Tải bản đầy đủ (.docx) (166 trang)

NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH DỊCH vụ CHO VAY bán lẻ tại NGÂN HÀNG TMCP đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.12 KB, 166 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA

NGUYỄN DANH THẮNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ CHO VAY
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THÀNH HƯỞNG


Hà Nội, năm 2015
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
2


Các bảng,
sơ đồ
Biểu đồ
1.1

Mục
lục
1.1.1.
3



Biểu đồ
1.2
Biểu đồ
1.3
Biểu đồ
2.1

1.1.1.
3

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Biểu đồ
2.1
Biểu đồ
2.2
Bảng 2.8
Bảng 2.9

3

1.3.5
2.1.2
2.1.3.

1
2.1.3.
1
2.1.3.
2
2.1.3.
2
2.1.3.
2
2.1.3.
2
2.1.3.
3
2.1.3.
3
2.2.1.
1
2.2.1.
1
2.2.1.
2

Nội dung
Biểu đồ 1.1: Quy trình cho vay bán lẻ gián
tiếp
Biểu đồ 1.2: Quy trình cho vay bán lẻ gián
tiếp
Biểu đồ 1.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới
năng lực cạnh tranh của dịch vụ CVBL
Biểu đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của BIDV

Nam Hà Nội
Bảng 2.1: Số liệu huy động vốn qua các
năm
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm

Tran
g
15
16
33
38
39
41

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của BIDV NHN 41
Cơ cấu tín dụng của BIDV NHN

42

Tình hình dư nợ có tài sản đảm bảo

43

Tình hình nợ xấu tại BIDV Nam HN

43

Tình hình thu phí dịch vụ

44


Lợi nhuận của BIDV NHN qua các năm

46

Số lượng khách hàng được vay vốn tại
BIDV Nam Hà Nội
Tốc độ tăng trưởng khách hàng cá nhân
tại BIDV Nam Hà Nội
Doanh số cho vay, doanh số thu nợ của
BIDV NHN

47
48
50


2.2.1.
3
2.2.1.
Bảng 2.11
4
2.2.1.
Bảng 2.12
4
2.2.1.
Bảng 2.13
5
2.2.1.
Bảng 2.14:

5
Biểu đồ
2.2.1.
2.15
5
2.2.1.
Bảng 2.16
6
Biểu đồ
2.2.1.
2.17
6
Bảng 2.10

4

Tỷ lệ nợ xấu trong CVBL tại BIDV NHN

51

Nguồn thu từ hoạt động Cho vay bán lẻ

53

Thu nhập từ CVBL của một số chi nhánh
NHTM
Dư nợ CVBL và thị phần của BIDV NHN
trên địa bàn Hà Nội
Tỷ trọng các loại sản phẩm CVBL
Tỷ trọng các loại sản phẩm cho vay bán lẻ

Tổng hợp thông tin khảo sát chất lượng
dịch vụ
Trình độ học vấn của cán bộ công nhân
viên tại BIDV Nam Hà Nội

54
55
56
57
59
62


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
BIDV Nam Hà Nội: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam chi nhánh Nam Hà Nội
CVBL: Cho vay bán lẻ
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHBL: Ngân hàng bán lẻ
NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
PGD: Phòng giao dịch
QHKH: Quan hệ khách hàng
QLRR: Quản lý rủi ro
QTTD: Quản trị tín dụng
GTCG: Giấy tờ có giá
TMCP: Thương mại cổ phần
TTK: Thẻ tiết kiệm


5


6


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả. Các thông tin trích dẫn và số liệu nêu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên
cứu được hình thành và phát triển từ quan điểm cá nhân của tác
giả, do tác giả tự thu thập, tìm hiểu và phân tích./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Danh Thắng

7


8


LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp cao học đề tài "Nâng cao năng lực
cạnh tranh của dịch vụ cho vay bán lẻ tạ i Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội " đã được
hoàn thành theo yêu cầuqui định của Viện đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Quốc quốc dân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân

thành tới tất cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Ttrước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS Vũ Thành Hưởng –
người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Viện đào tạo Sau đại học, các thầy cô
trong chương Chương trình đạo tạo thạc sỹ điều Điều hành cao
cấp – Excutive MBA đã trang bị cho tôi những kiến thức quý
báu để giúp tôi hoàn thành công trình này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các anh chị
em đồng nghiệp làm việc tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội đã giúp tôi trong quá
trình thu thập và phân tích số liệu để phục vụ công trình nghiên
cứu.

9


Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu để tôi hoàn thành luận văn của mình.

10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP EXECUTIVE MBA
----------------


NGUYỄN DANH THẮNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
DỊCH VỤ CHO VAY BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ
NỘI

11


HÀ NỘI – 2015

Ngày nay, phát triển hoạt động NHBL là xu hướng của các
NHTM trên thế giới. Để tồn tại và phát triển một cách bền vững,
các NHTM đều nhận thức rằng hoạt động NHBL là cơ sở để tạo
lập, củng cố và phát triển một nền khách hàng vững chắc đặc biệt
là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, DNNVV; có cơ hội mở

12


rộng thị trường, tiềm năng phát triển tăng lên và tăng khả năng
phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Trên thực tế, hoạt động tín dụng bán lẻ đã được hầu hết các
NHTM ở Việt Nam triển khai từ lâu nhưng thị trường này chỉ
thật sự sôi động từ năm 2007 khi các ngân hàng đều nhận thức
được đây là một thị trường tiềm năng và có sự tham gia ngày
càng sâu rộng của các NHTM và tổ chức tài chính nước ngoài vào
lĩnh vực tiêu dùng. Do vậy, sự cạnh tranh trong phân khúc thị
trường tín dụng bán lẻ ngày càng gay gắt, nhất là các NHTM

trong nước với các NHTM nước ngoài có công nghệ ngân hàng
hiện đại, bề dày kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng bán lẻ và
các định chế tài chính trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính cá
nhân tiện ích, hoàn hảo.
Trong bối cảnh phát triển và cạnh tranh đó, để tồn tại và gia
tăng thị phần các hoạt động chủ chốt, BIDV đã có những đổi mới
trong chỉ đạo điều hành. Nếu như trước đây, BIDV được biết đến
là một trong những NHTM hàng đầu tại Việt Nam, có vị thế
mạnh và bề dày kinh nghiệm trong cho vay đầu tư và phát triển,
cho vay đối với các doanh nghiệp lớn (bán buôn) thì nay BIDV đã
định hướng phát triển hoạt động NHBL rõ ràng (tín dụng, huy
động vốn, dịch vụ…) với mục tiêu “phấn đấu trở thành ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
NHBL đồng bộ, đa dạng, chất lượng tốt nhất phù hợp với các phân
đoạn khách hàng mục tiêu đã được xác định”. Mặt khác, năm 2012
khi BIDV trở thành Ngân hàng TMCP, đòi hỏi hoạt động NHBL
tại BIDV ngày càng phát triển hơn nữa đáp ứng các thông lệ quốc
13


tế, nâng hạng trong bảng đánh giá của các tổ chức định hạng
quốc tế. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh từ đó đòi hỏi phát
triển hoạt động NHBL là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong quá trình phát triển của BIDV trong đó hoạt động tín dụng
bán lẻ là một trong những hoạt động chính, hoạt động cơ bản để
từ đó mở rộng phát triển các hoạt động NHBL khác.
Nằm trong định hướng phát triển chung của toàn hệ thống,
BIDV Nam Hà Nội cũng từng bước có những chuyển biến thay
đổi trong nhận thức, quản trị điều hành trong hoạt động tín dụng
bán lẻ. Mặt khác, với vị trí địa lý cửa ngõ Thủ đô giáp danh quận

Hoàng Mai và huyện Thanh Trì, huyện Thường Tín với địa bàn
dân cư rộng và các khu công nghiệp mới đang phát triển, cơ hội
khai thác các dịch vụ ngân hàng hiện đại là rất lớn. Từ năm
2010, BIDV Nam Hà Nội đã triển khai hoạt động kinh doanh
NHBL trong đó có tín dụng bán lẻ theo chỉ đạo của BIDV giai
đoạn 2010 - 2012 và định hướng giai đoạn 2013 - 2015. Tuy nhiên
sau một thời gian thực hiện, kết quả trên lĩnh vực tín dụng bán lẻ
chưa có sự chuyển biến rõ rệt, chưa tương xứng với tiềm năng
của khu vực cũng như của ngân hàng. Mặt khác, một số sản
phẩm tín dụng của ngân hàng cũng chưa tạo được dấu ấn thương
hiệu đối với khách hàng như một số NHTM khác.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các dịch vụ cho vay bán lẻ
trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh đòi hỏi từ việc phân
tích năng lực cạnh tranh của các dịch vụ đang áp dụng so với các
Ngân hàng khác và phải có một chiến lược phát triển dịch vụ này
một cách quy củ, bài bản do đó tôi đã chọn đề tài “Nâng cao năng
14


lực cạnh tranh dịch vụ cho vay bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu trong Luận văn với hy vọng góp một phần nhỏ trong
công tác hoạch định chiến lược tại đơn vị.
Mục đích của luận văn bao gồm các vấn đề sau:
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ cho vay
bán lẻ tại BIDV Chi nhánh Nam Hà Nội.
- Đánh giá tình hình và xu hướng phát triển của hoạt động
cho vay bán lẻ tại Chi nhánh và của một số NHTM trên địa bàn.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh dịch vụ cho vay bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Nam

Hà Nội.

15


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG DỊCH VỤ CHO VAY BÁN LẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Vai trò của cho vay bán lẻ trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
Ngân hàng thương mại theo xu hướng hiện nay bên cạnh

việc tập trung phục vụ đối với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn mà tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là doanh nghiệp
vừa và nhỏ và các cá nhân phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dùng cho các nhu cầu cá nhân khác. Đối tượng khách hàng cá
nhân không chỉ là nhóm đối tượng có nhu cầu vay vốn. Mà nhóm
đối tượng này còn là một lực lượng cung cấp cho các NHTM một
lượng vốn lớn. Nguồn vốn này chủ yếu là các khoản tiết kiệm của
các cá nhân, vì vậy tính ổn định của nó rất cao tạo thuận lợi cho
việc đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn của các NHTM.
1.2. Năng lực cạnh tranh trong dịch vụ cho vay bán lẻ của NHTM
Cạnh tranh xuất hiện trong mọi lĩnh vực, mọi công đoạn của
quá trình kinh doanh và gắn liền với bất cứ chủ thể nào đang
hoạt động trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh xuất hiện ở
mọi lĩnh vực, mọi công đoạn của quá trình kinh doanh và gắn liền
với bất cứ chủ thể nào kinh doanh ngân hàng. Có nhiều cách hiểu

về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, tuy nhiên hiểu một cách
tổng quát, cạnh tranh trong DVBL của NHTM, cạnh tranh là sự
ganh đua giữa các chủ thể ngân hàng bằng cách sử dụng tổng hợp
các thủ pháp, các yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng nhằm
16


dành được phần thắng trên thị trường bán lẻ, đạt được mục tiêu
kinh doanh cao hơn các đối thủ khác. NLCT của dịch vụ CVBL là
khả năng tăng thêm về mọi mặt của hoạt động CVBL trong một
thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả tăng thêm về quy mô,
sản lượng và chất lượng của sản phẩm đó. Hay có thể hiểu đơn
giản, NLCT của dịch vụ CVTD là sự đáp ứng các yêu cầu ngày
càng tăng của khách hàng về quy mô cho vay bán lẻ, cho vay tiêu
dùng, biểu hiện dưới hình thức là gia tăng dư nợ, gia tăng thị
phần, hoàn thiện hơn về quy trình cho vay …
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong dịch vụ
cho vay bán lẻ của NHTM
Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh như chất
lượng dịch vụ, chính sách giá, hệ thống kênh phân phối, năng lực
quản trị điều hành, thương hiệu.
Trong các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của dịch vụ
CVBL thì tiêu chí ý kiến đánh giá từ phía khách hàng là tiêu chí
rất quan trọng. Các ý kiến đánh giá của khách hàng thể hiện trên
một số tiêu chí như: sự tin cậy khi sử dụng dịch vụ, các tiện ích
sản phẩm, cảm nhận về mức độ phục vụ, mức độ quan tâm chăm
sóc của ngân hàng dành cho khách hàng. Tác giả đã xây dựng
một bảng hỏi để tiến hành lấy ý kiến từ phía 300 khách hàng đã
sử dụng dịch vụ của BIDV Nam Hà Nội, qua đó xét thấy mức độ
đánh giá của khách hàng để từ đó đưa ra các tiêu chí đánh giá và

biện pháp nâng cao cũng như hạn chế các khuyết điểm hiện tại.
CHƯƠNG 2
17


THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DỊCH VỤ
CHO VAY BÁN LẺ CỦA BIDV NAM HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội (BIDV
Nam Hà Nội) là một chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – BIDV, Chi nhánh có trụ sở tại 1281 Đường
Giải Phóng – Quận Hoàng Mai – Hà Nội, được thành lập theo
Quyết định số 219/QĐ-HĐQT ngày 31/10/2005 của Chủ tịch
HĐQT Ngân hàng ĐT&PTVN.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong dịch vụ cho vay bán lẻ
của BIDV Nam Hà Nội
Thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu như: Mức độ biết đến
và sử dụng dịch vụ của khách hàng, Hiệu quả kinh doanh các
dịch vụ cho vay bán lẻ, Chất lượng tín dụng bán lẻ, Thu nhập từ
kinh doanh dịch vụ cho vay bán lẻ, Thị phần dịch vụ cho vay bán
lẻ, Chất lượng dịch vụ ... qua đó có thể đánh giá được năng lực
cạnh tranh của BIDV Nam Hà Nội đang ở mức nào từ đó phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ
CVBL như đã nêu ở phần lý luận. Việc phân tích thực trạng đã
nêu bật rõ những yếu kém tồn tại như chậm triển khai dịch vụ
mới đến khách hàng, chậm triển khai công tác quản lý khách
hàng, chính sách lãi suất...qua đó làm cơ sở để tìm ra các giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ CVBL.
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh trong dịch vụ bán lẻ

của BIDV Nam Hà Nội
18


Thông qua việc phân tích các điểm mạnh và những hạn chế,
nguyên nhân bao gồm các nguyên nhân khách quan và nguyên
nhân chủ quan để thấy được những hạn chế khiến cho NLCT của
các sản phẩm, dịch vụ cho vay bán lẻ thấp như: sản phẩm, dịch
vụ cho vay bán lẻ của BIDV Nam Hà Nội còn kém sức cạnh tranh,
chính sách lãi suất của BIDV Nam Hà Nội chưa thực sự thu hút,
hệ thống kênh phân phối của BIDV Nam Hà Nội hoạt động chưa
thực sự hiệu quả, công tác quản trị điều hành hoạt động bán lẻ tại
BIDV Nam Hà Nội còn nặng về các dịch vụ ngân hàng truyền
thống, công tác quảng bá thương hiệu của BIDV Nam Hà Nội còn
yếu kém…từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao được trình bày tại
chương 3.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
DỊCH VỤ CHO VAY BÁN LẺ CỦA BIDV NAM HÀ NỘI
3.1. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay bán lẻ
của ngân hàng trong thời gian tới
Hiện tại, cơ hội cho hoạt động cho vay bán lẻ hiện nay có thị
trường rất lớn, nhu cầu về sản phẩm của người dân là rất cao
chẳng hạn như: cho vay bất động sản, cho vay mua ô tô, tiêu dùng
cá nhân, du học… Bên cạnh đó, một số thách thức đặt ra đối với
hoạt động cho vay bán lẻ như giá nhà đất lên cao hơn rất nhiều so
với giá trị thực của tài sản, cơ sở hạ tầng khu vực nội đô còn yếu
kém không đáp ứng được nhu cầu đi lại, tình hình chính trị thế
giới cũng như điều kiện tự nhiên những năm gần đây có nhiều
19



biến động lớn, gây ra nhiều khó khăn cho du học sinh cũng như
người lao động…
3.2. Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh trong dịch vụ cho
vay bán lẻ của BIDV Nam Hà Nội.
Ban lãnh đạo BIDV Nam Hà Nội đã phê duyệt mục tiêu ưu
tiên của BIDV Nam Hà Nội đến 2020 như sau:
Phương châm kinh doanh:
“ Chất lượng –Tăng trưởng bền vững – Hiệu quả – An toàn”
Trong tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng ngày càng gay gắt hiện nay là điều không phải dễ dàng, do
vậy việc đề ra các giải pháp có hiệu quả để nâng cao khả năng
cạnh tranh nhằm đạt được mục tiêu trên là vấn đề thiết yếu hiện
nay của BIDV Nam Hà Nội.
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ cho
vay bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Nam Hà Nội
Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ
CVBL tại BIDV Nam Hà Nội, phân tích môi trường kinh doanh
và quan điểm chiến lược và định hướng phát triển dịch vụ CVBL
của BIDV Nam Hà Nội. Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh dịch vụ cho vay bán lẻ tại BIDV Nam Hà
Nội như sau:
- Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay bán ly Gi dạng hóa
các sản phẩm c
- Giải pháp về nâng cao khả năng cạnh tranh của lãi suất
và giá phí dịch vụ
-


Nâng cao năng lực quản trị điều hành

-

Tận dụng tối đa lợi thế về thương hiệu

-

Nâng cao hiệu quả của kênh phân phối
20


3.4. Kiến nghị
Đối với Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản
pháp quy cho hoạt động cho vay bán lẻ, xây dựng một hệ thống
thông tin như báo cáo thống kê, phân tích, cảnh báo …nhằm
ngăn ngừa hạn chế rủi ro trọng hoạt động CVBL của hệ thống
ngân hàng đồng thời xây dựng một sân chơi lành mạnh, bình
đẳng cho các ngân hàng tránh sự cạnh tranh không lành mạnh
ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng và khách hàng.
Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam,
cần có sự ùng hộ nhiệt tình trong công tác phát triển CVBL tại chi
nhánh, xây dựng nền tảng công nghệ thông tin, đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ nhất là các sản phẩm dịch vụ mang tính chất
đặc trựng của ngành, có chính sách phân phối thu nhập linh hoạt
hơn để đãi ngộ những người có năng lực thật sự ở lại làm việc với
chi nhánh và thu hút được nhân tài từ bên ngoài về làm việc tại
chi nhánh.

21



PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và
phải mở cửa theo lộ trình đã cam kết khi Việt Nam gia nhập
WTO. Hệ thống ngân hàng Việt Nam được xếp vào diện các
ngành chủ chốt, cần được tái cơ cấu nhằm nâng cao NLCT. Để
giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Việt Nam phải xây
dựng một hệ thống ngân hàng có uy tín, hoạt động có hiệu quả
cao, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong
xã hội và mở rộng đầu tư. Tham gia vào WTO, các NHTM Việt
Nam sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về quy mô, khách hàng và hệ
thống kênh phân phối. Chiến lược xuất khẩu dịch vụ ngân hàng
xét về lâu dài là một đòi hỏi tất yếu và có lợi cho hệ thống ngân
hàng, cũng như nền kinh tế nước ta. Sự cạnh tranh sẽ đào thải
những yếu kém như một quy luật tự nhiên, chọn lọc những thể
chế tài chính có năng lực thực sự, gắn với sự phát triển minh
bạch, dài hạn.
Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập, bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
đó phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng các sản
phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đặt ra
của nền kinh tế. Đối với ngân hàng cũng vậy, muốn tồn tại và
phát triển trên thị trường buộc phải nâng cao sức cạnh tranh qua
việc mở rộng và phát triển các dịch vụ của mình.
Các doanh nghiệp nói chung đều cần phải nâng cao NLCT

của sản phẩm, dịch vụ trước hết là để tồn tại, sau đó là thu được
lợi nhuận nhiều hơn để phát triển. Đối với các NHTM, cạnh tranh
22


và nâng cao NLCT cho sản phẩm, dịch vụ cung cấp là vấn đề sống
còn và luôn phải được chú trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực bán lẻ
mà cụ thể là dịch vụ cho vay bán lẻ, bởi vì:
Thứ nhất, các dịch vụ cho vay bán lẻ của NHTM là vô hình
đồng thời rất đa dạng, dễ bắt chước do đó rất cần quan tâm đến
việc nâng cao NLCT của loại hình dịch vụ này. Khách hàng khi
quyết định vay bán lẻ, ngoài việc xem xét sự ưu việt của dịch vụ,
lãi suất, lợi ích thu được,… còn vì những khác biệt nhỏ trong chất
lượng dịch vụ hoặc cũng có khi chỉ vì sự nổi bật của thương hiệu.
Thứ hai, việc mở cửa thị trường ngân hàng với thế giới dẫn
tới đòi hỏi về khả năng hội nhập chủ động, để không chỉ chiếm
lĩnh và đứng vững ở thị trường nội địa, mà còn vươn ra thế giới
với khả năng xuất khẩu các dịch vụ thu nguồn lợi về cho quốc gia
và hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Chỉ có các NHTM biết nâng
cao NLCT của sản phẩm, dịch vụ bán lẻ nói chung và dịch vụ cho
vay bán lẻ nói riêng để đạt hiệu quả kinh doanh tốt mới có thể thu
hút nguồn lao động tốt cho ngân hàng mình, đó là nền tảng để các
NHTM triển khai những chiến lược ngắn hạn và dài hạn.
Thứ ba, hiện nay, các NHTM ở Việt Nam đều hướng tới phát
triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, đây là hướng đi hoàn toàn đúng
đắn, bởi lẽ dịch vụ bán lẻ là xu hướng tất yếu của các NHTM trên
thế giới. Cho vay bán lẻ là một trong những dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ quan trọng, truyền thống của NHTM, góp phần tăng thu
nhập cho ngân hàng. Đây là một trận tuyến mới còn bỏ ngỏ ở một
đất nước đông dân, có tiềm năng phát triển cao trong những năm

tới. Ban lãnh đạo của khối NHTMCP Việt Nam đều xác định mục
tiêu hoạt động trong dài hạn là trở thành Ngân hàng bán lẻ,
hướng tới khách hàng cá nhân và hộ gia đình trong việc chuyển
sang ngân hàng đô thị đa năng. Các NHTM nhà nước cũng đã xác
23


định thị trường bán lẻ trong kế hoạch cơ cấu lại ngân hàng, cổ
phần hóa ngân hàng sau năm 2010. Sau năm 2015, thị trường bán
lẻ sẽ là thị trường chủ đạo mà các ngân hàng nước ngoài khai
thác mạnh sau khi đã đặt chân vững chắc vào thị trường Việt
Nam. Như vậy, ở tầm chiến lược, nhận thức về dịch vụ cho vay
bán lẻ đã hình thành mà hầu hết các ngân hàng trong nước đều đi
theo để phục vụ đối tượng gần 85 triệu người dân. Để thực hiện
được chiến lược này, các ngân hàng nhất thiết phải nâng cao
NLCT cho sản phẩm, dịch vụ mà minh cung cấp nếu muốn đứng
vững trên thị trường.BIDV nói chung và BIDV Nam Hà Nội nói
riêng cũng không phải là ngoại lệ, nâng cao NLCT đã và đang là
vấn đề quan trọng cần được quan tâm giải quyết, đặc biệt là trong
lĩnh vực phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ (NHBL). Dịch vụ
NHBL là dịch vụ ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ
yếu cho các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nhằm mục đích tiêu dùng và sản xuất – kinh doanh và
cung cấp các dịch vụ phi tín dụng cho các tập đoàn, doanh nghiệp
lớn. Hiện nay, phát triển dịch vụ NHBL đã được các NHTM lựa
chọn là xu hướng phát triển lâu dài và bền vững vì thực tế cho
thấy NHTM nào đã xây dựng được chiến lược phát triển dịch vụ
NHBL đều mang lại sự thành công đó là việc chiếm lĩnh được thị
trường và mang lại nguồn thu cho ngân hàng.
Hiện nay việc phát triển các dịch vụ NHBL tại BIDV Nam

Hà Nội chưa chuyển biến mạnh mẽ, các DVBL hiện nay còn rất ít
được khách hàng biết đến so với những chi nhánh NHTM khác
trên địa bàn. Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
2014 của BIDV Nam Hà Nội, có thể đưa ra một vài con số chứng
minh như sau: Tỷ trọng dư nợ bán lẻ/ Tổng dư nợ chỉ đạt 10%; nguồn
thu từ dịch vụ thẻ đạt thấp (trung bình khoảng 300 triệu đồng) chỉ
24


chiếm 1,2% thu dịch vụ của chi nhánh; các sản phẩm NHBL hiện
đại như: bán bảo hiểm qua ngân hàng, chuyển tiền Western
Union, BSMS, Directbanking, thẻ VISA, POS, VNTopup… chi
nhánh đã triển khai và giới thiệu, quảng bá tới khách hàng song
hiệu quả của các sản phẩm này còn rất thấp.
Hiện nay đã một số công trình nghiên cứu về nâng cao năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng và về các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
chẳng hạn như:
-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam” - Tác giả: Trịnh Thị Thu Hà

-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Quân Đội” Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Linh

-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Sài gòn
Công thương


-

Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
tại BIDV Nam Hà Nội – Tác giả: Dương Ngọc Hoa

Các đề tài này đã đề cập đến NLCT của NHTM nói chung
và BIDV nói riêng hoặc chung chung của một loại hình kinh
doanh trong lĩnh vực Ngân hàng. Tuy nhiên thiếu sót lớn của hầu
hết tác giả là phân tích NLCT của BIDV mà không dựa trên các
tiêu chí cụ thể khiến cho kết luận rút ra rất chung chung, dẫn đến
các đề xuất giải pháp nâng cao NLCT của BIDV chưa thể hiện
được giá trị ứng dụng trong thực tiễn. Các giải pháp đề xuất mới
chỉ dừng lại ở các mặt: vốn tự có, công nghệ, công tác quản trị
điều hành, nguồn nhân lực, những giải pháp dành cho các nhà
quản trị “cấp trên”, còn “cấp dưới” hay cấp “chi tiết” hơn thì vẫn
chưa có nhiều những đánh giá, nhìn nhận đầy đủ để đưa ra các
giải pháp thích hợp
25


×