mại điện tử: Phổ biến kiến thức về thƣơng
mại điện tử trong các phƣơng tiện truyền thông công cộng, phổ cập kiến thức công nghệ thông
tin và thƣơng mại điện tử trong giáo dục phổ thông.
- Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nhà nƣớc xây dựng chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng thƣơng mại điện tử, Tổ chức hội thảo, tập huấn kiến thức thƣơng mại điện tử
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Xây dựng hệ thống pháp luật thƣơng mại điện tử đầy đủ và phù hợp.
Đối với doanh nghiệp:
- Chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp phù hợp với thƣơng mại điện tử: Tập trung đào tạo
nhân viên để nâng cao trình độ, kỹ năng sử dụng máy tính và internet, có tổ chức quản lý
chiến lƣợc, chiến lƣợc phân phối sản phẩm phù hợp với thƣơng mại điện tử, có lãnh đạo
doanh nghiệp hiểu biết và tâm huyết với sự phát triển của điện tử thƣơng mại.
- Đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Xây dựng và nâng cấp hệ thống mạng
LAN và trang web của doanh nghiệp, Doanh nghiệp đã phát triển thƣơng mại điện tử cần
11


đƣợc khuyến khích chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp khác. Điều
này sẽ giúp phát triển các giao dịch thƣơng mại điện tử và hoạt động của thƣơng mại điện tử
chuyên nghiệp hơn.

12


REFERENCES

A. Books
1. DAVIS, F. D. (1989) Perceived usefulness, perceived ease of use, and user
acceptance of information technology. MIS Quarterly, september, 319–340

2. Davis, F.D. (1993). “User acceptance of information technology: system
characteristics, user perceptions and behavioural impacts”. International Journal of
Man-Machine Studies 38, pp. 475-487.
3. Chong Yee Ling (),Model of Factors Influences on Electronic Commerce Adoption
and Diffusion in Small & Medium-sized Enterprises, School of Information
SystemsCurtin University of Technology, Australia
4. Fatima Ajmal, Norizan Binti Mohd Yasin (2012), Electronic Commerce adoption
Model for Small & Medium Sized Enterprises, IACSIT Press, Singapore
5. GRANDON, E. & PEARSON, J. (2003) Strategic Value and Adoption of
Electronic Commerce: An Empirical Study of Chilean Small and Medium
Businesses. Journal of Global Information Technology Management
6. GRANDON, E. & PEARSON, J. (2004) Electronic Commerce Adoption: An
Empirical Study of Small and Medium US Businesses. Information and
Management
B. Website
1. />2.
C. Others
1. Maryam Ghorishi (2009): “E-commerce adoption model in Iranian SMEs” , Master’s
thesis 14-21
2. Trần thị Cẩm Hải (2011) Master’s thesis: “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng
thương mại điện tửtrong các doanh nghiệp nhỏvà vừa trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” Master’s thesis
3. Nguyễn Quốc Nghi, Hoàng ThịHồng Lộc, và Lê ThịDiệu Hiền (2011) scientific
journal

13




×