Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của trẻ em mầm non ở huyện sóc sơn, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI
HỌC s ư PHẠM
•____•
• HẢ NỘI
• 2

NGUYỄN THỊ HƯƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HỌC
CỦA TRẺ EM MẰM NON Ở HUYỆN SÓC SƠN, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14

LUẬN
VĂN THẠC
Sĩ SINH HỌC




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Loan

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
PGS.TS Trần Thị Loan, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mặt
chuyên môn, hướng nghiên cứu, cách tổ chức, triển khai nghiên cứu và hoàn


thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong bộ môn Sinh lý
người và động vật, khoa Sinh học và phòng Sau đại học, trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô giáo của các trường
mầm non ở xã Xuân Giang và thị trấn Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà
Nội, cùng tất cả bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi
hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Hưong Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kì công trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Hương Thảo


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BMI

Body mass index (chỉ số khối cơ thể)

Cs

Cộng sự

CDC

National Center for Chronic Disease Prevention and Health
Promotion (Trung tâm quốc gia phòng bệnh mãn tính và tăng
cường sức khỏe)

GTSH

Giá trị sinh học người Việt Nam

HSSH

Hằng số sinh học ngưòi Việt Nam


Nxb

Nhà xuất bản

SD

Standard Divistion (độ lệch chuẩn)

TS

Tổng số

Tr

Trang

WHO

Word health organization (tổ chức Y tế thế giói)

FAO

Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông lương thế
giói)


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
6. Những đóng góp của đề tài............................................................................4
NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN cứu ......................................5
1.1. Đặc điểm hình thái - thể lực của trẻ em......................................................5
1.1.1. Các chỉ sổ hình thái - thể lực...........................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu về các chỉ sổ hình thái - thể lực........................ 8
1.2. Đặc điểm chức năng của một số hệ cơ quan của trẻ em........................... 16
1.2.1. Tần sổ tim và huyết áp................................................................. 16
1.2.2. Tần sổ thở của ừẻ em.................................................................. 20
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu ...................22
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................22
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................22
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu các chỉ sổ hình thải thể lực................ 22
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tần số thở, tần sổ tìm và huyết áp
động mạch.............................................................................................. 25
2.3. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................25
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ BÀN LUẬN................................27
3.1.

Các chỉ số hình thái của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn...................... 27
3.1.1. Chiều cao của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn........................... 27
3.1.2. Khối lượng cơ thể của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn................. 30


3.1.3. Vòng ngực của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.............................. 33
3.1.4. Vòng đầu của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn................................ 36

3.1.5. Vòng bụng của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.............................. 39
3.1.6. Vòng cánh tay của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn........................ 41
3.1.7. Vòng cổ tay của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn............................ 43
3.1.8. Vòng đùi của của frẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.......................... 44
3.1.9. Vòng bắp chân của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.......................46
3.1.10. Vòng cổ chân của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn........................ 49
3.2. Các chỉ số thể lực của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.............................. 53
3.2.1. Chỉ sổpỉnet của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn............................ 53
3.2.2. Chỉ số BMI của frẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn............................. 55
3.2.3. Thể trạng của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn................................ 58
3.3. Các chỉ số chức năng của một số hệ cơ quan của trẻ mầm non ở
huyện Sóc Sơn............................................................................................... 61
3.3.1. Tần sổ tỉm của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn............................... 61
3.3.2. Huyết ảp tối đa của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn....................... 64
3.3.3. Huyết ảp tối thiểu của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn................... 66
3.3.4. Tần sổ thở của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn...............................69
3.4. Mối liên quan giữa một số chỉ số nghiên cứu của trẻ mầm non ở
huyện Sóc Sơn.............................................................................................. 72
3.4.1. Mối liên quan giữa chiều cao với tần sổ tỉm, tần số thở và
vòng ngực của trẻ mầm non huyện Sóc Sơn............................................ 72
3.4.2. Mối liên quan giữa cân nặng với tần sổ tỉm, tần sổ thở và
vòng ngực của trẻ mầm non huyện Sóc Sơn............................................ 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 79
PHỤ LỤC........................................................................................................ 87


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.


Sự phân bố đối tượng nghiên cứu..............................................22

Bảng 3.1.

Chiều cao của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn............................27

Bảng 3.2.

Chiều cao của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và Xã
Xuân Giang................................................................................. 28

Bảng 3.3.

Khối lượng cơ thể của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn............... 31

Bảng 3.4.

Khối lượng cơ thể của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và
xã Xuân Giang............................................................................. 32

Bảng 3.5.

Vòng ngực của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn..........................33

Bảng 3.6.

Vòng ngực của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang................................................................................. 35

Bảng 3.7.


Vòng đầu của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn............................37

Bảng 3.8.

Vòng đầu của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân
Giang........................................................................................... 38

Bảng 3.9.

Vòng bụng của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn..........................39

Bảng 3.10.

Vòng bụng của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang.................................................................................40

Bảng 3.11.

Vòng cánh tay của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.....................41

Bảng 3.12.

Vòng cánh tay của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang.................................................................................42

Bảng 3.13.

Vòng cổ tay của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn........................43


Bảng 3.14.

Vòng cổ tay của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang.................................................................................44

Bảng 3.15.

Vòng đùi của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.............................45

Bảng 3.16.

Vòng đùi của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân
Giang...........................................................................................46


Bảng 3.17.

Vòng bắp chân của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn....................47

Bảng 3.18.

Vòng bắp chân của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang................................................................................. 48

Bảng 3.19.

Vòng cổ chân của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn......................49

Bảng 3.20.


Vòng cổ chân của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang.................................................................................50

Bảng 3.21.

Tỉ lệ tăng các chỉ số hình thái của trẻ mầm non ở huyện
Sóc Sơn........................................................................................ 52

Bảng 3.22.

Chỉ số pignet của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn....................... 53

Bảng 3.23.

Chỉ số pignet của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang................................................................................. 54

Bảng 3.24.

Chỉ số BMI của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn......................... 56

Bảng 3.25.

Chỉ số BMI của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang................................................................................. 57

Bảng 3.26.

Tỉ lệ trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn theo thể trạng và giới
tính............................................................................................... 58


Bảng 3.27.

Tỉ lệ trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân Giang
theo thể trạng...............................................................................60

Bảng 3.28.

Tần số tim của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn........................... 61

Bảng 3.29.

Tần số tim của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã
Xuân Giang................................................................................. 63

Bảng 3.30.

Huyết áp tối đa của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn...................64

Bảng 3.31.

HATĐ của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân
Giang........................................................................................... 65

Bảng 3.32.

Huyết áp tối thiểu của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn...............66

Bảng 3.33.


HATT của trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân
Giang........................................................................................... 68


Bảng 3.34.

Tần số thở của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn............................69

Bảng 3.35.

Tần số thở của trẻ mầm non ở thị trấnSóc Sơn và xã
Xuân Giang................................................................................. 71

Bảng 3.36. Hệ số tương quan giữa một số chỉ số nghiên cứu của trẻ
mầm non ở huyện Sóc Sơn.......................................................... 72


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1.

Chỉ số BMI của trẻ em từ 2 - 20 tuổi.......................................... 24

Hình 3.1.

Đồ thị biểu diễn chiều cao của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn .... 27

Hình 3.2.

Biểu đồ thể hiện chiều cao của trẻ nam ở thị trấn Sóc Sơn và

xã Xuân Giang........................................................................... 28

Hình 3.3.

Biểu đồ thể hiện chiều cao của trẻ nữ ở thị trấn Sóc Sơn và
xã Xuân Giang........................................................................... 28

Hình 3.4.

Đồ thị biểu diễn khối lượng cơ thể của trẻ mầm non ở huyện
Sóc Sơn...................................................................................... 31

Hình 3.5.

Biểu đồ biểu diễn khối lượng cơ thể của trẻ nam ở thị trấn
Sóc Sơn và xã Xuân Giang........................................................ 32

Hình 3.6.

Biểu đồ biểu diễn khối lượng cơ thể của trẻ nữ ở thị trấn Sóc
Sơn và xã Xuân Giang............................................................... 32

Hình 3.7.

Đồ thị biểu diễn vòng ngực của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn... 34

Hình 3.8.

Biểu đồ biểu diễn vòng ngực của trẻ nam ở thị trấn Sóc Sơn
và xã Xuân Giang...................................................................... 35


Hình 3.9.

Biểu đồ biểu diễn vòng ngực của trẻ nữ ở thị trấn Sóc Sơn
và xã Xuân Giang...................................................................... 35

Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn vòng đầu của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.....37
Hình 3.11. Biểu đồ biểu diễn vòng đầu của trẻ nam ở thị trấn Sóc Sơn
và xã Xuân Giang...................................................................... 38
Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn vòng đầu của trẻ nữ ở thị trấn Sóc Sơn và
xã Xuân Giang........................................................................... 38
Hình 3.13.

Đồ thị biểu diễn vòng bụng của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn... 39

Hình 3.14.

Đồ thị biểu diễn vòng cánh tay của trẻ mầm non ở huyện
Sóc Sơn...................................................................................... 41


Hình 3.15.

Đồ thị biểu diễn vòng cổ tay của trẻ mầm non ở huyện Sóc Son... 43

Hình 3.16.

Đồ thị biểu diễn vòng đùi của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn... 45

Hình 3.17.


Đồ thị biểu diễn vòng bắp chân của trẻ mầm non ở huyện
Sóc Sơn........................................................................................47

Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn vòng cổ chân của trẻ mầm non ở huyện
Sóc Sơn....................................................................................... 50
Hình 3.19. Đồ thị thể hiện chỉ số pignet của trẻ mầm non ở huyện
Sóc Sơn.......................................................................................53
Hình 3.20.

Biểu đồ biểu diễn chỉ số pignet của trẻ nam ở thị trấn Sóc
Sơn và xã Xuân Giang.................................................................55

Hình 3.21.

Biểu đồ biểu diễn chỉ số pignet của trẻ nữ ở thị trấn Sóc Sơn
và xã Xuân Giang........................................................................55

Hình 3.22.

Đồ thị biểu diễn chỉ số BMI của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.... 56

Hình 3.23.

Biểu đồ biểu diễn chỉ số BMI của trẻ nam ở thị trấn Sóc Sơn
và xã Xuân Giang........................................................................57

Hình 3.24.

Biểu đồ biểu diễn chỉ số BMI của trẻ nữ ở thị trấn Sóc Sơn

và xã Xuân Giang........................................................................57

Hình 3.25.

Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ nam theo thể trạng............................59

Hình 3.26.

Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ nữ theo thể trạng...............................59

Hình 3.27.

Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ mầm non ở thị trấn Sóc Sơn theo
thể trạng...................................................................................... 60

Hình 3.28.

Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trẻ mầm non ở xã Xuân Giang theo
thể trạng...................................................................................... 60

Hình 3.29.

Đồ thị biểu diễn tần số tim của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.....61

Hình 3.30.

Biểu đồ biểu diễn tần số tim của trẻ nam ở thị trấn Sóc Sơn
và xã Xuân Giang........................................................................63

Hình 3.31.


Biểu đồ biểu diễn tần số tim của trẻ nữ ở thị trấn Sóc Sơn và


xã Xuân Giang........................................................................... 63
Hình 3.32.

Biểu đồ biểu diễn HATĐ của trẻ mầm non ở huyện ở Sóc
Sơn............................................................................................. 64

Hình 3.33.

Biểu đồ biểu diễn huyết áp tối đa của trẻ nam ở thị trấn Sóc
Sơn và xã Xuân Giang............................................................... 66

Hình 3.34.

Biểu đồ biểu diễn huyết áp tối đa của trẻ nữ ở thị trấn Sóc
Sơn và xã Xuân Giang............................................................... 66

Hình 3.35.

Biểu đồ biểu diễn HATT của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.... 67

Hình 3.36.

Biểu đồ biểu diễn huyết áp tối thiểu của trẻ nam ở thị trấn
Sóc Sơn và xã Xuân Giang........................................................ 68

Hình 3.37.


Biểu đồ biểu diễn huyết áp tối thiểu của trẻ nữ ở thị trấn Sóc
Sơn và xã Xuân Giang............................................................... 68

Hình 3.38.

Đồ thị biểu diễn tần số thở của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn...70

Hình 3.39.

Biểu đồ biểu diễn tần số thở của trẻ nam ở thị trấn Sóc Sơn
và xã Xuân Giang...................................................................... 71

Hình 3.40.

Biểu đồ biểu diễn tần số thở của trẻ nữ ở thị trấn Sóc Sơn và
xã Xuân Giang........................................................................... 71

Hình 3.41. Mối tương quan giữa chiều cao với tần số tím của tó mầm non.... 72
Hình 3.42. Mối tương quan giữa chiều cao với tần số thở của trẻ mầm non......73
Hình 3.43.

Mối tương quan giữa chiều cao với vòng ngực của tó mầm non ....73

Hình 3.44. Mối tương quan giữa cân nặng với tần số tim của trẻ mầm non.......74
Hình 3.45. Mối tương quan giữa cân nặng với tần số thở của trẻ mầm non.......75
Hình 3.46.

Mối tương quan giữa cân nặng với vòng ngực của trẻ mầm non... 75



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là nguồn nhân lực mới cho tương lai và cũng là hi vọng của
toàn nhân loại. Vì vậy, việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em đã trở thành nhiệm vụ
của toàn xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia.
Để đáp ứng được nguồn nhân lực có sức khỏe và trình độ khoa học kỹ
thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc nâng cao
tầm vóc và thể lực của người Việt Nam đang là mối quan tâm hàng đầu của
Nhà nước. Vì vậy trong “Đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm
tuổi giai đoạn 2010 - 2015” [15] đã khẳng định “Nhà nước có trách nhiệm
quản lý, đầu tư phát triển giáo dục mầm non”, “Việc chăm lo để mọi trẻ em
năm tuổi được đến trường, lớp mầm non là trách nhiệm của các cấp, các
ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội”. Mục tiêu của đề án là “Bảo đảm hầu
hết trẻ em năm tuổi ở mọi vùng miền được đến lớp, nhằm chuẩn bị tốt về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm
chất lượng để trẻ em vào lớp 1”.
Trong “Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thòi kỳ 2011 - 2020”
[7] cũng đưa ra mục tiêu tổng quát là “Đưa nhân lực Việt Nam trở thành nền
tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững đất nước, hội nhập quốc
tế và ổn định xã hội, nâng cao trình độ năng lực cạnh tranh của nhân lực nước
ta lên mức tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, trong đó một số mặt
tiếp cận trình độ các nước phát triển trên thế giới”. Và mục tiêu cụ thể của
chiến lược là: “Nhân lực Việt Nam có thể lực tốt, tầm vóc cường tráng, phát
triển toàn diện về trí tuệ, ý chí, năng lực và đạo đức, có năng lực tự học, tự
đào tạo, năng động, chủ động, tự lực, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề
nghiệp cao, có khả năng thích ứng và nhanh chóng tạo được thế chủ động
trong môi trường sống và làm việc”.



2

Trong “Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2030” [16] cũng nêu lên mục tiêu là “Phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng
cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam”.
Để thực hiện được mục tiêu trên thì một trong những nhiệm vụ của đề án là
khảo sát, thống kê các chỉ số sinh học và tổng họp các tiêu chí, tiêu chuẩn
đánh giá thể lực, tầm vóc người Việt Nam”.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về các
chỉ số sinh học, hoạt động thần kinh của trẻ em Việt nam ở các địa bàn khác
nhau. Các kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong các tạp chí, các tài liệu
chuyên ngành [11], [19], [21], [24], [26], [27], [30], [34], [61]... Tuy nhiên,
các chỉ số sinh học của trẻ em không phải là hằng định mà có thể thay đổi phụ
thuộc vào đối tượng nghiên cứu, chế độ dinh dưỡng, tình hình phát triển của
xã hội, chất lượng dinh dưỡng và lượng thông tin. Do đó, cần phải triển khai
nghiên cứu một cách liên tục, rộng khắp nhằm cung cấp những dữ liệu cần
thiết không chỉ cho các nghiên cứu y học, sinh học và trong các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế và văn hóa của
cả nước. Trong 60 năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo Thủ đô luôn cố gắng
nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn ngày
càng tiến bộ, khẳng định vị thế là trung tâm giáo dục hàng đầu của cả nước.
Hà Nội đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2013,
về trước kế hoạch của thành phố 1 năm và trước 2 năm so với kế hoạch của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Huyện Sóc Sơn là một huyện ngoại thành của Hà Nội, có rất nhiều tiềm

năng phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm gần đây, mức sống của


3

người dân đã được nâng cao nhưng ở một số xã, đòi sống của người dân vẫn
còn nhiều khó khăn. Đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về thể lực, sinh lý
của trẻ em lứa tuổi mầm non của huyện để có thể dựa vào đó đề ra biện pháp
góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho trẻ
em ở địa bàn này. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu
một số chỉ số sinh học của trẻ em mầm non ở huyện Sóc Sơn, Hà N ội”
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được một số chỉ số sinh học của trẻ mầm non(3 - 6 tuổi) thuộc
khu vực thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân Giang ở huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định được một số chỉ số hình thái và thể lực (chiều cao đứng,
khối lượng cơ thể, vòng ngực, vòng đầu,vòng bụng, vòng cánh tay, vòng cổ
tay, vòng đùi, vòng bắp chân, vòng cổ chân) của trẻ mầm non thuộc khu vực
thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân Giang ở huyện Sóc Sơn.
- Xác định được chỉ số pignet, chỉ số BMI và thể trạng của trẻ mầm non
thuộc khu vực thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân Giang ở huyện Sóc Sơn.
- Xác định được một số chỉ số sinh lý hô hấp và tuần hoàn (tần số thở,
tần số tim, huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu) của trẻ mầm non thuộc khu
vực thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân Giang ở huyện Sóc Sơn.
- Xác định được mối liên quan giữa các chỉ số nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là trẻ mầm non từ 3 - 6 tuổi thuộc khu vực thị
trấn Sóc Sơn và xã Xuân Giang ở huyện Sóc Sơn. Trẻ được nghiên cứu có sức
khỏe bình thường, không có các dị tật về hình thể và không mắc các bệnh
mạn tính. Tổng số đối tượng nghiên cứu là 997 trẻ mầm non, trong đó có 497

trẻ ở khu vực thị trấn Sóc Sơn và 500 trẻ ở khu vực xã Xuân Giang.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
- Các chỉ số sinh học được xác định theo các phương pháp đã chuẩn
hóa hiện hành.
- Xác định thể trạng của trẻ mầm non theo tiêu chuẩn của CDC.
6. Những đóng góp của đề tài
- Là đề tài đầu tiên xác định được các đặc điểm sinh học và thể trạng
của trẻ mầm non thuộc khu vực thị trấn Sóc Sơn và xã Xuân Giang ở huyện
Sóc Sơn, Hà Nội, đồng thời đánh giá được mối liên quan giữa các chỉ số
nghiên cứu của trẻ mầm non ở huyện Sóc Sơn.
- Các số liệu trong luận văn có thể góp phần vào việc bổ sung số liệu
cho việc nghiên cứu về các các chỉ số sinh học của trẻ mầm non và có thể
dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nuôi, dạy trẻ mầm non.


5

NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN c ứ u

1.1. Đăc
điểm hình thái - thể lưc
của trẻ em



1.1.1. Các chỉ số hình thái - thể lưc
Hình thái - thể lực là khái niệm phản ánh cấu trúc tổng hợp của cơ thể,
phản ánh sức khỏe, sức lao động, thẩm mỹ và khả năng, năng lực vận động
của mỗi con người. Vì vậy, từ lâu vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học
quan tâm và nghiên cứu.
Cùng với sự phát triển của y học và sinh học người, các công trình
nghiên cứu hình thái, thể lực được bắt đầu từ rất sớm trong lịch sử và đến nay
vẫn là vấn đề thời sự khoa học về con người, nên việc nghiên cứu hình thái
thể lực ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là đối với trẻ em.
Một trong số những biểu hiện cơ bản của thể lực là số đo về kích thước
cơ thể. Vì vậy, những chỉ số để đánh giá sự phát triển hình thái - thể lực của
cơ thể trẻ em gồm có khối lượng cơ thể, các số đo về kích thước của cơ thể và
của các bộ phận trong cơ thể như chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng bụng,
vòng mông, vòng cánh tay, vòng đùi, vòng bắp chân... Các chỉ số này nói lên
sự tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng của cơ thể từ khi mới sinh cho đến lúc
chết, chúng mang tính di truyền và có mối tương quan nhất định với nhau [1].
Trong đó, chiều cao, khối lượng cơ thể và vòng ngực là những chỉ số đặc
trưng cơ bản phản ánh thể lực của trẻ em. Từ ba chỉ số này có thể tính thêm
các chỉ số khác biểu hiện mối liên quan giữa ba chỉ số đó như chỉ số pignet,
chỉ số khối cơ thể (BMI), chỉ số QVC, chỉ số Broca, chỉ số Quetelet, ... Trong
đó, chỉ số pignet và chỉ số BMI được sử dụng nhiều hơn cả [2].


6

Trong các chỉ số đánh giá hình thái - thể lực của trẻ em, chiều cao là chỉ
số được quan tâm, chú ý sớm nhất trong hầu hết các lĩnh vực của nhân trắc
học, nhân chủng học và y học. Chiều cao phản ánh quá trình phát triển chiều
dài các xương của con người, biểu hiện tầm vóc của một người. Chiều cao
còn được xem như một trong những chỉ tiêu quyết định để phân biệt các

chủng tộc trên thế giới. Do đó các nhà y học thường dựa vào chiều cao để
đánh giá sức lớn của trẻ em và tầm vóc của một người [8]. Chiều cao thường
thay đổi theo giới tính, chủng tộc và chịu ảnh hưởng nhất định của môi trường
sống [18], [19], [33], [42], [52], [59], [65], [67], [69], [70], [73], [74]. Sự phát
triển chiều cao phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bên trong cơ thể như tính di
truyền, hoocmon, quá trình hấp thu... và các yếu tố bên ngoài như chế độ
dinh dưỡng, điều kiện kinh tế, giáo dục và văn hóa xã hội... Các yếu tố này
tác động lên sự phát triển chiều cao một cách dần dần, liên tục và không đồng
nhất [68].
Để theo dõi sự tảng trưởng về chiều cao ở trẻ em, có thể áp dụng công
thức tính gần đúng chiều cao trung bình cho trẻ em trên một tuổi như sau [2]:
X = 75 cm + 5 cm (N - 1)
Trong đổ: X: Chiều cao trung bình của trẻ trên 1 tuổi (cm)
N: Số tuổi của trẻ (năm)
75 cm: Chiều cao trẻ 1 năm
5 cm: Chiều cao tăng trung bình/năm.
Cùng với chiều cao, khối lượng cơ thể cũng được coi là một chỉ số
quan trọng để đánh giá sự phát triển của cơ thể. Khối lượng cơ thể biểu thị
mức độ phát triển tổng hợp, phản ánh tỉ lệ giữa hấp thu với tiêu hao năng
lượng của con người. So với chiều cao, khối lượng cơ thể thể ít phụ thuộc vào
yếu tố di truyền hơn mà có liên quan chủ yếu tới điều kiện dinh dưỡng và
nhiều yếu tố khác nên thường được khảo sát nhằm đánh giá thể lực của con


7

người [1], [19], [23], [29], [42], [48]. Ngoài ra, khối lượng cơ thể còn phụ
thuộc vào các yếu tố địa lý. Ở các châu lục khác nhau, khối lượng cơ thể của
con người cũng khác nhau và trong cùng một nước ở các vùng miền khác
nhau, khối lượng cơ thể cũng khác nhau [53], [69].

Khối lượng cơ thể của trẻ em trên một tuổi có thể tính gần đúng như
sau [56]:
X(kg) = 9k g+ 1, 5 (N - 1)
Trong đó: X: Cân nặng của trẻ trên một tuổi (kg)
9 kg: Cân nặng của trẻ lúc một tuổi (kg)
1,5 kg: Cân nặng tăng trung bình mồi năm
N: Số tuổi của trẻ (năm).
Vòng ngực của con người cũng được coi là một đặc trưng tiêu biểu
phản ánh hình thái - thể lực của con người. Một người có vòng ngực rộng
thường có thể lực tốt. Sự phát triển của vòng ngực thường xảy ra song song
với sự phát triển chiều cao đứng và khối lượng cơ thể. Đặc biệt, sự phát triển
của vòng ngực thường liên quan mật thiết với sự phát triển khối lượng cơ thể
nên hệ số tương quan giữa vòng ngực và khối lượng cơ thể rất cao. Những
người đầu tiên lưu ý tới số đo vòng ngực là các bác sỹ lâm sàng khi họ nhận
thấy mối liên quan giữa mức độ phát triển lồng ngực và các bệnh của cơ quan
hô hấp. Dần dần đến cuối thế kỷ XIX, vòng ngực trở thành một chỉ tiêu đánh
giá thể lực quan trọng sau chiều cao trong các cuộc tuyển chọn binh lính,
nhân công lao động... Khi người ta khẳng định tầm quan trọng của việc gia
tăng lượng ôxi đưa vào phổi thì độ giãn nở của lồng ngực cũng được lưu ý
thêm qua số đo vòng ngực hít vào và thở ra [3], [54], [56], [58].
Ngoài vòng ngực, số đo các vòng khác của cơ thể như vòng đầu, vòng
bụng, vòng mông, vòng cánh tay, vòng đùi, vòng bắp chân... cũng là những
chỉ số quan trọng thể hiện sự phát triển của trẻ em. Vòng đầu phản ánh sự


8

phát triển của hộp sọ nên gián tiếp thể hiện sự phát triển của bộ não - phần
quan trọng nhất của hệ thần kinh trung ương. Vòng cánh tay, vòng đùi, vòng
bắp chân... nói lên sự phát triển của tay và chân - những bộ phận quan trọng

thực hiện sự vận động của cơ thể, nhất là ở cơ thể trẻ em.
Trong khi nghiên cứu những đặc điểm hình thái có liên quan đến việc
đánh giá mức độ tăng trưởng và phát triển thể lực của con người, người ta dần
dần nhận ra rằng, ở mức độ khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau, với
các loại hình cơ thể khác nhau, các chỉ tiêu hình thái có tương quan với nhau
theo những mức độ nhất định. Thể lực không thể hiện duy nhất ở từng loại chỉ
tiêu riêng rẽ, ngược lại là tổng hòa của một số yếu tố cấu thành. Vì vậy có thể
tính các chỉ số tổng hợp và dựa vào các chỉ số đó để đánh giá thể lực của
con người [51]. Trong các chỉ số tổng hợp đó thì chỉ số pignet và chỉ số
BMI (chỉ số khối cơ thể) được sử dụng nhiều hơn cả.
Chỉ số pignet là chỉ số thể hiện mối tương quan giữa chiều cao, khối
lượng cơ thể và vòng ngực. Chỉ số pignet đã được quốc tế thừa nhận từ
lâu và được dùng để đánh giá thể lực của con người. Đây là một chỉ số dễ
vận dụng phổ cập để phân loại sức khỏe cho nhiều đối tượng nên đã được
nhiều tác giả nghiên cứu. Chỉ số pignet để đánh giá mức độ khỏe hay yếu
của một người [51].
Chỉ số BMI (chỉ số khối cơ thể) thể hiện mối tương quan giữa chiều
cao và khối lượng cơ thể. Hiện nay Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức
Nông lương Thế giới (FAO) đã công nhận chỉ số BMI là chỉ số thể hiện mức
độ gầy hay béo của một người nên được dùng để đánh giá thể trạng của con
người [76], [77].
1.1.2. Những nghiên cứu về các chỉ số hình thái - thể lực
Công trình đầu tiên trên thế giới nghiên cứu sự tăng trưởng của con
người là của C.F Jampert. Ông đã nghiên cứu chiều cao, khối lượng cơ thể và


9

các chỉ số khác của trẻ em từ 1 đến 25 tuổi theo phương pháp cắt ngang. Cũng
thời gian này Montbeilard.p thực hiện nghiên cứu dọc trên con trai mình từ

khi sinh ra (năm 1759) đến khi 18 tuổi (năm 1777) (theo [75]).
Năm 1919, nhà nhân trắc học người Đức, Rudoll Martin đã đề xuất một
hệ thống các dụng cụ và phương pháp đo để xác định kích thước của cơ thể.
Từ đó đến nay, phương pháp Martin tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện về cả
lý thuyết và thực tiễn (theo [60]).
Năm 1964, trong cuốn “Nhân trắc học”, F. Vaneler Rael đã đưa ra
những nhận xét toàn diện về các quy luật phát triển thể lực theo giới tính, lứa
tuổi, nghề nghiệp và xây dựng thang phân loại thể lực của con người theo các
chỉ số đánh giá thể lực. Tại hội nghị lần thứ bảy toàn Liên Xô về vấn đề sinh
thái, sinh lý và hình thái lứa tuổi, B.A. Nhikitic và v.p. Tresov đã công bố sơ
đồ phát triển cá thể sau khi sinh của con người. Sơ đồ cho biết khá chi tiết về
sự tăng trưởng phát triển của con người ở mỗi giai đoạn và đã được áp dụng
rộng rãi trong nhân trắc học, giáo dục học, nhi khoa (theo [30]).
Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu đầu tiên về sự tăng trưởng chiều
cao và khối lượng cơ thể của trẻ em là của Mondiere (1875) và sau này là của
Huard p và Bogot (1938), Đỗ Xuân Hợp (cộng tác với Huard) (1943) với
cuốn "Hình thái học và giải phẫu học mỹ thuật". Tuy nhiên, những công trình
này còn lẻ tẻ, phương pháp còn đơn giản (theo [37]).
Từ năm 1954 đến nay, đã có nhiều công trình của các tác giả nghiên cứu
về các đặc điểm sinh học của người Việt Nam ở các lứa tuổi, các dân tộc.
Năm 1974, cuốn “Nhân trắc học và ứng dụng trên người Việt Nam” [51]
của Nguyễn Quang Quyền ra đời. Cuốn sách này có ý nghĩa rất quan trọng cho
việc nghiên cứu nhân trắc học ở Việt Nam và được nhiều tác giả sử dụng trong
công trình nghiên cứu về con người.


10

Đến năm 1975, cuốn “Hằng số sinh học của người Việt Nam” [63] do
GS .Nguyễn Tấn Gi Trọng làm chủ biên được xuất bản lần đầu tiên ở nước ta.

Trong đó trình bày kết quả nghiên cứu tương đối công phu, khá hoàn chỉnh về
các chỉ số sinh học, sinh lý, sinh hóa của người Việt Nam. Các chỉ số sinh học
của trẻ em Việt Nam từ sơ sinh đến 15 tuổi được nghiên cứu tương đối toàn
diện, về các đặc điểm hình thái, kích thước của trẻ em lứa tuổi này có 30 chỉ số
được nghiên cứu như khối lượng cơ thể, chiều cao, vòng ngực, vòng đầu... chỉ
số pignet, Skelie, Vervaek, QVC.
Từ năm 1975 đến nay, ở Việt Nam, việc nghiên cứu các chỉ số sinh học
của trẻ em được nhiều tác giả thực hiện.
Năm 1976 - 1980, Vũ Thị Chín nghiên cứu về các chỉ số phát triển sinh
lý, tâm lý của trẻ em từ 0 đến 3 tuổi và đã xây dựng được biểu đồ phát triển
về chiều cao, cân nặng của trẻ và các kết quả được ứng dụng trong việc theo
dõi sự phát triển của trẻ dưới 3 tuổi [9].
Từ năm 1980 đến năm 1987, Đoàn Yên và cs [69] đã nghiên cứu một
số chỉ tiêu sinh học của người Việt Nam từ 3 đến 110 tuổi và nhận thấy ở mọi
lứa tuổi, chiều cao và khối lượng cơ thể trung bình của người Việt Nam nhỏ
hơn so với người Âu, Mỹ; nhịp độ tăng trưởng chậm và thời kỳ tăng trưởng
kéo dài hơn.
Sau đó, các chỉ số sinh học của người Việt Nam lại tiếp tục được thể
hiện qua tập “Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động"
của tập thể tác giả do Võ Hưng chủ biên. Atlat đã cung cấp số liệu về hình
thái người lao động Việt Nam ở cả ba miền đất nước theo giới tính và nhiều
lứa tuổi khác nhau. Các dẫn liệu trong Atlat còn gợi mở một nhận xét về các
qui luật phát triển hình thái, thể lực người lao động Việt Nam ở cả ba vùng
lãnh thổ theo chiều dài đất nước [28].
“Các chỉ tiêu nhân trắc hình thái thể lực người miền Bắc Việt Nam
trưởng thành trong thập niên 90” do Trịnh Văn Minh và cs [43] thực hiện cho


11


thấy, ở lớp tuổi thanh niên sau tuổi dậy thì, các kích thước vẫn tiếp tục phát
triển và đạt đỉnh cao vào lúc 20-21 tuổi (ở nữ) và 22 tuổi (ở nam). Nam giới
có chiều cao, cân nặng và các kích thước liên quan đến thể lực, cụ thể là với
các hoạt động cơ bắp luôn cao hơn so với nữ giới. Trong khi đó, các chỉ số
khác có liên quan đến dinh dưỡng, khối mỡ, chỉ số pignet thì của nữ lại cao
hơn so với của nam.
Trong đề tài KX - 07 - 07 với “Kết quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ
tiêu sinh học người Việt Nam” thì các chỉ số về hình thái thể lực của người
Việt Nam cuối thế kỉ XX đã được xét đến khá toàn diện. Các tác giả nhận
thấy, các kích thước hình thái của người Việt Nam nhỏ hơn so với người châu
Âu và châu Mỹ. Đa số kích thước thể lực của nam lớn hơn của nữ và tăng dần
đến một lứa tuổi nhất định tùy mỗi cá thể [59].
Năm 1989, nhóm tác giả Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Quyền
và cs [18] nghiên cứu chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, chỉ số dài các chi trên
8000 người từ 1 đến 55 tuổi ở ba miền Bắc - Trung - Nam và nhận thấy chiều
cao tăng nhanh nhất ở nam tò 13 - 15 tuổi và ở nữ tò 10 - 12 tuổi, vòng ngực
tăng nhanh nhất ở nam lúc 13 - 16 tuổi và ở nữ lúc 11 - 14 tuổi. Các tác giả
nhận thấy có quy luật gia tăng về chiều cao của người Việt Nam, tăng 4
cm/20 năm.
Dự án “Giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 - thế
kỷ XX” (GTSH TK 90) do trường Đại học Y Hà Nội và Bộ Y tế thực hiện
trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam bao gồm cả nông thôn, thành thị, miền núi và
đồng bằng đã đưa ra các chỉ số về nhân trắc, huyết học... của người Việt
Nam. Theo kết quả của dự án này các chỉ số sinh học chịu ảnh hưởng của môi
trường sống và yếu tố dân tộc [64].
Vào những năm 1990 - 1992, nhóm tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trâm và
cs đã nghiên cứu trên 12.286 trẻ em dưới 6 tuổi ở nhà trẻ mẫu giáo tại các tỉnh


12


Lào Cai, Yên Bái, Vĩnh Phú, Hải Hưng, Hà Nội, Huế, Khánh Hòa, Bắc Thái,
Long An và thành phố Hồ Chí Minh. Các chỉ số được theo dõi là cân nặng,
chiều cao, vòng ngực, vòng cánh tay và bề dày lớp mỡ dưới da. Kết quả cho
thấy, các chỉ số nghiên cứu trong thời gian này có cao hơn so với số liệu trong
“Hằng số sinh học người Việt Nam” năm 1975 và các chỉ số này ở trẻ trai cao
hơn trẻ gái. [61]
Năm 1991, Đào Huy Khuê [30] đã nghiên cứu 36 chỉ tiêu kích thước
về sự tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh từ 6 - 17 tuổi ở Thị xã Hà
Đông, tỉnh Hà Sơn Bình. Tác giả nhận thấy, hầu hết các chỉ số sinh học đều
tăng dần theo tuổi, nhưng nhịp độ tăng trưởng không đều. Tốc độ tăng
trưởng các thông số lớn nhất của nam thường ở lứa tuổi 14 - 16 và của nữ ở
lứa tuổi 11-15.
Năm 1991 - 1995, nghiên cứu trên 13.747 học sinh từ 8 - 14 tuổi ở các
địa phương Hà Nội, Vĩnh Phú, Thái Bình với các chỉ tiêu chiều cao, cân nặng,
vòng ngực trung bình của nhóm tác giả Trần Văn Dần và cs [10] cho thấy, so
với dẫn liệu trong cuốn “HSSH” [63] thì sự phát triển chiều cao của trẻ em tò
6 - 1 6 tuổi tốt hơn, đặc biệt là trẻ em thành phố và thị xã, nhưng sự tăng về
cân nặng chỉ thấy rõ ở trẻ em Hà Nội, còn ba khu vực nông thôn chưa thấy có
sự thay đổi đáng kể. Qua so sánh kết quả nghiên cứu năm 1971 và năm 1993
các tác giả nhận thấy, sau hơn một thập kỷ, đối với học sinh Hà Nội có sự
khác biệt rõ rệt về chiều cao và cân nặng. Còn đối với học sinh Vĩnh Phú thì
về chiều cao có sự khác biệt rõ, còn về cân nặng chưa có sự khác biệt rõ. So
với học sinh nông thôn ở cùng một độ tuổi thì học sinh ở thành phố, thị xã có
xu hướng phát triển thể lực tốt hơn.
Năm 1992 - 1994, Lê Nam Trà và cs [65] nghiên cứu trên 10.380 trẻ sơ
sinh đủ tháng tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội cho thấy, so với số liệu trong
“Hằng số sinh học người Việt Nam” năm 1975 thì chiều cao, cân nặng trung



13

bình của trẻ sơ sinh có tăng hơn và tăng ngang bằng với trẻ sơ sinh ở các nước
Đông Nam Á trong thập kỷ 60 - 70.
Năm 1993, Nghiêm Xuân Thăng [55] đã tiến hành nghiên cứu 17 chỉ số
hình thái của ngýời Việt Nam tò 1 - 25 tuổi ở Nghệ Tĩnh. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các chỉ số về chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đầu... của cư
dân Nghệ Tĩnh có khí hậu vừa nóng khô vừa nóng ẩm phần lớn thấp hơn 0,5 4 cm so với các chỉ số này của dân cư vùng đồng bằng Bắc Bộ không có thời
kỳ nóng khô. Theo tác giả, điều kiện sống đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng
và phát triển các chỉ số hình thái của con người. Tác giả còn nhận thấy, có sự
khác biệt về các chỉ số hình thái thể lực theo giới tính và ở các lứa tuổi khác
nhau có sự phát triển không đồng đều, phát triển nhanh ở độ tuổi 5 - 7, 10 - 11
và 13 - 14.
Trong hai năm 1995 - 1996, Hàn Nguyệt Kim Chi và cs [5] nghiên cứu
trên 10.339 trẻ em từ 1 - 36 tháng tuổi và 11985 trẻ em từ 37 - 72 tháng tuổi
tại Hà Nội, Hà Tây, Hà Bắc, Ninh Bình, Nam Hà. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, mức tăng khối lượng cơ thể có nhanh hơn so với mức tăng chiều cao.
Năm 1997, Nguyễn Yên và cs [70] đã nghiên cứu trên các dân tộc Việt,
Mường, Dao thuộc các nhóm tuổi 1 - 5, 18 - 55 ở tỉnh Hà Tây đã đưa ra kết
luận rằng, tầm vóc thể lực của người Việt là tốt nhất, tiếp theo là người
Mường và sau cùng là người Dao.
Năm 1998, Vương Thị Hòa [24] “Nghiên cứu sự phát triển một số chỉ
số hình thái và chức năng của trẻ sơ sinh đến 4 tuổi vùng nông thôn Thái
Bình” nhận thấy cân nặng của trẻ sơ sinh bình thường tăng dần theo năm
tháng, tăng mạnh nhất trong 3 tháng đầu sau khi sinh, sau đó mức tăng giảm
đi. So với lúc mới sinh đến 1,5 tuổi trẻ nặng gấp 3 lần, lúc 3 tuổi cân nặng gấp
4 lần và 4 tuổi nặng gấp 4,6 lần. Chiều cao của trẻ tăng dần theo tuổi, 3 tháng
đầu tăng tương đối nhanh, sau mức độ tăng chậm hơn. Lúc mới sinh, chiều



×