Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÀNH mía ĐƯỜNG VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH hội NHẬP KINH tế QUỐC TẾTHỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.71 KB, 77 trang )

Trờng Đại học Ngoại Thơng
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng

Khóa luận tốt nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành mía Đờng Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
thực trạng và giải pháp

Giáo viên hớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Phúc Khanh
Sinh viên thực hiện : Phùng Nguyệt Minh
Lớp
: A13 - K38

Hà Nội - 2003

Mục lục
Trang

Mở đầu

1

Chơng 1: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và
mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng

3

1.1

3
3



Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1.1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế Xu thế tất yếu đối với Việt Nam

1


1.1.2 Đặc trng cơ bản của tiến trình hội nhập
1.1.3 Những kết quả ban đầu của Việt Nam trong tiến trình hội
nhập vào khu vực và thế giới.
1.2

5
8

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành mía đờng 12
1.2.1 Lộ trình cam kết
1.2.2 Các tác động

12
13

1.3

Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.3.1 Khái niệm về cạnh tranh
1.3.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

15
15

16

1.4

Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành
mía đờng Việt Nam
1.4.1 Các phơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngành
1.4.2 Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng
Việt Nam

18
18
20

Chơng 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành mía
26
đờng Việt Nam bằng mô hình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
2.1 Năng lực sản xuất
2.1.1 Điều kiện sản xuất
2.1.2 Kết quả năng lực sản xuất
2.2

26
26
33

Thị trờng tiêu thụ
2.2.1 Thị trờng trong nớc
2.2.2 Thị trờng thế giới


45
45
48

2.3

Đối thủ cạnh tranh và sản phẩm bổ sung, thay thế
2.3.1 Đối thủ cạnh tranh
2.3.2 Sản phẩm bổ sung, thay thế

50
50
54

2.4

Các ngành hỗ trợ, liên quan
2.4.1 Các ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm sau đờng
2.4.2 Các ngành liên quan đến cơ sở hạ tầng

57
57
58

2.5

Môi trờng cơ chế, chính sách
2.5.1 Những thuận lợi
2.5.2 Các hạn chế


59
59
60

2


Chơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành mía
đờng Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

64

3.1

Các định hớng lớn của ngành mía đờng Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.1.1 Định hớng hội nhập
3.1.2 Định hớng phát triển
3.1.3 Định hớng cạnh tranh

64

Nhóm giải pháp Vĩ mô nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
mía đờng Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.2.1 Nhóm giải pháp về Khung khổ pháp lý
3.2.2 Nhóm giải pháp về Chính sách giá cả
3.2.3 Nhóm giải pháp về Chính sách tài chính
3.2.4 Nhóm các chính sách khác

69


Nhóm giải pháp Vi mô nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành
mía đờng Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.3.1 Nhóm giải pháp về Nguyên liệu và Kỹ thuật canh tác
3.3.2 Nhóm giải pháp về Chất lợng và Sản phẩm
3.3.3 Nhóm giải pháp về Giá cả
3.3.4 Nhóm giải pháp về Thị trờng
3.3.5 Nhóm các giải pháp khác

74

3.2

3.3

Kết luận

64
66
67

69
70
71
72

74
76
79
80

82
84

3


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

1. ADB
2. AFTA
3. APEC
4. ASEAN
5. ASEM
6. BTA
7. CEPT
8. HHMĐVN
9. IMF
10.WB
11. WTO

: Ngân hàng phát triển Châu á
: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
: Diễn đàn hợp tác á - Âu
: Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ
: Hiệp định thuế quan u đãi có hiệu lực chung ASEAN
: Hiệp hội mía đờng Việt Nam
: Quỹ tiền tệ quốc tế
: Ngân hàng thế giới

: Tổ chức thơng mại thế giới

4


Mở đầu
Trong thời đại mà công nghệ thông tin và giao thông khiến cho thế giới có vẻ
nhỏ đi, các doanh nghiệp, các ngành công nghiệp và thậm chí các Chính phủ
cũng phải học để có thể cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt
Nam là một quốc gia còn nhiều hạn chế về tiềm lực kinh tế song Việt Nam xác
định không thể đứng ngoài xu thế tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Vấn đề đặt ra là hội nhập với lộ trình nh thế nào và mức độ ra sao để các ngành
có quy mô, trình độ khác nhau, có năng lực cạnh tranh và lợi thế so sánh khác
nhau vẫn có thể vợt qua những thách thức và tận dụng đợc những cơ hội do hội
nhập đem lại.
Ngành mía đờng Việt Nam đã thực sự phát triển sau khi Chơng trình mía đờng ra
đời vào năm 1995 với mục tiêu sản xuất 1 triệu tấn đờng thay thế nhập khẩu. Từ
đó tới nay, mục tiêu về sản lợng đã hoàn thành. Song một nghịch lý đang tồn tại
là ngành mía đờng tuy có nhiều lợi thế về đất đai, khí hậu, nguồn lực vậy mà giá
đờng sản xuất trong nớc vẫn quá cao, năng suất công nghiệp thấp, chất lợng hạn
chế, mía nguyên liệu lúc thiếu lúc thừa, các nhà máy lỗ nhiều hơn lãi, đờng nhập
lậu tràn lan trên thị trờng Trong khi đó, lộ trình cắt giảm thuế quan và hàng rào
phi thuế quan theo cam kết hội nhập AFTA đang đến rất gần. Nguy cơ bị cạnh
tranh gay gắt từ các đối thủ trong khu vực và thế giới đã hiển hiện. Vậy thực
trạng năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng Việt Nam hiện nay ra sao? Ngành
mía đờng cần làm gì để có thể tự cứu sống mình và vơn lên cạnh tranh thắng lợi
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ?
Trớc những câu hỏi bức súc đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài khóa luận của
mình là: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế: Thực trạng và giải pháp

Kết cấu khóa luận đợc chia thành 3 phần lớn:
Chơng 1: Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và mô hình đánh
giá năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng
Chơng 2: Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng Việt
Nam bằng mô hình trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Chơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

5


Đối tợng và phạm vi nghiên cứu xuyên suốt khóa luận là Năng lực cạnh tranh
quốc tế của ngành mía đờng Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay.
Với nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu bớc đầu của mình, tác giả hy vọng có thể làm
sáng tỏ những câu hỏi lớn đang đặt ra về năng lực cạnh tranh của ngành cũng nh
góp một tiếng nói nhỏ vào yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành mía
đờng Việt Nam trớc quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo Phó Giáo s, Tiến sỹ Nguyễn Phúc
Khanh về sự hớng dẫn hết sức tận tình và quý báu đối với tác giả trong suốt quá
trình hoàn thành khóa luận. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo,
cô giáo Trờng Đại học Ngoại Thơng, gia đình và những ngời bạn đã giúp đỡ tác
giả trong thời gian qua.

6


Chơng 1
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và
mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành mía đờng

1.1 Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

1.1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế Xu thế tất yếu đối với Việt Nam
Hội nhập là một yếu tố khách quan, phù hợp với xu thế chung
Ngày nay, toàn cầu hóa và khu vực hóa kinh tế đã trở thành một xu thế chủ yếu
trong quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Mỗi quốc gia, dù lớn hay nhỏ, dù đang
phát triển hay phát triển, đều đang điều chỉnh chính sách của mình theo hớng mở
cửa, giảm dần và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan, phi thuế quan để hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế quốc tế. Có ba nguyên nhân chính dẫn tới xu thế này:
Thứ nhất, những tiến bộ vợt bậc của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, đặc
biệt trong lĩnh vực viễn thông, tin học, sinh học, vật liệu mới đã làm tăng
nhanh sự phát triển lực lợng sản xuất, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thế giới và sản xuất đợc quốc tế hóa cao độ. Xu thế khách quan đó đòi
hỏi có sự hợp tác ngày một sâu rộng, chặt chẽ của mọi quốc gia trên thế giới,
đồng nghĩa với nó là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, các nền kinh tế
cũng ngày càng tăng.
Thứ hai, sự lớn mạnh của các công ty đa quốc gia đã thúc đẩy mạnh mẽ quá
trình chuyên môn hóa, hợp tác và liên kết kinh tế giữa các quốc gia, dẫn đến
phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc.
Thứ ba, nhiều vấn nạn mang tính toàn cầu nh suy thoái môi trờng, bùng nổ dân
số, khủng bố, bệnh tật đã và đang buộc cộng đồng thế giới phải đối mặt với
những khó khăn mà không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết.
Hơn thế, xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa đang diễn ra với quy mô rộng lớn,
tốc độ ngày càng cao và chi phối tất cả hoạt động của đời sống con ngời. Vòng
đàm phán U-ru-goay kết thúc, Hiệp định Ma-ra-két đợc ký kết, Tổ chức thơng
mại thế giới (WTO) ra đời từ 01/01/1995 đã thu hút sự tham gia của 136 và tới
nay là 148 quốc gia và lãnh thổ, chiếm gần 100% kim ngạch buôn bán quốc tế.
Bên cạnh sự ra đời của WTO, nhiều mối liên kết toàn châu lục và liên châu lục
đã đợc hình thành: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á-Thái Bình Dơng (APEC),
Chơng trình phát triển xuyên Đại Tây Dơng, Hội nghị á-Âu (ASEM), Tổ chức

hợp tác và phát triển 14 nớc ven ấn Độ Dơng ở cấp độ thấp hơn, các tổ chức
tiểu vùng, khu vực và liên khu vực, các mối liên kết tay đôi, tay ba, các tam, tứ

7


giác phát triển, các khu vực mậu dịch tự do nh AFTA, NAFTA, MERCOSUR...
cũng đang gắn kết nhau lại để cùng phát triển.
Nh vậy, xu hớng hội nhập đã cuốn theo tất cả các nền kinh tế, hoặc là chủ động
tham gia hoặc là bị động lôi cuốn. Không một quốc gia nào có thể phát triển mà
đi theo chủ nghĩa biệt lập, dù là những nớc giàu có nh Hoa Kỳ hay đông dân nh
Trung Quốc. Thế giới đã chứng minh sự thất bại của các chiến lợc phát triển kinh
tế theo hớng đóng cửa, khép kín và thế giới cũng đã chứng kiến sự thành công
ngoạn mục của những nền kinh tế mở cửa, hớng về xuất khẩu. Trớc làn sóng phát
triển mạnh mẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam không thể đứng
ngoài cuộc!
Việt Nam với hội nhập
Trong bối cảnh trên, việc Việt Nam chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới là
một xu thế tất yếu khách quan, phù hợp quy luật phát triển và yêu cầu của thời
đại. Tuy nhiên, hội nhập nh thế nào, bằng cách nào và với mức độ nh thế nào,
điều đó còn xuất phát từ khả năng thực tế, trình độ phát triển và chủ trơng, chính
sách của quốc gia.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam (1992) với
chủ trơng đa phơng hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế đã đánh dấu bớc khởi đầu
mang tính tất yếu cho tiến trình hội nhập của Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đảng
VIII tiếp tục khẳng định: Các quốc gia lớn, nhỏ tham gia ngày càng nhiều vào
quá trình hợp tác, liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thơng mại chúng
ta chủ trơng mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt, song phơng và đa phơng với các nớc, các tổ chức quốc tế và khu vực.
Mới đây nhất, Đại hội Đảng IX một lần nữa đặt ra yêu cầu: chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu

quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hớng xã hội chủ nghĩa. Sự
chủ động đợc thể hiện trong việc lựa chọn các tổ chức, các đối tác ta có quan hệ
và thời điểm tham gia. Tính chủ động hội nhập còn đợc thể hiện qua chủ động
xây dựng lộ trình hợp lý, chủ động điều chỉnh luật pháp và chính sách phù hợp,
chủ động tổ chức sản xuất và điều hành kinh tế trong nớc, không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh không chỉ ở thị trờng trong nớc mà còn ở khu vực và trên thế
giới. Nói cách khác, tính chủ động đợc thể hiện trong việc chọn sân chơi và
cách chơi theo luật chơi chung. Nh vậy, độc lập tự chủ là cơ sở để chúng ta
thực hiện đờng lối đối ngoại rộng mở, đa phơng hóa, đa dạng hóa. Song ngợc lại,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực chính là sự bổ sung và hỗ trợ cần
thiết cho Việt Nam trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, theo định h-

8


ớng Xã hội chủ nghĩa. Điều này một lần nữa khẳng định hội nhập kinh tế quốc
tế trong thời đại hiện nay đã trở thành xu thế mang tính tất yếu khách quan đối
với mọi quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, trong đó đơng nhiên có Việt Nam.
1.1.2 Đặc trng cơ bản của tiến trình hội nhập
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế không thể đảo ngợc. Hơn bao giờ hết, đây là
thời điểm các quốc gia cần có một cái nhìn khách quan và công bằng về tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đa ra những quyết định sáng suốt cho sự
phát triển của chính mình. Một trong những yếu tố hàng đầu các quốc gia cần
nhận thức đợc là những đặc trng cơ bản của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2.1 Sự tự do lu chuyển các nguồn lực
Sự tự do lu chuyển các nguồn lực diễn ra một cách nhanh chó
g,với quy ô lớn trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Nguồn lực ở đây chủ yếu
bao gồm các luồng vốn và lao động, hai yếu tố cơ bản của nền kinh tế. Hai yếu
tố này tạo nên cung và cầI,là lý dovà ph ơng tiện để cho các hoạt động kinh tế
có thể tồn tại và phát triển. Sự di chuyển của hai nguồn lực này thờng ngợc chiều

nhau: các luồng vốn đi từ các nớc phát triển đến các nqớc đang phátptriển và thị
trờng mới nổi, trong khi các nguồn nhân lực lại di chuyển từ các nớc đang phát
triển đến các nớc phát triển. Tuy nhiên, dòng lu chuyển nhân lực theo hớng này
đã dần chậm lại do nguồn nhân lực của các nớc đang phát triển đa phần là trình
độ thấp, kỹ năng lao động cha cao.
1.1.2.2 Tính cạnh tranh cao
Cạnh tranh ồà một quy luật thị trờng, nó tồnÊtại trớN khi các nền kinh tế biết
đến tiến trình hội nhập. Tuy nhiên, trớc xu thế toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ,
đặc tính cạnh tranh trở nên rõ rệt ~à quyết liệt hơn bao giờ hết. Những hiệp đểnh,
những thỏa thuận hợp tác khiến cho đờng biên giới quốc gia trong các giao dịch
thơng mại, tài chính, ngân hàng hầu nh không còn tồn tại. Các doanh nghiệp có
cơ hội ngang nhau trong việc tiếp cận các thị trờng hàng hóa và thị trờng vốn mà
trớc đây họ cha thể xâm nhập. Những lợi ích thu đợc từ tiến trình hội nhập khiến
cho các doanh nghiệp cần cạnh tranh với nhau một cách gay gắt hơn để tồn tại và
phát triển. Sự cạnh tranh không còn giới hạn trong thị trờng nội địa nữa mà ngày
càng đợc quốc tế hóa. Cũng từ nhận thức này mà trong Quan điểm chỉ đạo hội
nhập kinh tế quốc tế, Đảng ta đã chỉ rõ: hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa
hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội vừa không ít thách

9


thức, do đó cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của
hội nhập tùy theo đối tợng, vấn đề, trờng hợp, thời điểm cụ thể
1.1.2.3 Các chuẩn mực quốc tế với vai trò là một ngôn ngữ chung cho các
nền kinh tế
Các chuẩn mực và thông lệ quốc tế là ngôn ngữ chung để các nền kinh tế có thể
tiếp cận và giao lu với nhau. Bởi vậy, một trong những đặc trng của tiến trình hội
nhập là việc tiếp cận các chuẩn mực quốc tế. Trớc khi nghĩ đến việc mở rộng
phạm vi hoạt động ra thị trờng thế giới, các doanh nghiệp, các định chế tài chính

đều phải cân nhắc xem liệu mình đã đáp ứng đợc những tiêu chuẩn, quy định của
thị trờng đó hay cha. Tơng tự, một quốc gia muốn mở cửa thì cũng phải rà soát
lại khuôn khổ pháp lý và những quy định của mình sao cho phù hợp với việc tiếp
nhận các luồng đầu t của doanh nghiệp nớc ngoài. Ngày nay, hầu hết các nớc
tham gia vào quá trình hội nhập đang nỗ lực hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và
quản lý trong nớc. Đồng thời các nớc này cũng tìm cách kết hợp với các quốc gia
khác trong khu vực nhằm tạo ra một tập hợp những thông lệ, chuẩn mực sử dụng
chung cho khu vực và tiến gần đến với các tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.2.4 Rủi ro lớn đi đôi với hiệu quả kinh tế cao
Đặc trng cuối cùng của hội nhập là rủi ro cao đi liền với hiệu quả kinh tế cao.
Các luồng vốn toàn cầu đã mang lại cho các quốc gia đang phát triển cơ hội đáp
ứng chi tiêu và phát triển các loại hình đầu t của mình. Tuy nhiên, cái giá phải
đánh đổi là những rủi ro và chi phí nhất định luôn đi kèm với các luồng vốn nh
những biến động tài chính, nguy cơ mất ổn định hệ thống, khả năng biến dạng
thị trờng, suy yếu một số ngành công nghiệp trong nớc do không đủ sức cạnh
tranh, nguy cơ lệ thuộc vào nớc ngoài và mất chủ quyền quốc gia. Trong đó, rủi
ro lớn nhất là khủng hoảng tài chính tiền tệ. Bởi trong môi trờng hội nhập, một
cuộc khủng hoảng có khả năng lan truyền nhanh chóng từ thị trờng này sang thị
trờng khác, từ khu vực này sang khu vực khác và khó có nỗ lực của riêng một
quốc gia nào có thể ngăn chặn. Một cuộc khủng hoảng nh vậy có thể kéo theo
tình trạng mất niềm tin và sự đào thoát của những luồng vốn quốc tế trong một
khoảng thời gian rất ngắn. Trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á
vào năm 1997, tổng số vốn đào thoát khỏi các nớc khu vực này (không kể Nhật
bản) đã lên tới 11 tỷ USD. Vấn đề đặt ra trớc những quốc gia muốn tham gia vào
quá trình hội nhập là làm thế nào để tận dụng một cách thành công những lợi ích
của các luồng vốn trong khi vẫn kiểm soát đợc các rủi ro kèm theo.

10



Tóm lại, những đặc trng trên là điều kiện đầu tiên mà các quốc gia cần ghi nhớ
khi bớc chân vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Có nh vậy từng quốc gia
khác nhau mới có thể thiết lập một chiến lợc hội nhập thích hợp nhất, đem lại
hiệu quả kinh tế tối u.
1.1.3 Những kết quả ban đầu của Việt Nam trong tiến trình hội nhập vào
khu vực và thế giới.
Với đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hóa, đa phơng hóa các quan hệ
quốc tế, Việt Nam đã đạt đợc những bớc tiến quan trọng và cần thiết trong tiến
trình hội nhập vào khu vực và thế giới.
Sau gần 18 năm đổi mới, phát huy nội lực và hội nhập với nền kinh tế thế giới,
nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc một tốc độ tăng trởng khá nhanh và ổn định, tạo ra
nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nớc. Chúng ta không những đã khắc phục và thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế
xã hội mà còn mở rộng đợc thị trờng xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn 19902002, kim ngạch xuất khẩu đã tăng trung bình trên 20% mỗi năm. Bên cạnh đó,
sự ra đời của Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài (vào tháng 12/1987) đã tạo ra một
động lực lớn cho sự phát triển của nền kinh tế. Cho đến nay, các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài đã đóng góp đợc 12-13% GDP, 20% kim ngạch xuất khẩu,
30% giá trị sản lợng công nghiệp, 7-8% thu nhập của ngân sách và giải quyết
việc làm cho khoảng 40 vạn lao động trực tiếp cùng hàng chục vạn lao động gián
tiếp. Ngoài ra, Việt Nam cũng tranh thủ đợc nguồn viện trợ phát triển không
chính thức (ODA) ngày càng lớn. Tính đến năm 2002, các nhà tài trợ (gồm một
số nớc và một số định chế tài chính) đã cam kết dành cho Việt Nam gần 20 tỷ
USD, chủ yếu là cho vay u đãi với lãi suất từ 0,75% -2,5% và một phần là viện
trợ không hoàn lại.
Bên cạnh những kết quả về mặt vật chất, trong những năm thực hiện đờng lối đổi
mới, chúng ta cũng đã tạo ra đợc thế và lực mới. Hiện nay, Việt Nam đã
thiết lập quan hệ ngoại giao với khoảng 170 quốc gia trên thế giới, phát triển
quan hệ thơng mại với gần 140 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó không thể
không kể tới mối quan hệ hợp tác ngày càng có hiệu quả với các tổ chức và thể
chế tài chính tiền tệ quốc tế nh WB, IMF, ADB

ASEAN
Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) đã đánh dấu sự mở đầu
có tính chất đột phá trong tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Sau 3 năm

11


là quan sát viên kể từ tháng 7/1992, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên
của ASEAN vào tháng 7/1995. Với những đóng góp tích cực và chủ động của
mình, Việt Nam đồng thời trở thành thành viên của Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) và đã thực hiện trọn vẹn cam kết theo Chơng trình thuế quan u
đãi có hiệu lực chung (CEPT) ngay trong hai năm 1996-1997. Đầu năm 1998,
Việt Nam đã chính thức công bố lịch trình cắt giảm thuế quan tổng thể gồm
2.265 mặt hàng. Nớc ta cũng tích cực tham gia các hoạt động khác của ASEAN
nh thông qua Tầm nhìn 2020, xây dựng Khu vực đầu t ASEAN (AIA), thúc đẩy
Chơng trình hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO).
APEC
Trở thành thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á-Thái Bình Dơng
(APEC) là bớc nhảy vọt thứ hai của ngoại giao Việt Nam, mở ra những hớng
phát triển mới trong tiến trình hội nhập. Việt Nam nộp đơn gia nhập APEC vào
tháng 6/1996 và đợc kết nạp làm thành viên chính thức của Diễn đàn vào tháng
11/1998. Từ một môi trờng ASEAN chỉ có 10 nớc thành viên sang môi trờng
gồm 21 nớc của khu vực Châu á-Thái Bình Dơng, Việt Nam đã có một bớc
chuyển mình đáng kể. Vị trí của Việt Nam ở Châu á-Thái Bình Dơng và trên trờng quốc tế đợc nâng cao. Hơn thế, hoạt động trong APEC cũng tạo tiền đề
thuận lợi và là một bớc chuẩn bị cho Việt Nam tham gia Tổ chức thơng mại thế
giới (WTO). Mục tiêu của APEC là tự do mậu dịch và đầu t vào năm 2010 và
2020, bởi vậy diễn đàn khu vực này cam kết mọi hoạt động sẽ phù hợp với các
quy định và nguyên tắc của WTO. Tuy tham gia APEC với thời gian cha dài và
nền kinh tế còn nhiều khó khăn song Việt Nam luôn cho thấy một ý thức, nỗ lực
cao trong việc thực hiện và tham gia các chơng trình hoạt động của diễn đàn.

Việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia (IAP) của Việt Nam đợc đánh giá
là nghiêm túc nhất trong số các thành viên mới gia nhập, củng cố thêm sự tin tởng của các quốc gia trên thế giới vào chính sách mở cửa và hội nhập của nớc ta.
ASEM
Tháng 3/1996, Việt Nam tham gia Diễn đàn hợp tác á-âu với t cách là một
trong những thành viên sáng lập. Khi ASEM ra đời, lần đầu tiên thế giới đã
chứng kiến một cơ chế hợp tác liên châu lục: châu á-châu âu. Diễn đàn ASEM
1 tại Băngcốc đã đánh dấu sự gặp gỡ giữa các nguyên thủ quốc gia của 7 nớc
ASEAN, 15 nớc EU và ba cờng quốc Mỹ, Nhật, Trung Quốc, khép kín cạnh thứ
ba trong tam giác Bắc MỹEUChâu á. Mục tiêu chung của ASEM là thúc

12


đẩy đối thoại chính trị, xây dựng quan hệ hợp tác sâu rộng và toàn diện giữa hai
châu lục, tăng cờng hợp tác trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, môi trờng, phát
triển nguồn nhân lực. Và mục tiêu chính của Việt Nam trong tổ chức này là xúc
tiến mở rộng thị trờng thơng mại, đầu t, hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật trên
cơ sở cùng có lợi. Tại hội nghị cao cấp lần 2 của diễn đàn đợc tổ chức tại
Lônđôn, sáng kiến của Việt Nam về Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa và
Kết hợp y dợc cổ truyền và y dợc hiện đại trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng
đã đợc hoan nghênh nhiệt liệt và đợc đa vào chơng trình hợp tác chính thức của
ASEM. Ngoài ra, Việt Nam tham gia tích cực các chơng trình hoạt động khác
của diễn đàn nh Kế hoạch hành động thuận lợi hóa thơng mại (TFAP), Kế hoạch
hành động xúc tiến đầu t (IPAP)
Đàm phán gia nhập WTO
Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế lớn mang quy mô toàn
cầu và chiếm tới gần 100% tổng giá trị thơng mại thế giới. Các nguyên tắc cơ
bản của WTO nh nguyên tắc Tối huệ quốc, Đãi ngộ quốc dân đã đợc áp dụng ở
hầu hết các nớc trên thế giới, kể cả các nớc cha phải là thành viên của tổ chức
này. Tháng 1/1995, Việt Nam đã chính thức nộp đơn xin gia nhập WTO. Tháng

7/1996 Việt Nam đã thông báo với WTO về chính sách thơng mại của mình,
hoàn tất việc trả lời các câu hỏi của các nớc thành viên. Tháng 7/1998, Việt Nam
đã tiến hành phiên họp đầu tiên với WTO về minh bạch hóa chính sách thơng
mại và hàng hóa. Cho đến nay, Việt Nam đã đa ra đợc chơng trình thể chế hóa
pháp luật và tiến hành xây dựng một số tài liệu theo mẫu quy định của WTO.
Việt Nam đang tích cực chuẩn bị cho các phiên họp tới theo hớng tiếp tục minh
bạch hóa chính sách và sẽ tiến hành các cuộc đàm phán song phơng với một số
thành viên WTO nh EU, Thụy Sỹ, Mỹ, ác-hen-ti-na, Hàn Quốc Tất cả những
nỗ lực trên đây thể hiện quyết tâm lớn của Việt Nam gia nhập vào WTO và hội
nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới.
BTA
Hiệp định thơng mại Việt NamHoa Kỳ (BTA) có thể coi là sự thể hiện cao
nhất cho chủ trơng Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới.
Trải qua 9 vòng đàm phán kéo dài từ tháng 6/1996, vào tháng 7/2000 tại
Washington, Bộ trởng thơng mại Việt Nam Vũ Khoan đã ký Hiệp định thơng
mại Việt NamHoa Kỳ, mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam và đánh dấu một giai
đoạn mới trong phát triển quan hệ kinh tế, thơng mại giữa hai nớc. Cốt lõi của

13


các cam kết trong Hiệp định này là các bên dành cho nhau Quy chế tối huệ quốc
(MNF), từng bớc giảm thuế nhập khẩu, mở cửa thị trờng cho nhau, từng bớc tạo
sự bình đẳng giữa các công ty trong và ngoài nớc, phù hợp với yêu cầu của Chế
độ đãi ngộ quốc gia (NT), bảo vệ quyền tác giả, sở hữu công nghiệp, quyền sở
hữu trí tuệ. Vì Việt Nam là nớc đang phát triển ở trình độ thấp, lại đang trong
quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế nên lộ trình thực hiện các cam kết là từ 3-10
năm sau khi Hiệp định có hiệu lực. Nói cách khác, Hoa Kỳ chấp nhận Việt Nam
có một lộ trình mở cửa thích hợp cho từng lĩnh vực.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan và hội nhập mang

lại cho mỗi nớc tham gia những lợi ích to lớn. Vấn đề đặt ra là Việt Nam phải lựa
chọn cho mình một lộ trình hội nhập thế nào và mức độ hội nhập ra sao để có thể
mang lại lợi ích tối đa với cái giá phải trả là tối thiểu. Điều này đòi hỏi nhận thức
rõ ràng về những đặc trng cơ bản của tiến trình hội nhập, kết hợp với hoàn cảnh
kinh tế, chính trị, xã hội của đất nớc. Quan trọng nhất là Việt Nam cần nỗ lực hết
sức để có thể nhanh chóng hòa nhập và phát triển cùng nền kinh tế thế giới song
vẫn bảo vệ đợc độc lập, chủ quyền và định hớng xã hội chủ nghĩa của mình.
1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành mía đờng

1.2.1 Lộ trình cam kết:
Trong khuôn khổ mậu dịch tự do AFTA, Việt Nam cam kết tới năm 2003, thuế
suất nhập khẩu đối với tất cả các mặt hàng không vợt quá 20%, đồng thời các
hạn chế định lợng phải bị loại bỏ. Tuy nhiên, 51 nông sản thuộc Danh mục nông
sản cha chế biến nhạy cảm (SEL) nh gạo, cam, quýt, bởi có thời hạn cắt giảm
thuế quan và hàng rào phi thuế quan chậm hơn. Đờng là mặt hàng nằm trong
danh mục SEL nên hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ cắt giảm từ năm
2006. Nh vậy, từ năm 2006, thuế suất đối với các sản phẩm đờng sẽ không vợt
quá 5%. Mức thuế suất này sẽ giảm dần trong các năm tiếp theo và đến năm
2010 sẽ đạt mức 0%, đồng thời mọi hàng rào phi thuế quan đều phải bãi bỏ. Từ
thời điểm đó, các thành viên AFTA có thể tiếp cận thị trờng mía đờng Việt Nam
một cách dễ dàng mà không bị cản trở bởi các hàng rào phi thuế quan và mức
thuế suất cao. So với lộ trình AFTA, các cam kết liên quan đến nông nghiệp của
Hiệp định thơng mại Việt NamHoa Kỳ có thời hạn thực hiện dài hơn. Tuy
nhiên, mức tự do hóa trong cam kết này lại cao hơn so với Chơng trình u đãi thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT) và AFTA. Ngoài ra, hiện nay Việt Nam đang tích
cực chuẩn bị phơng án đàm phán gia nhập WTO. Cần phải mất vài năm mới có

14



thể đạt đợc những cam kết về điều kiện gia nhập mà cả Việt Nam và hơn 140
thành viên WTO cùng thỏa mãn. Nhng nhìn chung, ngành mía đờng Việt Nam
vẫn phải tuân thủ theo tất cả các quy định về thuế quan, hàng rào phi thuế quan,
về trợ cấp trong nớc hay hỗ trợ xuất khẩu của tổ chức này. Tuy nhiên, do là một
nớc đang phát triển nên theo quy định của WTO, Việt Nam vẫn có thể trợ cấp
xuất khẩu nông sản trong các khâu liên quan đến vận tải, đóng gói hay tiếp thị và
đợc phép hỗ trợ cho một ngành nông nghiệp không quá 10% tổng giá trị của
ngành đó. Đây là những hình thức mà cho đến nay Việt Nam vẫn cha áp dụng
nên cần nghiên cứu kỹ để có thể hỗ trợ cho ngành mía đờng trong thời gian tới.
1.2.2 Các tác động
1.2.2.1 Tác động theo hớng tích cực
Tiềm năng mở rộng thị trờng
Việc tham gia các tổ chức khu vực và quốc tế cùng các hiệp định song phơng sẽ
mang lại môi trờng cạnh tranh bình đẳng cho các nhà sản xuất Việt Nam, tạo
điều kiện thuận lợi để xâm nhập và mở rộng thị trờng của ngành mía đờng. Đây
là cơ hội cho một số mặt hàng truyền thống, có chất lợng cao của ngành đợc phát
triển mạnh, gia tăng thị phần tiêu thụ.
Chi phí nguyên vật liệu, vật t, máy móc nhập khẩu giảm đáng kể
Hiện nay phần lớn công nghệ về giống hay máy móc, thiết bị đầu t cho ngành
công nghiệp mía đờng Việt Nam vẫn phải nhập khẩu từ nớc ngoài với thuế suất
cao. Việc tự do hóa thơng mại cùng những cam kết về thuế quan và hàng rào phi
thuế quan sẽ giúp ngành có thể tiết kiệm đợc chi phí nhập khẩu vật t, thiết bị,
máy móc
Đầu t nớc ngoài tăng
Ngành công nghiệp mía đờng Việt Nam mới đợc chính thức xây dựng và phát
triển từ năm 1995, khi có Chơng trình mía đờng quốc gia. Từ đó đến nay, việc
thu hút đầu t trong nớc và quốc tế vẫn còn nhiều hạn chế. Quá trình thực hiện lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam sẽ tạo ra một môi trờng hấp dẫn
thúc đẩy đầu t nớc ngoài vào ngành. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội để ngành mía
đờng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới vào sản xuất kinh

doanh và học hỏi các kinh nghiệm quản lý tổ chức tiên tiến của các nớc.
1.2.2.2. Tác động theo hớng tiêu cực
Tạo áp lực về năng lực cạnh tranh

15


Ngành mía đờng hiện đang đứng trong nhóm có năng lực cạnh tranh thấp của
quốc gia, đặc biệt là Năng lực cạnh tranh về giá cả. Trong khi đó, những đối thủ
của ngành ở hiện tại và trong tơng lai vừa có quy mô lớn, kinh nghiệm lâu năm
lại vừa đợc sự bảo hộ mạnh từ phía chính phủ. Sức ép cạnh tranh ngày càng gia
tăng đối với ngành mía đờng Việt Nam trong quá trình hội nhập là điều không
thể tránh khỏi và là một thách thức lớn phải vợt qua.
Nhận thức về hội nhập cha đầy đủ, sâu sắc
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp trong ngành đều thiếu một chiến lợc sản
xuất kinh doanh dài hạn và ổn định. Bản thân ngành mía đờng cũng cha xây
dựng đợc một chiến lợc cụ thể về hội nhập hay cạnh tranh trong khi lộ trình thực
hiện AFTA đang đến quá gần. Điều này cho thấy sự thiếu nhạy bén về thị trờng
và nhận thức còn cha đầy đủ về quá trình hội nhập. Đây là một hạn chế lớn gây
cản trở đến khả năng nắm bắt các cơ hội cũng nh đối phó với các thách thức mà
hội nhập đa lại.
Thay đổi cách thức sản xuất đã tồn tại lâu nay
Một điều dễ nhận thấy là các cam kết quốc tế sẽ không chỉ tác động trực tiếp và
mạnh mẽ đến ngành chế biến đờng và các sản phẩm sau đờng mà tới cả những
ngời nông dân xa nay chỉ sống nhờ vào việc cung cấp đầu vào cho các ngành sản
xuất này. Đơn cử nh chỉ sau vài năm nữa, nông dân trồng mía, các lò đờng thủ
công sẽ phải đối mặt với đờng nhập khẩu chất lợng cao mà giá lại thấp. Ngời
nông dân sẽ rất thụ động, thiệt thòi nếu nh các nhà máy tiêu thụ sản phẩm của họ
gặp phải khó khăn lớn hay thua lỗ, phá sản.
Chịu tác động của của thị trờng thế giới thờng xuyên biến động

Hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới cũng có nghĩa là đối mặt với những
biến động bất ngờ của thị trờng, đặc biệt là biến động về cung cầu, giá cả. Thực
tế là cung cầu đờng trên thị trờng thế giới biến động rất mạnh và giá đờng trong
những năm qua liên tục sụt giảm. Hơn thế, những cuộc khủng hoảng, những thay
đổi kinh tế dù lớn, dù nhỏ đều sẽ gây ra những tác hại khó lờng với một ngành
còn non trẻ nh mía đờng.
Thách thức về môi trờng quản lý vĩ mô
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách vĩ mô của Việt Nam còn nhiều bất cập.
Các cơ quan quản lý cha thực sự quan tâm đúng mức đến việc hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn cho ngành mía đờng theo hớng nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu
của hội nhập kinh tế quốc tế.
Nh vậy, cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và những cam kết hội nhập
của Việt Nam, ngành mía đờng sẽ đứng trớc nguy cơ cạnh tranh khốc liệt từ các

16


đối thủ nớc ngoài ngay tại thị trờng Việt Nam, cha nói đến cạnh tranh trên thị trờng khu vực và thế giới. Để tồn tại và phát triển đợc tại chính thị trờng trong nớc,
một trong những yêu cầu hàng đầu đối với ngành hiện nay là nâng cao năng lực
cạnh tranh.
1.3 Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.3.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm rất phổ biến của kinh tế, là một đặc trng của nền
sản xuất hàng hóa. Cạnh tranh, hiểu theo nghĩa khái quát, là sự ganh đua giữa
những ngời theo đuổi cùng mục đích nhằm đánh bại đối thủ và giành cho mình
lợi thế nhiều nhất. Theo ý nghĩa kinh tế, cạnh tranh là quá trình kinh tế mà trong
đó các chủ thể kinh tế ganh đua, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh
lẫn thủ đoạn) để đạt đợc mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình nh chiếm lĩnh thị trờng, tối đa hóa lợi ích, nâng cao vị thế...
Trên bình diện toàn nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy kinh tế phát

triển. Cạnh tranh khiến cho các nguồn lực đợc phân bổ một cách hiệu quả nhất
thông qua việc kích thích các doanh nghiệp sử dụng tối u các nguồn lực, hạn chế
các méo mó của thị trờng, góp phần phân phối lại thu nhập và nâng cao phúc lợi
xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc đi đầu về
chất lợng, mẫu mã cũng nh áp lực phá sản, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp
luôn cải tiến phơng thức sản xuất, nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới tổ chức,
quản lý để thích ứng với những biến động của thị trờng. Nâng cao năng lực cạnh
tranh đã trở thành tiền đề, động lực và mục tiêu theo đuổi liên tục trong suốt quá
trình phát triển doanh nghiệp.
Trên bình diện ngời tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn về
chủng loại, chất lợng, giá cả, mẫu mã của hàng hóa và dịch vụ. Cạnh tranh bảo
đảm rằng cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng không thể áp đặt giá cả một cách
tùy tiện. Với khía cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trờng và lành mạnh
hóa các mối quan hệ xã hội.
Trên bình diện quốc tế, cạnh tranh thúc ép các doanh nghiệp mở rộng, tìm kiếm
thị trờng với mục đích nh tiêu thụ, đầu t, huy động vốn, lao động, công nghệ,
quản lý trên thị trờng thế giới. Thông qua cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp
thấy đợc những lợi thế so sánh cùng những yếu kém của mình để hoàn thiện và
phát triển.

17


Nh vậy, cạnh tranh cũng nh các quy luật, hiện tợng kinh tế, xã hội khác chỉ xuất
hiện và phát triển khi có các điều kiện nh nhu cầu cạnh tranh, môi trờng cạnh
tranh và vận hành tốt khi có môi trờng cạnh tranh hiệu quả.
1.3.2 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Theo Đề án quốc gia về Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
Việt Nam (do Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế của Việt Nam thực

hiện) thì năng lực cạnh tranh (hay Khả năng cạnh tranh, Tính cạnh tranh
Competitiveness) đợc xem xét ở ba cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng
lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của hàng hóa và
dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh quốc gia đợc hiểu là năng lực của một nền kinh tế có thể
đạt đợc sự tăng trởng bền vững, đảm bảo ổn định kinh tế và nâng cao đời sống
của dân c.
Đề án đa ra 8 nhóm tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia dựa theo các
tiêu chí của Diễn đàn kinh tế Thế giới (WEF) bao gồm:
Độ mở của nền kinh tế
Vai trò và hiệu lực của chính phủ
Sự phát triển của hệ thống tài chính, tiền tệ
Trình độ phát triển công nghệ
Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng
Trình độ quản lý doanh nghiệp
Số lợng và chất lợng lao động
Trình độ phát triển thể chế
Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp là năng lực bù đắp chi phí, duy
trì lợi nhuận và đợc thể hiện qua thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị trờng.
Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp đợc xác định trên cơ sở bốn nhóm
yếu tố cơ bản bao gồm:
Chất lợng và khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa đầu vào
Công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ
Nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu của khách hàng về chất lợng sản phẩm, dịch vụ

18


Mức độ cạnh tranh trên lĩnh vực mà ngành/doanh nghiệp kinh doanh và vị
thế của ngành/doanh nghiệp so với các ngành/doanh nghiệp khác

Năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ là cơ sở tạo nên sức cạnh tranh
của ngành/doanh nghiệp và tổng hợp năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch
vụ tạo nên sức cạnh tranh của một quốc gia. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa
và dịch vụ thể hiện tập trung ở 4 yếu tố Giá cả, chất lợng, tổ chức tiêu thụ và uy
tín của doanh nghiệp. Trên thực tế, cấp độ cạnh tranh này thờng đợc phân tích
lồng ghép với phân tích cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp.
Ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Năng lực cạnh
tranh quốc gia là tổng hợp năng lực cạnh tranh của các ngành/doanh nghiệp
trong khi năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp lại đợc phản ánh qua
năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ. Đồng thời, năng lực cạnh tranh
quốc gia có tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp/ngành.
Còn năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ chịu tác động của cả năng lực
cạnh tranh cấp doanh nghiệp/ngành và năng lực cạnh tranh quốc gia.
Tóm lại, hiểu đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa ba cấp độ này để thấy đợc sự khác
biệt trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh ở từng cấp độ cũng nh sự tác động
qua lại giữa năng lực cạnh tranh ở một cấp với năng lực cạnh tranh ở hai cấp độ
còn lại. Đối tợng của khóa luận là Năng lực cạnh tranh ở cấp độ ngành. Do vậy,
nó sẽ chịu tác động qua lại của cả năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm trong chính ngành mía đờng.
1.4 Xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của
ngành mía đờng Việt Nam

1.4.1 Các phơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngành
Mặc dù thuật ngữ năng lực cạnh tranh đợc sử dụng rất rộng rãi trong trong
thời gian gần đây song cho đến nay vẫn cha có sự nhất trí cao về cách thức đo lờng, phân tích. Theo Đề án quốc gia về Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
hóa và dịch vụ Việt Nam, có ba phơng pháp phân tích năng lực cạnh tranh của
ngành/doanh nghiệp thờng đợc sử dụng.
Phơng pháp 1: Phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so
sánh về chi phí hay khả năng sinh lời trên một đơn vị sản phẩm.


19


Đây là phơng pháp phân tích năng lực cạnh tranh trong trạng thái động dựa trên
hệ thống các chỉ số. Các chỉ số này cho phép xác định đợc mức độ đóng góp của
ngành/doanh nghiệp vào nền kinh tế. Khi phân tích năng lực cạnh tranh theo phơng pháp này cần tính đến một số dự báo nh: biến động chu kỳ sản phẩm, mức
độ phổ biến công nghệ và tích lũy kinh nghiệm, chi phí đầu vào, những thay đổi
trong chính sách của Chính phủ và khuynh hớng nhu cầu
Ưu điểm của phơng pháp này là đa ra đợc những phân tích mang tính định lợng
để đánh giá năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, về mặt thực tế, phơng pháp này khá
phức tạp và khó thực hiện, đặc biệt rất khó ứng dụng vào việc phân tích năng lực
cạnh tranh của một ngành ở nớc ta.
Phơng pháp 2: Phân tích theo quan điểm tổng hợp
Có 3 vấn đề cơ bản cần đợc giải đáp khi nghiên cứu năng lực cạnh tranh của một
ngành/doanh nghiệp theo phơng pháp này, đó là:
So sánh năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp
Những nhân tố thúc đẩy và những nhân tố hạn chế đến việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp
Những tiêu chí đặt ra cho chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành/doanh nghiệp, những chính sách, chơng trình và công cụ của chính
phủ để đáp ứng các tiêu chí đó.
Phơng pháp 2 có u điểm là vừa đo lờng lại vừa chỉ ra đợc những nhân tố thúc đẩy
hay kìm kãm tính cạnh tranh. Song có một hạn chế là phơng pháp này thờng đợc
sử dụng nhiều để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hơn là năng lực
cạnh tranh của một ngành.
Phơng pháp 3: Phân tích theo cấu trúc ngành
Đây chính là phơng pháp phân tích theo Quan điểm quản trị chiến lợc của
Michael Porter. Theo phơng pháp này, đối với mỗi ngành, năng lực cạnh tranh đợc xem xét theo 5 nhân tố:
Sự thâm nhập của các công ty mới vào lĩnh vực kinh doanh
Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế

Sức mạnh của nhà cung ứng
Sức mạnh của ngời mua
Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành
Đây là một phơng pháp phân tích sâu những nhân tố chính tác động đến lợi thế
cạnh tranh của ngành. Tuy nhiên, phơng pháp này khi áp dụng lại khó có thể thu

20


thập đợc những thông tin cần thiết, đặc biệt khi cạnh tranh diễn ra trên quy mô
quốc tế.
Tóm lại, cả ba phơng pháp trên đều có những thế mạnh và các hạn chế nhất định
khi phân tích năng lực cạnh tranh. Xét về mặt lý thuyết, phơng pháp 3 là thích
hợp nhất để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành. Tuy nhiên, cả 5 nhân tố mà
phơng pháp đa ra đều mang tính chất ngoại vi. Nói cách khác, đây là những áp
lực bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của ngành. Trong khi đó, sẽ là
thiếu xót khi đánh giá năng lực cạnh tranh mà không xem xét yếu tố nội lực
cùng những lợi thế so sánh của bản thân ngành đó.
1.4.2 Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng Việt Nam
Xuất phát từ kết luận trên, tác giả xin tự xây dựng một mô hình đánh giá năng
lực cạnh tranh của ngành mía đờng Việt Nam. Mô hình này về nguyên lý sẽ dựa
trên phơng pháp 3 của Michael Porter song đợc điều chỉnh cho phù hợp với thực
tế nghiên cứu ngành mía đờng. Mô hình này xem xét năng lực cạnh tranh của
ngành dới 5 tác động
Năng lực sản xuất
Thị trờng tiêu thụ
Đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm bổ sung thay thế
Các ngành hỗ trợ liên quan
Môi trờng cơ chế, chính sách
Trong đó, nhân tố đầu tiên sẽ đánh giá các yếu tố thuộc về nội lực của ngành

cùng các lợi thế cạnh tranh. Bốn nhân tố còn lại là những tác nhân bên ngoài có
tác động qua lại đến năng lực cạnh tranh của ngành.
1.4.2.1 Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất là nhân tố nội lực quan trọng nhất đánh giá tổng quan khả
năng cạnh tranh của ngành. Nhân tố này đợc phân tích tập trung qua 7 yếu tố về
nguyên liệu, nhân lực, công nghệ, quy mô các nhà máy, sản lợng, giá cả và chất
lợng. Trong đó, nguyên liệu, nhân lực, công nghệ và quy mô các nhà máy là 4
yếu tố chính tạo nên năng lực sản xuất còn sản lợng, chất lợng và giá cả là những
yếu tố đo lờng năng lực sản xuất.
Nguyên liệu

21


Nguồn nguyên liệu có vai trò quyết định đến chất lợng, giá cả, năng lực sản xuất
cũng nh sức cạnh tranh của toàn ngành. Nguyên liệu đợc đề cập đến ở đây là cây
mía. Mía là nguồn nguyên liệu đầu vào chính yếu và không thể thay thế của
ngành công nghiệp mía đờng Việt Nam. Hai nhân tố quan trọng để đánh giá chất
lợng mía là năng suất mía và chi phí sản xuất mía. Năng suất bao gồm cả số cây
trên một đơn vị diện tích và hàm lợng đờng trong mía. Nguồn nguyên liệu ổn
định, chất lợng cao với chi phí sản xuất tối thiểu sẽ là yếu tố cạnh tranh của bất
kỳ quốc gia sản xuất đờng nào. Ngợc lại, nguồn nguyên liệu thất thờng, năng
suất thấp và chi phí sản xuất cao sẽ kéo giá thành đờng lên cao, làm giảm năng
lực cạnh tranh của ngành.
Nhân lực
Nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực ngành mía đờng có thể đợc chia theo các cấp độ: cán bộ quản
lý, đội ngũ công nhân viên và nông dân. Lực lợng nông dân trồng mía là một đặc
trng riêng biệt của nguồn nhân lực ngành và có vai trò quyết định đến chất lợng
mía nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy đờng. Cán bộ quản lý có ảnh hởng

lớn đến hiệu quả hoạt động của các nhà máy và do đó đến chất lợng toàn ngành.
Cán bộ quản lý có trình độ cao, có kinh nghiệm, chủ động, sáng tạo sẽ sử dụng
hiệu quả nhất các nguồn lực, đem lại năng lực cạnh tranh cao cho nhà máy. Đội
ngũ công nhân viên nhờ đó cũng đáp ứng đợc các tiêu chuẩn về năng suất lao
động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm Nhân lực là nguồn tài sản vô hình
mang lại những giá trị gia tăng u việt cho sản phẩm trong quá trình hội nhập
quốc tế.
Công nghệ
Trong những năm gần đây, hàm lợng công nghệ kỹ thuật có xu hớng chiếm tỉ
trọng ngày càng cao trong sản phẩm và do đó là yếu tố ảnh hởng lớn đến chất lợng và tính năng của sản phẩm. Việc sử dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất
giúp doanh nghiệp có thể tạo ra những sản phẩm có tính năng u việt, chất lợng
cao, giá thành hạ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng khả năng tiêu thụ
sản phẩm của ngành trớc các đối thủ.
Quy mô các nhà máy
Quy mô các nhà máy sẽ quyết định tính kinh tế theo quy mô của nhà máy và của
toàn ngành. Quy mô các nhà máy mà lớn thì khả năng đầu t về công nghệ, quản
lý, vốn sẽ đủ lớn để tạo ra hiệu quả kinh tế theo quy mô. Nếu các nhà máy
trong ngành có quy mô tơng đối đồng đều thì sẽ có sự cạnh tranh tích cực về

22


nguồn nguyên liệu, lao động và sẽ kích thích sự tăng trởng chung nhằm phát
huy nội lực của ngành trong cạnh tranh quốc tế.
Sản lợng, giá cả và chất lợng
Đây là các nhân tố định tính và định lợng đo lờng năng lực sản xuất của ngành.
Sản lợng lớn, giá cả thấp và chất lợng sản phẩm cao thì năng lực sản xuất của
ngành lớn, tạo ra những lợi thế cạnh tranh cao. Đặc biệt, khi chất lợng và chủng
loại sản phẩm của các nhà sản xuất đờng trên thế giới không có sự khác biệt rõ
rệt thì giá cả là một yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh.

1.4.2.2 Thị trờng tiêu thụ
Thị trờng tiêu thụ quyết định mức cầu của ngành và tạo ra áp lực cạnh tranh giữa
các nhà sản xuất. Thị trờng tiêu thụ ở đây đợc xét đến dới tác động của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, bởi vậy nó bao gồm cả thị trờng trong nớc và thị trờng
thế giới. Trong đó, thị trờng trong nớc đợc chia thành 2 mảng lớn, thị trờng tiêu
dùng đờng trực tiếp và thị trờng các ngành công nghiệp chế biến sử dụng đờng
làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất.
1.4.2.3 Đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm bổ sung, thay thế
Đối thủ cạnh tranh là những ngời đã, đang hoặc sẽ sản xuất kinh doanh những
mặt hàng tơng tự với các sản phẩm hiện có của ngành và đe dọa giành giật khách
hàng, thị phần và lợi nhuận của ngành. Mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt
nếu có các yếu tố nh ngành có mức tăng trởng chậm, sản phẩm thiếu sự khác
biệt, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh hoặc các đối thủ cạnh tranh tơng đơng
nhau. Đối thủ cạnh tranh vừa là một nhân tố có ảnh hởng lớn đến năng lực cạnh
tranh của ngành lại vừa là một nội dung rất quan trọng để đánh giá sức cạnh
tranh của ngành.
Sản phẩm thay thế, bổ sung là những sản phẩm tơng đồng với những sản phẩm
mà ngành cung cấp. Khách hàng có thể dùng các sản phẩm này thay thế hoặc
dùng cùng với sản phẩm của ngành và khi đó những sản phẩm thay thế, bổ sung
đã tạo ra một mức giá trần cho ngành. Sản phẩm của ngành khó có thể bán ở
mức giá cao hơn mức giá trần này vì khi đó, khách hàng có thể chuyển sang mua
sản phẩm bổ sung, thay thế mà không tiêu dùng các sản phẩm của ngành nữa.
1.4.2.4 Các ngành hỗ trợ, liên quan
Một ngành không thể tồn tại và phát triển nếu nh không có có mối quan hệ tác
động qua lại với những ngành hỗ trợ và liên quan đi kèm với nó. Một ngành chỉ

23


có thể tăng trởng tốt nếu các ngành hỗ trợ, liên quan đến ngành hoạt động tốt,

đáp ứng đợc những yêu cầu, chức năng mà tự ngành đó không thể tạo ra đợc.
Cũng nh vậy, ngành sẽ gặp nhiều khó khăn, sự phát triển bị kìm hãm khi các
ngành hỗ trợ, liên quan yếu kém, chậm cải thiện. Ngợc lại, nếu bản thân ngành
phát triển tốt thì sẽ mang lại những đóng góp tích cực cho các ngành hỗ trợ, liên
quan và tạo ra động lực để các ngành này phát triển tốt hơn nữa.
1.4.2.5 Môi trờng cơ chế, chính sách
Môi trờng cơ chế, chính sách là yếu tố bên ngoài có tác động lớn nhất đến khả
năng phát triển và cạnh tranh của ngành. Môi trờng này bao gồm tất cả những
chính sách liên quan, chi phối và kiểm soát hoạt động của ngành nh chính sách
tài chính, đầu t, giá cả, hàng rào thuế quan và phi thuế quan Môi trờng cơ chế
chính sách thể hiện bản lĩnh và khả năng quản lý, điều tiết vĩ mô của Chính phủ
trong nền kinh tế thị trờng cũng nh vai trò định hớng cho sự phát triển của từng
ngành. Môi trờng cơ chế, chính sách càng trở nên quan trọng trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, môi trờng cơ chế, chính sách đợc xem nh một
lợi thế cạnh tranh của các nhà sản xuất đờng khác nhau trên thế giới.
Nh vậy, mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng Việt Nam đợc xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa các nhóm yếu tố bên trong tạo nên năng lực
cạnh tranh của ngành với các nhóm nhân tố bên ngoài tác động, chi phối đến
năng lực cạnh tranh. Mỗi nhóm nhân tố này có một tầm quan trọng và sự ảnh hởng nhất định đến năng lực cạnh tranh và mối quan hệ giữa chúng đợc thể hiện
khái quát trong mô hình sau:

24


Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành mía đờng Việt
Nam

Đối thủ
cạnh tranh

Các ngành

liên quan,
Môi trờng
chính sách

Năng lực
sản xuất

Sản phẩm bổ
sung thay
thế

Đối thủ cạnh
tranh

Các ngành
liên quan v ôi
trờn0 cơ chế,
chính sách

Năng lực sản
xuấd

Thị trờng
tiêu thụ

Sản phẩm bổ
sung thay
thế

25


4 trờng
tiêu thụ


×