Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

thực trạng và giải pháp việc thanh tra tình trạng vi phạm Pháp luật tạo các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.3 KB, 22 trang )

Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp C11QL3
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành 3
loại cũng căn cứ vào quy mô đó là: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệo siêu nhỏ là
doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nhgiệo nhỏ có số
lượng lao động từ 10 người đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50
đến 300 lao động.
- Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính Phủ quy định, số lượng lao động trung bình háng năm từ 10 người trở
xuống được coi là Doanh nghiệp siêu nhỏ, từ 20 đến 200 lao động được coi là
doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến 300 lao động được coi là doanh nghiệp vừa.
2) Vai trò:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp. Ở Việt
Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký tỷ lệ này là trên 95%. Vì thế đóng góp
của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều
chỉnh hoẹp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn
định. Vì thế doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ,
nên dễ điều chỉnh hoạt động.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu những doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở tại những trung tâm kinh tế của đất nước, thì các doanh nhgiệp nhỏ và
vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu
ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở các địa phương.
II.THANH TRA VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA


1) Thanh tra và mục đích thanh tra
1
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp C11QL3
- Thanh tra là hoạt động xem xét, kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên
hoặc theo sự uỷ quyền của cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước
cấp dưới (mang tính trực thuộc) và là một bộ phận của hoạt động hành pháp.
- Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật, phát hiện những sở hở trong cơ chế quản lý,chính sách, pháp
luật để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp khắc phục, phát huy
nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, các nhân.
2) Hệ thống thanh tra Nhà nước:
Cơ quan thanh tra Nhà nước bao gồm:
+ Cơ quan thanh tra được lập theo cấp hành chính:
- Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi chung là thanh tra tỉnh )
- Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là thanh tra
huyện )
+ Cơ quan thanh tra được thành lập ở cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh
vực:
- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ. Thanh tra bộ có thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành.
- Thanh tra Sở.
3) Nguyên tắc hoạt động thanh tra:
Hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách
quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời, không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
4) Hoạt động của đoàn thanh tra:
Được quy định cụ thể tại chương III, Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP
ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Tổng thanh tra về việc ban hành quy chế hoạt

động của Đoàn thanh tra. Bao gồm một số nội dung sau:
4.1) Chuẩn bị thanh tra:
2
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp C11QL3
- Xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra. trưởng đoàn thanh tra có trách
nhiệm tổ chức việc xây dựng kế họach tiến hành thanh tra trình Người ra quyết
định thanh tra phê duyệt.
- Phổ biến kế hoạch thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp đoàn
thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra, phân công nhiệm vụ cho các
thành viên đoàn thanh tra.
- Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo. Căn cứ vào nội dung
quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được Người ra quyết định
thanh tra phê duyệt, trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng
Đề cương đề ngị đối tượng thanh tra báo cáo. Đề cương phải bằng văn bản, được
gửi cho đối tượng thanh tra trước khi công bố quyết định thanh tra.
4.2) Tiến hành thanh tra:
- Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn
thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với cơ quan, tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản.
- Thu nhận báo cáo của đối tượng thanh tra, nghe đối tượng thanh tra báo
cáo.
- Thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu.
- Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Nhật ký đoàn thanh tra
- Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra. Trong quá trình thanh tra,
nếu xét thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra thì Trưởng đoàn thanh
tra phải có văn bản đề nghị Người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Khi Người ra quyết định thanh tra có văn bản đồng ý thì mới được sửa đổi, bổ
sung kế hoạch tiến hành thanh tra.

- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của thành viên đoàn thanh tra.
4.3) Kết thúc thanh tra:
- Thông báo kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra.
- Báo cáo kết quả thanh tra: Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc
việc thanh tra tại nơi được thanh tra , trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo
3
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp C11QL3
cáo két quả thanh tra. Báo có kết quả thanh tra được gửi tới Người ra quyết định
thanh tra.
- Xây dựng dự thảo kết luận thanh tra
- Công bố kết luận thanh tra.
- Rút kinh nhgiệm về hoạt động của Đoàn thanh tra.
- Lập, bàn giao hồ sơ thanh tra.
III.THANH TRA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP
1) Bộ luật Lao động
- Bộ luật Lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm
công ăn lương với người sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực
tiếp với quan hệ lao động.
2) Đối tượng thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động
- Là các hoạt động thực hiện pháp luật lao động của các chủ thể trong
quan hệ lao động ( người lao động và người sử dụng lao động) tại các doanh
nghiệp, tổ chức.
3) Phạm vi thanh tra việc thực hiện pháp luật lao động tại các doanh
nghiệp
- Các cá nhân, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan tổ chức
tham gia kinh doanh dịch vụ mà thực hiện theo hợp đồng lao động, thỏa ước lao
động.
4) Mục đích:
- Nhằm ngăn chặn, ngăn ngừa và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật lao

động trong các tổ chức, cá nhân.
5) Những quy định chung của pháp luật lao động:
5.1) Học nghề
|* Người học nghề: ít nhất phải đủ 13 tuổi, trừ một số nghề do Bộ LĐ-
TB&XH quy định và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu của nghề theo
học.
* Cơ sở dạy nghề phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
+ Nếu tổ chức đó là tổ chức thành lớp học thì phải thỏa mãn:
4
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp C11QL3
- Có phòng học, có cơ sỏ thực hành và trang thiết bị phòng họ.
- Người dạy nghè néu dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung học
nghiệp vụ và có năng lực sư phạm.
- Người dạy nghề thực hành thì phải có trình độ cao hơn 2 bậc so với mực
tiêu đào tạo
- Có chương trình, giáo trình thích hợp với chương trình của Bộ Giáo dục-
Đào tạo.
+ Đối với cơ sở dạy nghè theo con đường kèm cặp tại xưởng:
- Có địa điểm và trang thiết bị thực hành.
- Có đầy đủ công cụ va nguyên liệu cho người dạy nghề tiến hành dạy
nghề.
* Cơ sở dạy nghề phải đăng ký hoạt động theo quy định về dạy nghề, thu
học phí theo quy định của pháp luật.
* Việc học nghề phải có hợp đồng học nghề bằng văn bản hoặc bằng
miệng giữa người học nghề với người dạy nghề hoặc đại diện của cơ sở dạy
nghề.
* Trường hợp học nghề chấm dứt trước thời hạn vì lý do bất khả kháng thì
không phải bồi thường.
* Nghiêm cấm mọi doanh nghiệp, tổ chức lợi dụng danh nghĩa dạy nghề
để bóc lột sức lao động của người học nghề.

* Doanh nghiệp tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm tại doanh
nghiệp theo thời hạn cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề thì không phải
đăng ký và không được thu học phí.
5.2) Hợp đồng lao động
* Chủ thể:
- Người lao động phải từ đủ 15 tuổi trở lên, có năng lực lao động và có
giao kết hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động: phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có khả năng trả
công.
* Khi người lao động tham gia vào quan hệ lao động thì phải kí kết hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động.
5
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp C11QL3
* HĐLĐ được kí kết bằng văn bản và phải được chia thành 2 bản, mỗi
bên giữ một bản.
* HĐLĐ được chia theo thời hạn thì có 3 loại:
- HĐLĐ không xác định thời hạn.
- HĐLĐ có tính mùa vụ dưới 12 tháng.
- HĐLĐ có thời hạn 12 tháng đến 36 tháng.
* Nội dung chr yếu của HĐLĐ: công việc phải làm, thời gian làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, cjhế độ phụ cấp, thời hạn làm việc, điều kiện về
an toàn lao động, vệ sinh lao động, BHXH đối với NLĐ.
* Trong quá tình thực hiện HĐLĐ nếu bên nào có yêu cầu thay đổi nội
dung HĐ thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất là 3 ngày.
* HĐLĐ được tạm hoãn trong những trường hợp sau đây:
- NLĐ đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do Pháp
luật quy điịnh.
- NLĐ bị tạm giữ, tạm giam.
- Các trường hợp khác do 2 bên thoả thuận.
* Chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn:

- NLĐ được quy định tại điều 37* của Bộ luật Lao động.
- NSDLĐ dược quiy định tại điều 38* của Bộ luạt Lao động.
* Trong tường hợp sát nhập, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở
hữu thì NSDLĐ kế tiếp phải có trách nhiệm thực hiện HĐLĐ với NLĐ.
* Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, hai bên có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan quyền lợi mỗi bên ; trường hợp
đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
* Tiền lương của người thử việc phải bằng 70% mức lương cấp bậc của
công việc đó. Thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với lao động
chuyên môn,không được quá 30 ngày đối với lao động khác.
5.3) Thoả ước lao động tập thể:
* Chủ thể: tập thể NLĐ với NSDLĐ. Đại diện thương lượng ký kết bên
NLĐ là BCH Công đoàn cơ sở hoặc BCH Công đoàn lâm thời. Đại diện bên
NSDLĐ là Giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền hợp pháp.
6
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp C11QL3
* Nguyên tắc ký kết: tự nguyện, bình đẳng, công khai.
* TƯLĐTT phải được chia làm 4 bản:
- Một bản do NSDLĐ giữ.
- Một bản do BCH Công đoàn cơ sở giữ.
- Một bản do BCH Công đoàn cơ sở gửi Công đoàn cấp trên.
- Một bản do NSDLĐ gửi đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp
chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày đăng ký.
* TƯLĐTT có hiệu lực từ ngày 2 bên thoả thuận ghi trong thoả ước,
trường hợp 2 bên không thoả thuận thì TƯ có hiệu lực kể từ ngày ký.
* TƯLĐTT bị coi là vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
- Toàn bộ nội dung TƯ trái pháp luật.
- Người ký kết TƯ không đúng thẩm quyền.

- Không tiến hành trình tự theo đúng ký kết.
- Không dăng ký ở cơ quan lao động cấp tỉnh.
* TƯ được ký kết thời hạn 1 năm đén 3 năm. Đối với doanh nhgiệ lần đầu
tiên ký kết thoả ước, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 1 năm.
* Chỉ sau 3 tháng tực hiện, kể từ ngày có hiệu lực đối với TƯTT thời hạn
dưới 1năm và sau 6 tháng đối với TƯTT thời hạn từ 1 đến 3 năm, các bên mới
có quyền yêu cầu sửa đổi, bố sung.
* Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền
sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sane của doanh nghiệp thì
NSDLĐ và BCHCĐcơ sở căn cứ vào phán quyết sử dụng lao động để xem xét
việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung hoặc ký kết TƯTT mới.
* NSDLĐ chịu mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, đăng ký, sửa
đổi, bổ sung TƯTT.
* Trước khi TƯTT hết hạn hai bên có thể thương lượng kéo dài thời hạn
của TƯTT hoặc ký kết TƯTT mới. Khi TƯTT hết hạn mà hai bên vẫn tiếp tục
thương lượng, thì TƯTT vẫn tiếo tục có hiệu lực. Nếu quá 3 tháng kể từ ngày
7
Nguyễn Thị Hồng Nhung- Lớp C11QL3
TƯTT hết hạn mà thương lượng không đi đến kết quả, thì TƯTT đương nhiên
hết hiệu lực.
5.4) Tiền lương:
* Tiền lương của NLĐ do hai bên thoả thuận trong HĐLĐ và được trả
lương theo năng suất lao động, chất lượng lao động và hiệu quả công việc.
* Mức lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định.
* Đảm bảo trả lương bình đẳng giữa nam và nữ.
* Trả lương đầy đủ, đúng hận cho NLĐ. Lương phải được trả bằng tiền
mặt.
* NLĐ có quyền được biết các khoản khấu trừ vào tiền lương của mình.
Trước khi khấu trừ vào tiền lương của NLĐ, NSDLĐ phải thoả thuận với

BCHCĐCS. Trường hợp khấu trừ thì cũng không được khấu trừ quá 30%tiền
lương của NLĐ.
* NSDLĐ không được áp dụng việc xử phạt bằng hình thức cúp lương
của NLĐ.
* NLĐ làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm:
- Vào ngày thường ít nhất bằng 150%.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần, ít nhất bằng 200%.
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương ít nhất bằng 300%.
* NLĐ làm việc vào ban đêm quy định taịo điều 70 của Bộ luật Lao động,
thì được trả thêm íh nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương của công việc đang làm theo ban ngày.
* Trong trường hợp ngừng việc:
- Nếu do lỗi của NSDLĐ thì NLĐ được trả đủ lương.
- Do nguyên nhân khách quan: điện, nước, nguyên vật liệu thì tiền lương
dựa vào sự thoả thuận của hai bên nhưng không được thấ hơn tiền lương tối
thiểu.
- Do nguyên nhân của NLĐ thì NLĐ gây ra lỗi không được trả lương,
những NLĐ khác vẫn được trả lương.
8

×