Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Năng lực cạnh tranh của lao động xuất khẩu việt nam trong thị trường đông bắc á so sánh giữa các nước ASEAN (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.98 KB, 16 trang )

1

Lời nói đầu
"Trong bản tóm tắt này, các hình và bảng được đánh số theo đúng như trong luận án"
Mỗi năm, nền kinh tế Việt Nam có hơn 1 triệu lao động mới và tình trạng dư
thừa lao động luôn là một vấn đề lớn đối với nền kinh tế. Do đó, xuất khẩu lao động là
con đường hiệu quả nhất để giải quyết vấn đề này và tăng thu ngoại tệ cho nền kinh
tế. Tuy nhiên, cạnh tranh luôn xảy ra ở mọi nơi và mọi lĩnh vực, bao gồm cả lĩnh vực
xuất khẩu lao động. Chính vì vậy , việc xác định năng lực cạnh tranh của lao động
Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết để định hướng và phát triển nguồn lực lao động
quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế, các nghiên cứu về vấn đề này hầu như không có.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Năng lực cạnh tranh của xuất khẩu lao
động Việt Nam trên thị trường Đông Bắc Á: Một so sánh giữa các quốc gia
ASEAN" để đi sâu nghiên cứu và phân tích nhằm rút ra những bài học quý giá nhất
cho phát triển nền kinh tế.
Cấu trúc của luận án bao gồm 5 chương.
Chương 1
GIỚI THIỆU
Tính cấp thiết của đề tài
Luận án đã đề xuất một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh
lao động xuất khẩu. Căn cứ vào các chỉ số này, luận án đánh giá theo cả hai cách tiếp
cận: Đánh giá trực tiếp từ người sử dụng lao động và đánh giá gián tiếp bằng cách so
sánh năng lực của lao động xuất khẩu với yêu cầu của người sử dụng lao động. Ngoài
ra, luận án so sánh năng lực cạnh tranh của xuất khẩu lao động giữa các nước trong
ASEAN tại các thị trường khác nhau. Căn cứ vào các kết quả phân tích, luận án đề
xuất các giải pháp cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam
trên thị trường quốc tế. Đây là những thông tin rất có giá trị cho chính phủ trong kế
hoạch xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu lao động.
Kết quả của luận án là nguồn thông tin giá trị cho chính phủ và các nhà quản
lý xác định được điểm mạnh và điểm yếu của lao động Việt Nam. Mặt khác, luận án
cũng chỉ ra các yêu cầu của nhà tuyển dụng quốc tế. Đây là những thông tin rất quan


trọng để chính phủ Việt Nam có kế hoạch phát triển lực lượng lao động trong và
ngoài nước.


2

Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã đi sâu, nghiên cứu và phân tích để trả lời
các câu hỏi sau:
1. Năng lực cạnh tranh của xuất khẩu lao động giữa các quốc gia trên các khía
cạnh như: Trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp, năng suất lao động
(được đánh giá bởi người sử dụng lao động trước đó ), kinh nghiệm làm việc (trong
công ty trước đây), thái độ làm việc, và ý thức tuân theo hợp đồng lao động theo đánh
giá của người lao động và người sử dụng lao động quốc tế?
2. Sự chênh lệch về năng lực cạnh tranh của lao động xuất khẩu theo đánh giá
của người sử dụng lao động quốc tế?
3. Sự chênh lệch về năng lực cạnh tranh của lao động xuất khẩu giữa các quốc
gia?
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh lao động xuất khẩu ?
Ý nghĩa của đề tài
Kết quả của nghiên cứu của luận án có ý nghĩa quan trọng để quản lý hiệu quả
xuất khẩu lao động, cụ thể như sau:
Đối với người sử dụng lao động quốc tế, dựa trên các kết quả phân tích của
luận án, Chính phủ Việt Nam sẽ xây dựng các kế hoạch hành động đặc biệt để nâng
cao năng lực cạnh tranh cho lao động Việt Nam. Do đó, người sử dụng lao động sẽ có
được nguồn lao động nhập khẩu chất lượng hơn trong tương lai.
Đối với lao động Việt Nam, Luận án sẽ giúp họ hiểu điểm mạnh và điểm yếu
của họ. Ngoài ra, người lao động cũng sẽ nắm được các yêu cầu của nhà tuyển dụng
quốc tế về các khía cạnh: Trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp, năng
suất lao động (được đánh giá bởi người sử dụng lao động trước đó), kinh nghiệm làm

việc (trong công ty trước đây), thái độ làm việc, và ý thức tuân theo hợp đồng lao
động. Vì vậy, người lao động có thể lấy đó làm cơ sở nhằm chuẩn bị tốt hơn, cải thiện
năng lực cạnh tranh của bản thân. Điều này sẽ cung cấp cho họ những định hướng và
chiến lược phù hợp để có thể sống và làm việc ở nước ngoài.
Đối với các nhà quản lý xuất khẩu lao động, kết quả của luận án sẽ mang lại
các thông tin giá trị về các yêu cầu của nhà tuyển dụng quốc tế. Những kết quả này sẽ
là nhữ ng cơ sở quan trọng để đề xuất các kế hoạch hành động nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh của lao động Việt Nam. Luận văn đã xây dựng được một bức tranh
tổng thể hoàn chỉnh về tương quan năng lực cạnh trao lao động xuất khẩu trên thế giới


3

và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động thông qua việc đổi mới, cải thiện và đáp
ứng mong đợi của các nhà tuyển dụng quốc tế.
Đối với chính phủ Việt Nam, luận án phản ánh thực trạng của lao động Việt
Nam, điểm mạnh và điểm yếu, mặt khác luận án cũng đã cung cấp rất nhiều thông tin
hữu ích về các yêu cầu của người sử dụng lao động quốc tế. Đây sẽ là nguồn thông tin
giá trị cho chính phủ Việt Nam để xây dựng kế hoạch phát triển nguồn lao động, đặc
biệt là lao động xuất khẩu.
Đối với các nhà nghiên cứu khác, luận án sẽ giúp họ có những thông tin giá trị
về lĩnh vực xuất khẩu lao động và năng lực cạnh tranh.
Phạm vi và giới hạn của đề tài
Luận án chỉ đánh giá năng lực cạnh tranh lao động xuất khẩu của bốn quốc gia
(Việt Nam, Philippines, Indonesia, Thái Lan) dưới tác động của 07 yếu tố chính:
Trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp, năng suất lao động (được đánh
giá bởi người sử dụng lao động trước đó), kinh nghiệm làm việc (trong công ty trước
đây), thái độ làm việc, và ý thức tuân theo hợp đồng lao động. Mặt khác, luận án chỉ
phân tích cạnh tranh trong thị trường Đông Bắc Á , trên cơ sở các đánh giá của ba
nhóm người sử dụng lao động quốc tế, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài

Loan. Các biến trong mô hình được đưa ra dựa trên nghiên cứu các tài liệu tổng quan,
các công trình nghiên cứu trước đó và thực tế điều tra.
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
Phần này trình bày các khái niệm cơ bản, các nội dung liên quan đến năng lực
cạnh tranh của lao động xuất khảu được sắp xếp theo các biến nghiên cứu.
Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu mô tả khái quát phương pháp xác định vấn đề, phân tích
thực trạng cũng như đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của lao
động xuất khẩu dựa trên các biến được chọn.


4

Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thiết kế
Luận án sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm phản ánh các yêu cầu của
nhà tuyển dụng quốc tế và thực trạng lao động Việt Nam dựa trên các yêu tố cơ bản
như: Trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp, năng suất lao động (được
đánh giá bởi người sử dụng lao động trước đó), kinh nghiệm làm việc (trong công ty
trước đây), thái độ làm việc, và ý thức tuân theo hợp đồng lao động được thể hiện
bằng các chỉ tiêu cụ thể.
Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phân tích định lượng nhằm đánh giá các yếu
tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh lao động xuất khẩu. Phương pháp này có nhiều
ưu điểm như: Kết quả đáng tin cậy và khách quan, kiểm định giả thiết một cách hiệu
quả và khoa học,...
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Luận án đánh giá năng lực cạnh tranh lao động xuất khẩu của bốn quốc gia
(Việt Nam, Philippines, Indonesia, và Thái Lan) tại thị trường Đông Bắc Á, với sự

đánh giá của ba nhóm người sử dụng lao động quốc tế, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc
và Đài Loan. Nghiên cứu được tiến hành trong quý I năm 2013.
Lấy mẫu
Bốn ngành nghề được nghiên cứu bao gồm may mặc, sản xuất - xây dựng,
hằng hải và giúp việc. Đây là những khu vực thu hút nhiều lao động nhất.
Luận án tham khảo công thức Slovin để tính toán kích thước mẫu:

n=

N
1 + N * e2

Trong đó:
n là kích thước của mẫu
N là tổng số nhân viên
e là sai số chuẩn tại α = 0,05


5

Theo Bộ Lao động, Nhật Bản, Đài Loan và Hàn Quốc là ba quốc gia lớn nhất
nhập khẩu lao động, và là thị trường tiềm năng cho lao động Việt Nam. Mặt khác, bốn
ngành nghề chính là may mặc, sản xuất - xây dựng, hàng hải và giúp việc sẽ được
phân tích, nghiên cứu r iêng. Mười người lao động tại mỗi nước được lựa chọn cho
từng ngành nghề, trong từng quốc gia.
Mặt khác, tại Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, lao động quốc tế đến từ Việt
Nam (12%), Philippines (10%), Thái Lan (9%) và Indonesia (9%) là đa số. Do đó, căn
cứ vào thực tế cạnh tranh trong khối ASEAN, bốn quốc gia được chọn để nghiên cứu
là: Việt Nam, Philippines, Thái Lan và Indonesia.
Thông thường, tác giả sẽ sử dụng công thức Slovin để xác định mẫu. Nhưng

trong trường hợp này, tổng thể là quá lớn, công thức này không còn phù hợp. Vì vậy
tác giả đã lựa chọn ba công ty nhập khẩu số lượng lớn nhất lao động nước ngoài trong
từng khu vực, từng nước và lựa chọn ngẫu nhiên. Theo phương pháp này, tác giả sẽ
phỏng vấn và đánh giá 480 lao động xuất khẩu hiện đang làm việc.
Mặt khác, 108 người sử dụng lao động quốc tế sẽ được phỏng vấn. Trong đó,
ba công ty lớn nhất về nhập khẩu lao động trong từng quốc gia, từng ngành nghề sẽ
được phỏng vấn. Các vị trí tham gia điều tra, phỏng vấn bao gồm: Giám đốc, phó
giám đốc và giám đốc quản lý nguồn nhân lực.
Bảng 1. Đối tượng tham gia nghiên cứu
Sử dụng lao động
Lao động quốc tế

Khu vực

Thái
Việt

May mặc
Sản xuất và
xây dựng
Hàng hải
Giúp việc gia
đình
Tổng theo
nhóm
Tổng

quốc tế

Philippine Lan


Indonesia

Nhật

Đài

Hàn

Bản

Loan

Quốc

30

30

30

30

9

9

9

30


30

30

30

9

9

9

30

30

30

30

9

9

9

30

30


30

30

9

9

9

120

120

120

120

36

36

36

480

108



6

Phương pháp thu thập số liệu
Tác giả đã đến thăm một số cơ quan chính phủ đã đến thăm để thu thập thông
tin cần thiết, ví dụ như Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm thu thập các
thông tin về xuất khẩu lao động Việt Nam. Tác giả cũng đã đến một số trường đại học
và thư viện khác nhau để tham khảo các giáo trình, sách cũng như các tài liệu nghiên
cứu khác và dữ liệu cần thiết khác về năng lực cạnh tranh. Một số trang web cũng đã
được tác giả truy cập để thu thập số liệu bổ sung liên quan đến đề tài.
Công tác thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện bằng cách phỏng vấn điều tra
trực tiếp, qua email, điện thoại bằng hệ thống thang đo Likert. Bộ câu hỏi sau khi
hoàn thành đã được kiểm tra và hiệu đính bởi các chuyên gia cố vấn. Sau đó, bộ c âu
hỏi này được gửi đến 108 cán bộ quản lý tại 36 doanh nghiệp quốc tế trong 3 quốc
gia. Sau khi tham khảo ý kiến và sửa đổi, số liệu thí điểm đã được tiến hành kiểm tra
độ tin cậy bằng phần mềm SPSS. Sau khi độ tin cậy đã được kiểm chứng, tác giả tiến
hành khảo sát thực tế.
Các câu hỏi đã được gửi tới 108 cán bộ quản lý và 480 công nhân. Sau đó, các
kết quả đã được tiến hành nhập vào máy tính, phân tích và rút ra các kết quả nghiên
cứu.
Công cụ nghiên cứu
Tác giả sử dụng phiếu điều tra nghiên cứu. Bộ câu hỏi gồm ba phần.
Phần 1: Thông tin về đối tượng được điều tra.
Phần 2: Đánh giá của người được điều tra về năng lực cạnh tranh
Phần 3: Các yêu cầu của nhà tuyển dụng Quốc tế
Các câu hỏi được đánh giá theo phương pháp Likert với thang điểm từ 1 đến
5, trong đó 5 là cao nhất và 1 là thấp nhất. Cụ thể như sau:
Phạm vi điểm

Đánh giá sử dụng lao động


4,20-5,00

Rất cạnh tranh / Không kỳ vọng / Rất tự tin

3,40-4,19

Cạnh tranh / Ít kỳ vọng / tự tin

2,60-3,39

Trung bình / kỳ vọng

1,80-2,59

Ít cạnh tranh / tương đối kỳ vọng / Ít tự tin

1,00-1,79

Không cạnh tranh / kỳ vọng cao / Không tự tin

Giải thích mô tả
Tuyệt vời
Tốt
Trung bình
Yếu
Rất kém


7


Biến độc lập: Trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp, năng suất
lao động (được đánh giá bởi người sử dụng lao động trước đó), kinh nghiệm làm việc
(trong công ty trước đây), thái độ làm việc, và ý thức tuân theo hợp đồng lao động, sẽ
được đo bằng một danh sách các câu hỏi. Biến phụ thuộc được đánh giá bằng cách so
sánh giữa nhận thức của người lao động và yêu cầu của các nhà tuyển dụng quốc tế.
Danh sách các câu hỏi sẽ được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha. Giá
trị từ 0,8 đến gần 1 thể hiện quy mô đo lường là tốt, giá trị từ 0,7-0,8 có thể được sử
dụng. Các nhà nghiên cứu cũng cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là vẫn
có thể được sử dụng trong trường hợp nghiên cứu các khái niệm mới ( theo Chu
Hoàng Trọng, Nguyễn Mộng Ngọc, 2005). Vì vậy, đối với đề tài này, Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0,6 là có thể sử dụng.
Phương pháp phân tích
- Thống kê mô tả
- Phân tích tương quan và hồi quy
Phương trình hồi quy đa biến:
LC = 0 B + B 1 * AP + B 2 * TS + B 3 * CS + B 4 * PRPE + B 5 * WS + B 6 * WA + B 7 *
CWLC + e
Trong đó:
LC = Năng lực cạnh tranh
AP = Trình độ học vấn
TS = Trình độ kỹ thuật
CS = Kỹ năng giao tiếp
PRPE = Năng suất lao động (được đánh giá bởi người sử dụng lao động trước
đó)
WS = Kinh nghiệm làm việc (trong công ty trước đây
WA = Thái độ làm việc
CWLC = Ý thức tuân theo hợp đồng lao động
e = Ngẫu nhiên
T-test được sử dụng để so sánh năng lực cạnh tranh của lao động xuất khẩu
theo đánh giá của nhà tuyển dụng quốc tế trong khi phân tích phương sai (ANOVA)

được sử dụng để so sánh năng lực cạnh tranh lao động xuất khẩu giữa các quốc gia
Đông Nam Á.


8

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH VÀ GIẢI THÍCH DỮ LIỆU
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu và phân tích dữ liệu của luận án.
Thông tin của đối tượng điều tra
Tuổi
Phần trăm (%)

Nhóm tuổi
16-30

71

30-40

21

40-50

8

Giá trị trung bình

Độ lệch chuẩn


34.5

10.25

Giới tính

38%
Female
Male

62%

Trình trạng hôn nhân

29%
Single
Married

71%


9

Trình độ học vấn
4%
25%
Secondary
School
High School
Collenge

graduate

71%

Cân nặng và chiều cao
8%

4%

1,4m-1,5m
1,5m-1,6m
1,6m-1,7m
>1,7m

38%

50%

8%

4%

40kg-50kg
50kg-60kg
60kg-70kg

25%

>70kg


63%

Phần lớn đối tượng điều tra là nữ từ 16-30 có trình độ phổ thông trung học,
độc thân với chiều cao 1,5-1,6 m, trọng lượng 40-50kg. Trong đó, tỷ lệ đối tượng điều
tra có độ tuổi 16-30 tuổi chiến 71%. Trong khi đó, chỉ có 8,0% đối tượng được điều
tra có độ tuổi 40-50 và 21% số người được hỏi có độ tuổi từ 30-40 năm. Điều này thể
hiện rằng, các nhà tuyển dụng Quốc tế đang sử dụng lao động trẻ. Đối tượng được
điều tra bao gồm 62% là nữ và chỉ có 38% là nam giới. Theo trình độ, trung học phổ
thông chiếm 71%, đại học chiếm 25% và tỷ lệ trung học cơ sở là 4 phần trăm. Luận


10

án đã tiến hàn h khảo sát bốn ngành nghề là may mặc, sản xuất - xây dựng, hàng hải
và giúp việc giâ đình, do đó đối tượng chủ yếu là lao động phổ thông chủ yếu.
Năng lực cạnh tranh của lao động xuất khẩu lao động các nước
Luận án so sánh năng lực cạnh tranh của lao động xuất khẩu Việt Nam với ba
nước: Philippines, Indonesia, và Thái Lan. Indonesia có năng lực cạnh tranh cao nhất,
đặc biệt ý thức tuân theo hợp đồng lao động, kỹ năng giao tiếp và thái độ làm
việc. Trong khi đó, lao động Việt Nam có năng lực cạnh tranh t hấp nhất, đặc biệt về
trình đọ kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc và kỹ năng giao tiếp. Philippines có lợi thế về
trình độ kỹ thuật, thái độ và uy tín làm việc. Thái Lan tương tự Việt Nam, trình độ kỹ
thuật, kỹ năng giao tiếp và kinh nghiệm làm việc không điểm mạnh của họ.
So sánh năng lực cạnh tranh của lao động các nước theo đánh giá của nhà tuyển
dụng quốc tế
Factors

Vietnamese
WM


Academic

Descriptive
Interpret.

Filipino
WM

Descriptive
Interpret.

Indonesian
WM

Descriptive
Interpret.

Thai
WM

Descriptive
Interpret.

3.1

Fair

4.1

Good


2.6

Fair

3.6

Good

2.4

Poor

3.7

Good

2.8

Fair

4.0

Good

2.9

Fair

4.3


Good

3.2

Fair

3.6

Good

rating of previous N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

N/A

2.8

Fair


4

Good

2.5

Poor

4.0

Good

3.1

Fair

3.4

Good

4.1

Good

4.0

Good

2.3


Poor

3.9

Good

3.2

Fair

3.9

Good

2.8

Fair

3.9

Good

3.1

Fair

3.9

Good


performance
Technical skill
Communication
skill
Performance

employers
Working seniority
(in

previous

companies)
Working attitude
Compliance with
compliance

with

labor contract
Average WM


11

Luận án đã thu thập các đánh giá của nhà tuyển dụng quốc tế đến từ Đài Loan,
Nhật Bản và Hàn Quốc đối với lao động của Việt Nam, Philippines, Indonesia, và
Thái Lan. Theo đó, Philippines và Thái Lan có năng lực cạnh tranh rất tốt. Lao động
Việt Nam có một số điểm yếu về trình độ kỹ thuật và ý thức tuân thủ các quy định về

lao động. Lao động Việt Nam thường trốn bất hợp pháp mặc dù hợp đồng lao động
chưa hết hạn. Ngoài ra, nhà tuyển dụng lao động quốc tế thực tế không quan tâm đến
năng suất lao động được dánh giá bởi người sử dụng lao động trước đó. Quan trọng
hơn, các yêu cầu về trình độ của các nhà tuyển dụng quốc tế được thể hiện rõ ràng.
Xếp hạng các yếu tố ưu tiên khi lựa chọn lao động của nhà tuyển dụng quốc tế
Các yếu tố

Nhật Bản

Hàn Quốc

Đài Loan

Trung bình

Trình độ học vấn

2.1

1.2

1.7

1.7

Trình độ kỹ thuật

3.4

3.3


3.2

3.3

Kỹ năng giao tiếo

5.6

2.5

2.2

3.4

N/A

N/A

N/A

N/A

1.6

4.2

4.3

3.4


5.1

5.2

5.2

5.2

5.3

5,7

5,8

5.6

Năng suất lao động
được đánh giá bởi
người lao động trước
Kinh nghiệm làm việc
(trong công ty trước
đây)
Thái độ làm việc
Ý thức tuân theo hợp
đồng lao động

Trong nhận thức của nhà tuyển dụng quốc tế, ý thức tuân theo các quy định
về lao động là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định của họ khi lựa chọn
lao động. Thái độ làm việc là yếu tố quan trọng thứ hai. Trình độ kỹ thuật, kỹ năng

giao tiếp, kinh nghiệm làm việc (kinh nghiệm làm việc) là các yếu tố quan trọng tiếp
theo. Người sử dụng lao động quốc tế không quan tâm tới năng suất lao đ ộng được
đánh giá bởi người sử dụng lao động trước đó.


12

Nhà tuyển dụng Nhật Bản coi kỹ năng giao tiếp là yếu tố quan trọng nhất. Thái
độ làm việc và ý thức tuân theo quy định lao động là nhóm quan trọng thứ hai. Trong
khi đó, kinh nghiệm làm việc là không thực sự cần thiết.
Nhà tuyển dụng Hàn Quốc và Đài Loan có chung quan điểm rằng thái độ làm
việc và ý thức tuân theo hợp đồng lao động là hai yếu tố quan trọng hàng đầu. Tiếp
theo đang làm việc kinh nghiệm làm việc và trình độ kỹ thuật.
Năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam
Luận án đã chỉ ra khoảng cách năng lực cạnh tranh giữa lao động Việt Nam và
các nước ASEAN. Lao động Việt Nam hiện đang có rất nhiều vấn đề bất cập như:
Trình độ học vấn thấp, thiếu trình độ - kỹ năng kỹ thuật, khả năng giải quyết vấn đề
trong công việc yếu kém , khả năng giao tiếp kém, khó khăn khi giao ti
ếp với đồng
nghiệp, người sử dụng lao động và người nước ngoài, kinh nghiệm làm việc còn nhiều
hạn chế, khó khăn khi làm việc nhóm và khả năng thích ứng thấp. Đặc biệt, ý thức
tuân theo các quy định về lao động là một điểm yếu rất lớn của lao động Việt Nam
ảnh hưởng đến quyết định của các nhà tuyển dụng quốc tế. Chúng ta cần phải quan
tâm hơn về vấn đề này.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh lao động xuất khẩu
Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính:
LC = 0,358 * AP + 0.266 * TS + 0,308 * CS + 0,299 * WS + 0,302 * WA
Kết quả hồi quy đã đánh giá mức độ tác động và ưu tiên trong việc lựa chọn
các ứng viên một cách đầy đủ và rõ ràng.
Theo kết quả hồi quy dựa trên cơ sở điều tra người lao động, yếu tố quan trọng

nhất ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh lao động là trình độ học vấn, tiếp đến là kỹ
năng giao tiếp, thái độ làm việc, kinh nghiệm làm việc (kinh nghiệm làm việc) và
trình độ kỹ thuật.
Theo xếp hạng của nhà tuyển dụng quốc tế, yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh lao động là ý thức tuân theo các quy định lao động, tiếp theo
là thái độ làm việc, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng giao tiếp, trình độ kỹ thuật và trình
độ học vấn.


13

So sánh kết quả phân tích theo thông tin cá nhân đối tượng điều tra
Chỉ số

AP

TS

CS

PRPE

WS

WA

CWLC

LC


Tuổi

Giới tính

Tình trạng

Trình độ

hôn nhân

học vấn

Chiều cao

Trọng
lượng

0,781

0,924

0,119

0,045

0,798

0,768

Chấp nhận


Chấp nhận

Chấp nhận

Từ chối

Chấp nhận

Chấp nhận

Null

Null

Null

Null

Null

Null

0,795

0,252

0,546

1.00


0,642

0,803

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Null

Null

Null

Null

Null

Null

0,044


0,084

0,065

0,309

0,615

0,179

Từ chối

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Null

Null

Null

Null


Null

Null

0,162

040

0,219

0,309

0,412

0,121

Chấp nhận

Từ chối

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Null


Null

Null

Null

Null

Null

0,148

0,354

0,418

0,331

0,524

0,630

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận


Chấp nhận

Chấp nhận

Null

Null

Null

Null

Null

Null

0,449

0,954

0,446

0,913

0,927

0,929

Chấp nhận


Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Null

Null

Null

Null

Null

Null

0,597

0,752

0,702

0,041


0,822

0,637

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Từ chối

Chấp nhận

Chấp nhận

Null

Null

Null

Null

Null

Null

0,406


0,213

0,184

0,006

0,697

0,142

Chấp nhận

Chấp nhận

Chấp nhận

Từ chối

Chấp nhận

Chấp nhận

Null

Null

Null

Null


Null

Null

Kết quả phân tích cho thấy, các nhóm đối tượng điều tra có độ tuổi khác nhau
nhưng không ảnh hưởng đến đánh giá về trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, năng suất


14

lao động được đánh giá bởi người sử dụng lao động trước, kinh nghiệm làm việc, thái
độ làm việc và ý thức tuân thủ hợp đồng lao động, ngoại trừ kỹ năng giao tiếp.
Nam giới và nữ giới đều không có sự khác biệt trong việc đánh giá các yếu tố,
ngoại trừ đánh giá về năng suất lao động trước đây. Tình trạng hôn nhân không dẫn
tới sự khác biệt trong đánh giá của đối tượng điều tra . Các nhóm có trình độ học vấn
khác nhau sẽ có sự đánh giá khác nhau về trình độ học vấn, ý thức tuân thủ hợp đồng
lao động và năng lực cạnh tranh. .. Chiều cao và trọng lượng không ảnh hưởng đến
việc đánh giá các yếu tố.
Định hướng giải pháp
Luận án tập trung nghiên cứu các hạn chế và điểm yếu của lao động Vi ệt
Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, chúng ta cần quan tâm cải thiện một số vấn đề
sau: Trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật, kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là
khả năng sử dụng ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng làm việc nhóm, thông tin
về văn hóa, phong cách làm việc của nước xuất khẩu dự kiến, và thái độ làm việc.

Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Dựa trên số liệu điều tra, các biến được trình bày chi tiết trong luận án. Tác
giả có một số kết luận và khuyến nghị như sau.

Kết luận
1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phù hợp và đủ tin cậy để có được các
kết quả phân tích chính xác, khoa học về năng lực cạnh tranh của lao động xuất khẩu.
2. Chính phủ Việt Nam cần phải có các kế hoạch, chương trình hành động
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh lao động xuất khẩu bằng cách nâng cao trình độ
học vấn người lao động, trình độ kỹ thuật, kỹ năng giao tiếp, kinh nghiệm và thái độ
làm việc. Đây là những yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của
nhà tuyển dụng quốc tế. Hiện nay, so sánh với các nước bạn, lao động Việt Nam đang
có năng lực cạnh tranh thấp nhất, đặc biệt về trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc
và kỹ năng giao tiếp.


15

3. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, hiện nay lao động Việt Nam đang có
những điểm yếu rất lớn về trình độ học vấn, trình kỹ thuật, kỹ năng giải quyết khó
khăn trong công việc , kỹ năng mềm, khả năng giao tiếp, kinh nghiệm làm việc , kỹ
năng làm việc nhóm, khả năng thích ứng trong môi trường làm việc chuyên nghiệp và
làm việc thái độ.
4. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của lao động Việt Nam, luận án đã đề
xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao trình độ học vấn, kỹ thuật, kỹ năng
giao tiếp, kinh nghiệm và thái độ làm việc.
Khuyến nghị
Dựa trên các kết quả nghiên cứu của luận án , Chính phủ Việt Nam cần xây
dựng kế hoạch hành động đặc biệt để nâng cao năng lực cạnh tranh của lao động Việt
Nam; Kết quả của luận án cũng rất có ý nghĩa đối với người lao động khi giúp họ hiểu
được điểm mạnh và điểm yếu so với lao động các nước bạn. Ngoài ra, người lao động
sẽ nắm được các yêu cầu của nhà tuyển dụng quốc tế để chuẩn bị và nâng cao năng
lực của bản thân. Vì vậy, chính phủ Việt N am phải thường xuyên tiến hành các cuộc
điều tra đánh giá để cập nhật thông tin phản hồi của các nhà tuyển dụng quốc tế, từ đó

đưa ra các giải pháp chiến lược hành động phù hợp.
Dựa trên các phân tích, đánh giá, luận án đề xuất một số giải pháp như sau:
Hợp đồng lao động
Chính phủ cần điều chỉnh hệ thống pháp luật liên quan đến chính sách xuất
khẩu lao động nhằm ngăn chặn vi phạm hợp đồng lao động, cụ thể: (1) Tăng cường
xử phạt thật nặng đối với lao động và thân nhân nếu vi phạm hợp đồng lao động, (2)
Ưu tiên đối với lao động và thân nhân nếu tuân thủ tốt hợp đồng lao động (3) Mở các
khóa học đặc biệt giới thiệu về môi trường làm việc quốc tế trong các trường học, đặc
biệt cho với những người có kế hoạch làm việc ở nước ngoài.
Trình độ học vấn
Chính phủ Việt Nam cân xây dựng các kế hoạch để nâng cao trình độ học vấn
cho người lao động: (1) Mở các khóa học m iễn phí hoặc học phí thấp để bổ sung các
kiến thức cần thiết, (2) Hỗ trợ học phí cho người nghèo, (3) Hỗ trợ, bổ sung các công
cụ để nghiên cứu, tra cứu thông tin như: Internet, máy tính cá nhân,...
Trình độ kỹ thuật
Chính phủ Việt Nam cần xây dựng kế hoạc h nâng cao trìnhđộ kỹ thuật cho
người lao động: (1) Mở các khóa học miễn phí hoặc học phí thấp để bổ sung kỹ thuật


16

mềm, (2) Mở các trung tâm dạy nghề miễn phí, (3) Tổ chức đào tạo các kỹ năng kỹ
thuật cần thiết cho những người có kế hoạch ra nước ngoài làm việc.
Kỹ năng giao tiếp
Hỗ trợ và nâng cao kỹ năng giao tiếp cho người lao động: (1) Thiết kế chương
trình và giảng dạy các khóa học ngoại ngữ từ bậc tiểu học; (2) Mở các khóa học miễn
phí hoặc học phí thấp giảng dạy các ngoại ngữ phổ biến: Tiếng Anh, Hàn, Nhật,
Trung,...(3) Mở lớp giao tiếp miễn phí hoặc học phí thấp để giúp các ứng viên tự tin
hơn khi giao tiếp với người nước ngoài.
Kinh nghiệm làm việc

Tăng cường kinh nghiệm làm việc cho lao động Việt Nam: (1) Mở lớp dạy
nghề thực hành, (2) Phối hợp với một số doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam để giúp
các ứng viên có cơ hội thực hành, (3) Tăng cường kỹ năng làm việc nhóm bằng cách
cung cấp miễn phí hoặc học phí thấp các nội dung, bài giảng về hệ thống pháp luật,
văn hóa và phong cách làm việc của đất nước mà họ muốn làm việc.
Thái độ làm việc
Tuyên truyền và nâng cao thái độ làm việc cho người lao động: (1) Thiết kế
các chương trình định hướng, đào tạo về các vấn đề pháp lý, bồi thường thiệt hại và
nguy hiểm tiềm tàng khi vi phạm hợp đồng lao động. Các khóa học này sẽ được giảng
dạy bởi các luật sư có uy tín và chuyên môn sâu; (2) Cung cấp cho người lao động
thông tin về đất nước mà họ dự định làm việc, đào tạo các kỹ năng làm việc chuyên
nghiệp; (3) Mời một số lao động Việt Nam đã làm việc ở nước ngoài đến nói chuyện,
giới thiệu, chia sẻ kinh nghiệm làm việc tại nước ngoài.



×