Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Chương trình đào tạo hành vi an toàn nơi làm việc ở các công ty trong lĩnh vực sản xuất cơ sở đề phòng và giảm thiểu tai nạn (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.5 KB, 13 trang )

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO HÀNH VI AN TOÀN NƠI LÀM VIỆC Ở CÁC
CÔNG TY TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT:
CƠ SỞ NGĂN NGỪA VÀ GIẢM THIỂU.
(TÓM TẮT)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(CHƯƠNG TRÌNH LIÊN KẾT ĐÀO TẠO GIỮA ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VÀ
ĐẠI HỌC SOUTHERN LUZON- PHILIPPIN)

Người hướng dẫn: GS MILO PLACINO
Người thực hiện: Phạm Thị Ninh.


I. GIỚI THIỆU.
Hành vi an toàn được nghiên cứu từ những thập niên 70, nhưng cho đến nay vẫn còn
nhiều ý kiến trái chiều nhau. Thái độ cẩu thả vẫn là thách thức lớn trong công việc.
Vì vậy để tạo nên hành vi an toàn là một khó khăn trở ngại đối với người quản lý. Một
số nghiên cứu ở các nước công nghiệp chỉ ra rằng 90% các tai nạn nơi làm việc là do
hành vi không an toàn là lỗi của người lao động và chỉ có 10% là do lỗi thiết bị, công
nghệ nơi làm việc không phù hợp. Thậm chí nếu sự hiểu biết , thái độ , hành vi về an
toàn của người lao động không đúng thì mọi nỗ lực giảm tai nạn lao động nơi làm
việc là không hiệu quả.
Dưới đây là một sơ đồ cho thấy các nguyên nhân dẫn tới tai nạn nơi làm việc. Có
ba yếu tố tác động xảy ra tai nạn. Thứ nhất do thiết bị, thứ hai do hệ thống quản lý an
toàn, thứ ba do hành vi không an toàn của con người. Theo thời gian yếu tố thứ nhất
và thứ hai được cải thiện đáng kể kéo theo tỷ lệ tai nạn giảm. Còn yếu tố con người
khó cải thiện nhất và là thách thức của các doanh nghiệp và các nhà quản lý.

Cải tiến thiết bị công nghệ

Tỷ lệ Tai nạn



Cải tiến hệ thống quản lý an

Chuyển biến các yếu tố
con người

Thời gian

1


Theo báo cáo số 303 về tình hình tai nạn lao động của Bộ Lao động Thương binh Xã
hội, năm 2010 có 5125 vụ tai nạn lao động , đến năm 2011 có 5896 vụ tăng 15,04% .
Cũng theo báo cáo này , nguyên nhân xảy ra tai nạn 80% chủ yếu lỗi do hành vi của
người lao động. Về thiệt hại chỉ trong sáu tháng đầu năm 2011 là 143.331.800.000
đồng chi cho thuốc men, đền bù thiệt hại cho những gia đình người lao động bị chết
hoặc bị thương. Thiệt hại về lợi nhuận khoảng 17.609.900.000 đồng so với cùng kỳ
năm 2010. Với những con số biết nói này thì việc thay đổi hành vi an toàn nơi làm
việc của người lao động là việc làm cấp bách của các nhà quản lý và chính bản thân
người lao động.
Để thực hiện được điều này, chúng ta nghiên cứu cụ thể ở một công ty thuộc tổng
công ty LILAMA. Luận án đã xây dựng cách đánh giá môi trường an toàn ở công ty
và từ đó đưa ra một chương trình đào tạo an toàn phù hợp dựa trên cơ sở ngăn ngừa
và giảm thiểu tai nạn.
Các vấn đề đặt ra:
1. Năng lực của công ty
2. Tần suất và các kiểu tai nạn.
3. Nguyên nhân dẫn đến tai nạn.
4. Thái độ an toàn và môi trường an toàn của công ty.
5. Thái độ của nhà quản lý về an toàn.

6. Chương trình đào tạo phù hợp cho công ty để cải thiện tình trạng an toàn và
môi trường làm việc ở công ty.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
Các nghiên cứu của Robbin, Stephen về hành vi tổ chức và hành vi cá nhân đã chỉ ra
tầm quan trọng của nhận thức,sự thúc đẩy. Cũng theo các nghiên cứu này tác giả chỉ

2


ra nguyên nhân tại sao con người lại có những hành vi không an toàn và chúng ta cần
tập trung vào những hành vi không an toàn đó và ngăn ngừa chúng không xảy ra bằng
cách thay đổi thái độ, hành vi của mọi người trong công việc.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đối tượng được khảo sát là các công nhân và các nhà quản lý của công ty LILAMA
69-2 một công ty thành viên của LILAMA. Đây là một công ty lớn có hơn 1200 kỹ sư
và công nhân và hoạt đông nhiều lĩnh vực như xây lắp, lắp máy…Độ tuổi chủ yếu từ
25-45 tuổi và công nhân đều được đào tạo nghề bài bản qua trường lớp.
Một bộ câu hỏi gồm 32 câu dùng để đo lường môi trường an toàn và hành vi an toàn
được chia thành 8 lĩnh vực:
1. Thái độ an toàn ở công ty
2. Điều kiện làm việc
3. Thái độ về an toàn của cá nhân
4. Thái độ nghiêm túc về an toàn
5. Thái độ của nhà quản lý về an toàn của công nhân
6. Lòng trung thành với công việc
7. Sự cần thiết của đào tao
8. Hành vi của phòng an toàn.
Bộ câu hỏi được gửi tới 300 công nhân và 94 nhà quản lý, với từng câu hởi sẽ được
tính điểm như sau:


St.

Câu hỏi

Phản ứng

Lĩnh

#
1

vực
Có ai trong công ty bạn nói Có
với bạn về an toàn của bạn

2

Không

0

Thỉnh

1

D

thoảng

3



2

Công ty của bạn nói về an Tháng

2

Năm

1

toàn của bạn bao lâu 1 lần
3

0

D

1

D

bao giờ

Đã có ai ở công ty bạn nói về Có

2

Không


0

an toàn nơi làm việc?
4

Không

Thỉnh
thoảng

Bạn có hài lòng về điều kiện Có

2

Không

0

WC

2

Không

0

WC

2


Kiểm

2

WC

làm việc của bạn?
5

Bạn có yêu thích công việc Có
của bạn?

6

Lượng công việc của bạn

Quá tải

soát
được
7

Khi bạn mắc lỗi điều gì làm Ngừng
bạn lo lắng ngay lúc đó

2

sản xuất


Cấp

0

Kỷ luật

1

WC

1

Không

0

PATS

Báo cáo 1

PATS

trên
của
bạn

8

An toàn hay cuộc sống của Tôi


2

bạn quan trọng?
9

Khi bạn thấy đồng nghiệp Không

An
toàn

0

làm một việc không an toàn để ý

Ngăn

biết
2

chặn

quản lý

bạn sẽ làm gì?
10

Nếu bạn trở thành người phụ Cải

2


Hài

trách một phần công việc bạn thiện hệ

lòng

sẽ làm gì để cải thiện tình thống

với hệ

trạng an toàn trong phần việc đang có

thống

của mình?

đang

0

PATS

4



11

Bạn có trang bị bảo hộ lao Có


0

Không

2

PATS

0

Không

2

PATS

2

Không

0

PATS

0

Không

2


PATS

2

Tự

động để tránh sự xử phạt
12

Bạn có cảm thấy dẽ dàng làm Có
việc mà không có thiết bị bảo
hộ lao động?

13

Có người đồng nghiệp của Có
bạn yêu cầu bạn mang thiết
bị bảo hộ lao động

14

Bạn có nghĩ rằng bạn làm Có
việc hiệu quả hơn khi không
mang thiết bị bảo hộ an toàn

15

Sauk hi nhận thấy rằng có Thông

ý 0


Nhậ lời 1

điều gì đó bất thường đã xảy báo với

hành

khuyên

ra trong quá trình làm việc nhà

động

từ công

của bạn, bạn sẽ làm gì tiếp quản lý

PATS

nhân

theo?
16

Nếu cấp trên của bạn yêu cầu Từ chối

2

bạn làm một công việc mà


Đồng ý 0

PATS

làm

bạn không được đào tạo, bạn
sẽ làm gì?
17

Ai là người chịu trách nhiệm

2

về an toàn của bạn?
Tôi

Người

1

Lãnh

quản lý

đạo cấp

Trực

cao


0

PATS

tiếp

5


18

Ai là người chịu trách nhiêm Tôi

2

Người

an toàn của nhà máy?

1

quản lý

Lãnh

0

PATS


0

PATS

đạo cấp
cao

19

Ai là người chịu trách nhiêm Tôi

2

Người

an toàn cá nhân?

1

quản lý

Lãnh
đạo cao
cấp

20

Bạn có ý định kết thúc công Có

0


Không

4

SATS

0

Không

4

SATS

4

Không

0

SATS

việc sơm hơn bằng bất cứ giá
nào để làm hài lòng cấp trên
21

Bạn có ý định kết thúc công Có
việc sớm hơn dự định bằng
bất cứ giá nào để đạt lợi

nhuận của công ty?

22

Trước khi bắt đầu một công Có
việc bạn có nghĩ về khía
cạnh an toàn của nó?

23

Khi cấp trên của bạn yêu cầu Kết thúc công việc để đạt được mục tiêu sản SATS
một công việc bạn nghĩ nó xuất, hoặc

1

không an toàn. Bạn sẽ làm Kết thúc công việc để đạt mục tiêu lơi nhuận
gì?

của công ty, hoặc

1

Ngừng công việc cho đến khi đạt điều kiên an
toàn
24

Bạn có thích mặc thiết bị an Có

4
3


Không

0

3

Làm

0

SATS

toàn cá nhân ?
25

Bạn không phải thực hiên Từ chối

Tư vấn 3

SATS

6


một công việc, nhưng có một

viêc

bởi cấp


công viêc đang được thực

trên

hiện bởi một đồng nghiệp.
Trong trường hợp người đó
vắng mặt bạn sẽ làm gì?
26

Cấp trên của bạn phản ứng Bình

3

như thế nào khi bạn không tĩnh

Quở

0

Giúp đỡ 4

SATW

Vô tư

JOB

trách


hoàn thành công việc?
27

Khi bạn mắc lỗi bạn cảm Bối rối

1

Xấu hổ 2

0

thấy?
28

LOY

Bạn có được đào tạo liên Có

3

Không

0

TR

3

Không


0

TR

ra 1

Tư vấn

2

3

Không

0

HSE

0

Thân

3

HSE

quan đến công việc của bạn?
29

Bạn có nghĩ rằng bạn cần Có

làm công việc liên quan đến
công việc được đào tạo?

30

Phòng an toàn có thái độ như Đưa
thế nào khi xảy ra tai nạn?

Kỷ luật

0

HSE

lời
khuyên

31

Bạn có nghĩ rằng nhân viên Có
phòng HSE than thiện?

32

Quan điểm của bạn về vai trò Thẩm
của phòng HSE ?

quyền

thiện


Điểm số về hành vi an toàn

7


S.

Lĩnh vực

No
1

Tổng

Marks Obtained

Benchmark

0

6

0

8

0

24


0

22

0

4

0

2

0

6

0

8

0

80

điểm
Thái độ an toàn ở công ty 9
(D)

2


Điều kiện làm việc (WC)

9

3

Thái độ cá nhân về an 30
toàn(PATS)

4

Thái độ nghiêm túc về an 27
toàn (SATS)

5

Thái độ của quản lý về an 7
toàn (SATW)

6

Lòng trung thành với công 3
việc (JOB LOY)

7

Sự cần thiết của đào tạo 6
(TR)


8

Thái độ của phòng an toàn 9
(HSE)
Tổng điểm

100

Với cách tính điểm như trên, điểm số cuối cùng sẽ đo lường môi trường an toàn của
công ty. Điểm số được chia làm 4 cấp độ: A (>75 điểm), B (>60,<75), C(>50,<60),
D(<50). Ngoài đánh giá điểm tổng, ta còn đánh giá điểm số trung bình của từng lĩnh
vực so với điểm số cao nhất (Benchmark) theo tỷ lệ phần trăm.Đánh giá sự khác biệt
giữa các nhóm so với chuẩn được kiểm định bằng T-tets.
IV. TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH SỐ LIỆU:

8


Sau khi thu thập số liệu điều tra tính toán ta thu được các kết quả sau đây:
Điểm
trung
bình tổng Benchmark %

S.No Lĩnh vực
1 Thái độ an toàn ở công ty (D)

2.99

6.00


49.8%

2 Điều kiện làm việc

5.87

8.00

73.3%

3 Thái độ cá nhân về an toàn (PATS)

12.47

24.00

52.0%

4 Thái độ nghiêm túc về an toàn (SATS)

12.62

22.00

57.3%

5 Thái độ của quản lý về an toàn (SATW)
Lòng trung thành với công việc (JOB
6 LOY)


2.43

4.00

60.8%

1.01

2.00

50.3%

7 Đào tạo (TR)

4.38

6.00

73.0%

8 Thái độ của phòng an toàn (HSE)

3.81

8.00

47.7%

45.58


80.00

57.0%

(WC)

Total
Total
mean

SD

t stat

P-value

Benchmark
0.028022

-2.67351

0.046817

8

0.165244

-3.28244

0.002317


12.47

24

0.233127

-2.84114

0.003562

12.26

22

0.233127

-2.96849

0.003437

TR

4.38

6

0.0961

-2.6129


0.051348

HSE

3.81

8

0.15738

-3.43693

0.001841

D

2.99

6

WC

5.87

PATS
SATS

Từ kết quả ta thấy điểm số trung bình của 8 lĩnh vực đạt 45.58 chiếm 57% so với
điểm Benchmark, xếp ở cấp độ D trong 4 cấp độ. Các điểm số thành phần về hành vi

thái độ an toàn chỉ đạt ở mức trung bình. Các phân tích dựa trên giá trị trung bình và
phương sai, P-value. Các P-value hầu hết <0,05 cho thấy sự khác biệt giữa điểm số
các nhóm so với Benchmark.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả phân tích đánh giá ta có kết quả sau:

9


1- Nguồn nhân lực của công ty: Đây là một công ty lớn có trên 50 năm kinh
nghiệm. Công ty có bề dày kinh nghiệm trên lĩnh vực của mình về chuyên
môn. Lực lượng lao động được giáo dục. Quản lý công ty sẵn sàng thay đổi
để đối phó với điều kiện phát triển mới.
2- Tần số và các loại tai nạn liên quan đến công việc trong công ty :
Mặc dù có một số nỗ lực về quản lý an toàn như đào tạo quy định hoặc nỗ lực
để đáp ứng yêu cầu thẩm quyền về an toàn, công ty vẫn phải đối mặt với tỷ lệ cao
của tai nạn tử vong trong vài năm qua. Nhiều sự cố có thể không chính thức báo
cáo (điển hình cho công ty địa phương bảo thủ).
3- Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn:
Chúng ta có thể thấy rằng hành vi và nhận thức của người lao động là nguyên
nhân chính dẫn đến sự cố trong công ty.
4- Thái độ an toàn và môi trường an toàn ở công ty:
Theo phân tích số liệu ta thấy môi trường an toàn của công ty chưa tốt cũng như
sự quan tâm về an toàn nơi làm việc.
5- Phân tích so sánh dữ liệu giữa các câu trả lời từ các nhà quản lý và người lao
động cho thấy có sự khác nhau đáng kể giữa các phản ứng của người lao động và
nhà quản lý. Nguyên nhân là do nhận thức của các nhà quản lý và giám sát khác
nhau với các công nhân như các thông tin liên lạc hoặc quá trình quản lý an toàn
là không hiệu quả. Quản lý đã không đánh giá đúng tình trạng an toàn trong công
ty, do đó những nỗ lực để cải thiện sự an toàn của công ty đã không mang lại kết

quả mong đợi. Bên cạnh đó phương pháp và nhân viên của phòng HSE phụ trách
không đủ thân thiện để khuyến khích môi trường an toàn tốt.
6- Cần đưa ra một chương trình phù hợp về đào tạo an toàn để thay đổi hành vi
của người lao động và cải thiện môi trường an toàn của công ty.

10


Từ phân tích dữ liệu và phát hiện trong Chương IV, Chúng tôi thấy rằng công ty với
các cơ sở tốt và có sẵn hệ thống quản lý an toàn và lực lượng lao động có đào tạo,
nhưng vẫn đang đối mặt với số vụ tai nạn và sự cố - vấn đề an toàn. Các vấn đề an
toàn chủ yếu là liên quan đến các hành vi an toàn của lực lượng lao động và cam kết
của quản lý:
• Kiến thức về an toàn lao động của người lao động bị hạn chế. Thái độ và hành vi
không an toàn rất phổ biến.
• Môi trường an toàn tại nơi làm việc không phải là quá tốt. Cảm giác an toàn đầu tiên
chưa tồn tại hay vẫn còn một cái gì đó người ta không thể nhìn thấy.
• Ngay cả nhiều nhà quản lý nói rằng họ quan tâm về sự an toàn, nhưng có vẻ như là
sự cam kết của quản lý và phương pháp quản lý an toàn là không hiệu quả.
Điều đó chỉ ra rằng các công ty cần nỗ lực đáng kể để cải thiện an toàn tại nơi
làm việc. Quá trình này có thể thay đổi và chỉ có hiệu lực bởi phương pháp quản lý an
toàn mới với tài liệu tham khảo tốt trên thế giới.
Trong bối cảnh này, nhà nghiên cứu muốn giới thiệu cho LILAMA để triển khai
các phương pháp của an toàn dựa trên hành vi (BBS) về quản lý an toàn tại nơi làm
việc như nó đã thành công và thực hiện hiệu quả tại các nước đang phát triển trong 15
năm qua, nhưng vẫn còn rất mới đối với Việt Nam.
Tại sao?
Như đã nêu trong Chương II, BBS là một phương pháp sử dụng tâm lý học khoa học
để hiểu lý do tại sao mọi người hành xử theo cách của họ để họ làm khi nó đến để an
toàn. Thông thường nó tạo ra một thái độ và nhận thức rằng sẽ làm giảm nguy cơ chấn

thương. BBS giới thiệu hệ thống, phương pháp tiếp cận hoặc quá trình xác định rõ
như thế nào để mọi người có thể làm giảm nguy cơ chấn thương cho người trong
nhóm làm việc của bạn một cách liên tục. BBS giúp mang lại kết quả của một nền văn

11


hóa an toàn chủ động và tích cực nơi nhận thức nguy cơ và phòng ngừa tai nạn là
những giá trị cốt lõi. Bên cạnh việc đảm bảo hành vi an toàn, BBS cũng có thể mang
lại tăng cường giá trị của mọi người liên quan đến việc tìm kiếm giải pháp thay thế rủi
ro. Vì vậy, thực hiện BBS trong các công ty sẽ mang lại:
- Tạo môi trường an toàn và văn hóa mới trong các công ty với nhau ra quyết định dễ
dàng và tương tác (từ trên và từ dưới)
- Mang đến hành vi an toàn và thái độ để lực lượng lao động bằng cách giám sát hệ
thống và thảo luận về các hành vi an toàn nơi làm việc
- Mang đến cam kết quản lý cấp cao hơn. Tin tưởng lẫn nhau giữa quản lý và lực
lượng lao động
Và sau đó giới thiệu và thực hiện các chương trình BBS do đó là cơ bản của công tác
phòng chống và giảm thiểu tai nạn.
Trong phần cuối của Chương V, luận án phát triển các chương trình đào tạo đặc
biệt cho LILAMA 69-2 (và có thể được áp dụng cho sản xuất tương tự - công ty lắp
đặt trong khu vực Hà Nội) là giai đoạn đầu tiên của việc triển khai BBS trong công ty.

12



×