Tải bản đầy đủ (.pdf) (218 trang)

Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 218 trang )

i

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN THị BìNH YếN

Nghiên cứu Hệ ThốNG TàI KHOảN Kế TOáN áP DụNG TRONG CáC
DOANH NGHIệP SảN XUấT KINH DOANH ở VIệT NAM

Hà nội, năm 2013


ii

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN THị BìNH YếN

Nghiên cứu Hệ ThốNG TàI KHOảN Kế TOáN áP DụNG TRONG CáC
DOANH NGHIệP SảN XUấT KINH DOANH ở VIệT NAM

Chuyên ngành: Kế toán (Kế toán, Kiểm toán và Phân tích)
tích)
Mã số: 62.34.30.01

Ngi hng dn khoa hc:

1. GS.TS. nguyễn văn công
2. PGS.TS. trần quý liên


Hà nội, năm 2013


iii

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan Luận án “Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam” do tự tôi
nghiên cứu và hoàn thành, các số liệu và tài liệu trung thực. Nếu có gì sai tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả Luận án

Nguyễn Thị Bình Yến


iv

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ ñồ và bảng
LỜI MỞ ðẦU.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn ñề tài ...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................................4
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................................5
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................6

6. Những ñóng góp mới của ñề tài.......................................................................................12
7. Kết cấu của ñề tài.............................................................................................................13
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................14
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH
NGHIỆP..............................................................................................................................14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................26
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................27
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ
TOÁN ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT - KINH DOANH.27
2.1. Kế toán, khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán doanh nghiệp .............27
2.1.1. Mô hình kế toán .........................................................................................................27
2.1.2. Khuôn khổ pháp luật và các quy ñịnh về kế toán doanh nghiệp ...............................32
2.2. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ..........................................................................................................................34
2.2.1. Tài khoản kế toán.......................................................................................................34
2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh.....................37
2.2.3. Nguyên tắc, yêu cầu và nội dung phản ánh của hệ thống tài khoản kế toán trong
doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh .........382.3. Kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện hệ
thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh của các nước trên thế
giới và bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam .......................................................44
2.3.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới ....................................................................44
2.3.2. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam.............................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................................54
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................................55
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
ÁP DỤNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT - KINH DOANH Ở VIỆT
NAM....................................................................................................................................55
3.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh ở Việt Nam..............................................................55
3.1.1. Giai ñoạn từ năm 1954 ñến năm 1995 .......................................................................55
3.1.2. Giai ñoạn từ năm 1995 ñến tháng 3/2006..................................................................60

3.1.4. Giai ñoạn từ tháng 3/2006 ñến nay............................................................................63


v

3.2. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh
nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam ......................................................................65
3.2.1. Về ñối tượng vận dụng ..............................................................................................66
3.2.2. Về số lượng, mã hiệu và tên gọi tài khoản.................................................................68
3.2.3. Về khả năng cung cấp thông tin.................................................................................70
3.2.4. Về nội dung phản ánh ................................................................................................73
3.2.5. Về khả năng vận dụng ...............................................................................................76
3.2.6. Về ñộ linh hoạt của hệ thống tài khoản .....................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................................81
CHƯƠNG 4 ........................................................................................................................82
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ðỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN HIỆN HÀNH ÁP DỤNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT –KINH DOANH Ở VIỆT NAM .................................82
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam..........................................82
4.1.1. Về quy ñịnh của chế ñộ kế toán.................................................................................82
4.1.2. Về tình hình vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại các doanh nghiệp ..................85
4.1.3. Về quan ñiểm hoàn thiện và xây dựng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh mới ..........................................................................................................86
4.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng
trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam ..........................................92
4.2.1. Thống nhất loại và nhóm tài khoản ...........................................................................93
4.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các tài khoản loại 1 "Tài sản ngắn hạn" .............................95
4.2.3. Xây dựng và hoàn thiện các tài khoản loại 2 "Tài sản dài hạn" ..............................107
4.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các tài khoản loại 3 “Nợ phải trả” ....................................112

4.2.5. Xây dựng và hoàn thiện các tài khoản loại 4 "Nguồn vốn chủ sở hữu" ..................120
4.2.6. Xây dựng và hoàn thiện các tài khoản loại 5 “Doanh thu và thu nhập khác” .........124
4.2.7. Xây dựng và hoàn thiện các tài khoản loại 6 “Chi phí hoạt ñộng”..........................130
4.2.8. Xây dựng và hoàn thiện các tài khoản loại 7 “Kết quả hoạt ñộng” .........................138
4.2.9. Loại bỏ các tài khoản ngoài bảng cân ñối kế toán ...................................................139
4.3. ðiều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh ở Việt Nam ..............................139
4.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước..............................................139
4.3.2. Về phía các doanh nghiệp ........................................................................................142
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................143
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.................................147
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................148
PHỤ LỤC..........................................................................................................................155


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCðKT

Bảng cân ñối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ


CðKT

Chế ñộ kế toán

CMKT

Chuẩn mực kế toán

CNH-HðH

Công nghiệp hóa- Hiện ñại hóa

GTGT

Giá trị gia tăng

KKðK

Kiểm kê ñịnh kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

KQHðKD

Kết quả hoạt ñộng kinh doanh

NSNN


Ngân sách Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKKT

Tài khoản kế toán

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Trái phiếu

TSCð

Tài sản cố ñịnh


XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Danh mục các loại tài khoản kế toán ban hành theo

Trang
57

Quyết ñịnh số 425-TC/CðKT năm 1970
Bảng 3.2

Danh mục 9 loại tài khoản kế toán ban hành theo Quyết

59

ñịnh số 212-TC/CðKT năm 1989
Bảng 3.3


Danh mục 9 loại tài khoản kế toán ban hành theo Quyết

61

ñịnh số 1141-TC/CðKT năm 1995
Bảng 3.4

Danh mục 9 loại TKKT ban hành theo Quyết ñịnh số

64

15/2006/Qð - BTC ngày 20/3/2006

DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1

Phân loại doanh nghiệp ñã khảo sát theo tiêu chí sở hữu

67

và thành phần kinh tế
Biểu ñồ 3.2

Phân loại doanh nghiệp ñã khảo sát quy mô vốn

67

Biểu ñồ 3.3

Chế ñộ kế toán áp dụng tại nhóm doanh nghiệp khác ñã


68

khảo sát có quy mô nhỏ và vừa


1

LỜI MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế - tài chính, có vai trò tích cực phục vụ cho việc quản lý, ñiều hành
và kiểm soát các hoạt ñộng kinh tế. Với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và khu
vực, ñòi hỏi hệ thống kế toán doanh nghiệp cần thiết phải ñược hoàn thiện một cách
ñồng bộ và phù hợp trong việc cung cấp thông tin nhằm ñáp ứng những yêu cầu
quản lý mới. Hệ thống kế toán doanh nghiệp có nhiều nội dung, trong ñó hệ thống
tài khoản kế toán (TKKT) là nội dung quan trọng, có liên quan và có ảnh hưởng
quyết ñịnh ñến tất cả các nội dung còn lại của hệ thống kế toán doanh nghiệp ñó.
Thông qua hệ thống TKKT doanh nghiệp, kế toán tiến hành phân loại, phản
ánh, ghi chép và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rõ ràng, kịp thời và ñầy ñủ.
Từ ñó giúp cho việc cung cấp, kiểm tra và phân tích ñầy ñủ các thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nhằm giúp ban lãnh
ñạo doanh nghiệp ñưa ra các quyết ñịnh kinh tế và ñiều hành quản lý kịp thời. ðồng
thời, thông qua hệ thống TKKT doanh nghiệp, kế toán tiến hành thu thập các thông
tin cần thiết làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC), sẽ là căn
cứ ñáng tin cậy ñể các nhà quản lý ñánh giá ñúng tình trạng tình hình tài chính, dự
báo ñược nhu cầu tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống
TKKT ñóng vai trò quan trọng trong việc quyết ñịnh chất lượng, thông tin kế toán
cũng như chất lượng công tác kế toán. Do vậy, trong quá trình hoàn thiện hệ thống
kế toán doanh nghiệp thì yêu cầu tiếp tục hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp

ñược ñặt lên hàng ñầu.
Ở phần lớn các nước ñã và ñang phát triển (trừ các nước Pháp, Tiệp Khắc,
Nga, …), Nhà nước không quy ñịnh hệ thống TKKT ñể doanh nghiệp phải áp dụng
thống nhất. Ở các nước này, Nhà nước thường ban hành Luật Kế toán, các văn bản
hướng dẫn Luật Kế toán và các chuẩn mực kế toán (CMKT). Các doanh nghiệp
phải tự thiết kế và thực hiện hệ thống TKKT cho phù hợp với ñặc ñiểm kinh doanh
và yêu cầu quản lý ñể có thể cung cấp ñầy ñủ thông tin cho ñiều hành, quản lý của


2

doanh nghiệp (theo yêu cầu của kế toán quản trị) và có ñủ thông tin cho việc lập và
trình bày BCTC (theo yêu cầu của Luật Kế toán, CMKT). Có những nước như Mỹ,
Singapore, Malaixia, các nước thuộc khối Liên minh Châu Âu (EU),… CMKT
không phải do cơ quan Nhà nước ban hành mà do các tổ chức nghề nghiệp về kế
toán, kiểm toán ban hành. Theo quy ñịnh của EU, tất cả các doanh nghiệp là ñơn vị
có lợi ích công chúng như công ty niêm yết, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo
hiểm bắt buộc phải áp dụng các CMKT quốc tế. ðồng thời, ở các nước phát triển,
hoạt ñộng nghề nghiệp kế toán rất phát triển do các doanh nghiệp (ñặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa) có nhu cầu ñược cung cấp dịch vụ kế toán như ghi sổ và
lập BCTC ngày càng tăng ñể tiết kiệm chi phí và ñảm bảo chất lượng của BCTC.
Các tổ chức, cá nhân phải ñủ ñiều kiện hành nghề chuyên nghiệp mới ñược cung
cấp dịch vụ ghi sổ và lập BCTC. Các tập ñoàn lớn trên thế giới ñều thuê các hãng
phần mềm quốc tế xây dựng phần mềm kế toán ñể áp dụng thống nhất ở công ty mẹ
và các công ty con trong tập ñoàn cho phù hợp với ñặc thù kinh doanh của từng lĩnh
vực. Với tình hình trên, trên thế giới chưa có các ñề tài, các nghiên cứu về hệ thống
TKKT.
Ở Việt Nam, qua các thời kỳ, Bộ Tài chính ñã có rất nhiều cố gắng trong
việc nghiên cứu và ñã xây dựng ñược hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh
nghiệp. ðây là cơ sở pháp lý ñể hướng dẫn và triển khai Chế ñộ kế toán (CðKT)

trong các doanh nghiệp ñể thực hiện tốt công tác kế toán.
Mặc dù hệ thống TKKT ñang áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất – kinh
doanh (SXKD) hiện nay ở nước ta ñã có nhiều sửa ñổi, cải tiến nhưng vẫn chưa
thực sự phù hợp ñể ñáp ứng ñược yêu cầu ñổi mới của nền kinh tế và phù hợp với
thông lệ quốc tế. Hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD hiện hành
còn quá phức tạp, còn mang tính khuôn mẫu, cứng nhắc, chưa phát huy ñược tính
chủ ñộng, sáng tạo của các doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, bên cạnh hệ thống TKKT quy ñịnh trong CðKT doanh
nghiệp ban hành theo Quyết ñịnh số 15/2006/Qð - BTC ngày 20/3/2006 (sau ñây
gọi tắt là Quyết ñịnh số 15) của Bộ trưởng Bộ Tài chính, còn có hệ thống TKKT áp


3

dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết ñịnh số 48/2006/Qð - BTC
ngày 14/9/2006. Ngoài ra, trên cơ sở Quyết ñịnh 15, các ngành và doanh nghiệp
kinh doanh ñặc thù còn ñược phép xây dựng và ban hành hệ thống TKKT riêng
(Tập ñoàn ðiện lực, Tập ñoàn Bưu chính - Viễn thông, Tập ñoàn Dầu khí, Tổng
Công ty Hàng không, ...). Mặt khác, do những qui ñịnh của chế ñộ TKKT không
theo kịp sự phát triển của nền kinh tế nên Bộ Tài chính phải thường xuyên sửa ñổi,
bổ sung hệ thống TKKT (các thông tư Thông tư số 138/2011/TT - BTC ngày
4/10/2011 về sửa ñổi, bổ sung chế ñộ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thông tư số
244/2009/TT - BTC ngày 31/12/2009 bổ sung, sửa ñổi CðKT doanh nghiệp ban
hành theo Quyết ñịnh số 15/2006/Qð - BTC ngày 20/3/2006; ...).
Việc tồn tại nhiều hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh nghiệp và phải
thường xuyên bổ sung, cập nhật như quy ñịnh hiện hành sẽ gây ra khó khăn trong
việc vận hành hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp. ðối với cán bộ kế toán ở
doanh nghiệp, việc phản ánh và xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các
TKKT trở nên phức tạp, ñặc biệt là khi thay ñổi nơi công tác từ doanh nghiệp lớn
sang doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc sang các doanh nghiệp ñặc thù. Các doanh

nghiệp xây dựng phần mềm kế toán cũng phải mất nhiều thời gian trong quá trình
nghiên cứu, thiết kế phần mềm do có nhiều hệ thống TKKT và có sự khác biệt về hệ
thống TKKT cho từng loại hình doanh nghiệp. ðối với cán bộ trong các cơ quan
Nhà nước khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra kế toán, kiểm toán tại các doanh
nghiệp phải mất nhiều tư duy ñể nhớ do có nhiều hệ thống TKKT khác nhau. Bên
cạnh ñó, các cơ sở ñào tạo cũng gặp không ít khó khăn trong việc ñào tạo và hướng
dẫn thực hành kế toán cho học viên, sinh viên về hệ thống kế toán hiện hành ñể có
thể ñáp ứng ñược nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp.
Mặt khác, việc bắt buộc phải thực hiện hệ thống TKKT các cấp như hệ thống
TKKT ñang áp dụng cho các doanh nghiệp hiện nay chưa linh hoạt và chưa tăng
cường tính tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp do chưa cho phép doanh nghiệp
ñược chủ ñộng mở chi tiết TKKT các cấp, chưa yêu cầu doanh nghiệp phải tự thiết
kế và thực hiện hệ thống TKKT và phương pháp kế toán trên cơ sở ñảm bảo tuân


4

thủ CMKT và các quy ñịnh có liên quan ñến lập và trình bày BCTC cũng như ñáp
ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp. Việc quy ñịnh ñể áp dụng
thống nhất TKKT và phương pháp kế toán sẽ không còn phù hợp khi thực tế các
chính sách, chế ñộ kinh tế, tài chính, thuế luôn ñược ban hành mới hoặc sửa ñổi, bổ
sung hoặc hoạt ñộng kinh doanh ña dạng trong xu thế hội nhập kinh tế.
Ở Việt Nam, cũng ñã có khá nhiều công trình nghiên cứu về tài khoản (TK)
và hệ thống TKKT nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu này chỉ dừng ở mức
nghiên cứu tình hình vận dụng hệ thống TKKT tại một công ty hay tổng công ty mà
chưa có một công trình nghiên cứu nào mang tầm quốc gia về hệ thống TKKT áp
dụng trong các doanh nghiệp SXKD. Do vậy, ñể có ñược một hệ thống TKKT làm
cơ sở pháp lý áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp SXKD thuộc mọi lĩnh
vực, không phân biệt quy mô và loại hình doanh nghiệp, ñồng thời cho phép doanh
nghiệp ñược hoàn toàn chủ ñộng, linh hoạt trong việc mở chi tiết các TKKT ñể có

ñủ thông tin ñáp ứng yêu cầu kế toán quản trị và kế toán tài chính, ñặc biệt là có ñủ
thông tin làm cơ sở cho việc lập và trình bày BCTC thì việc nghiên cứu nhằm hoàn
thiện hệ thống TKKT áp dụng cho các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam là một ñòi
hỏi có tính thời sự, cấp bách, cần thiết hiện nay; là một nội dung quan trọng trong
quá trình hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam, tạo ñiều kiện thuận lợi cho người
làm công tác kế toán cũng như các cơ quan hữu quan và các cơ sở ñào tạo kế toán;
ñồng thời, góp phần thúc ñẩy quá trình hội nhập của nền kinh tế.
Từ những phân tích cơ bản như trên, tác giả ñã lựa chọn ñề tài với tên gọi
“Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất - kinh doanh ở Việt Nam" làm ñề tài nghiên cứu sinh tiến sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của ñề tài là ứng dụng khung lý thuyết về
TKKT, hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD và sử dụng dữ liệu
về hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD; phân tích, ñánh giá hệ thống TKKT áp
dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam hiện hành; từ ñó tìm ra giải pháp
phù hợp ñể hoàn thiện và xây dựng hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp


5

SXKD ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng hoạt ñộng kế toán và cung cấp thông
tin cho các nhà quản lý.
Từ mục tiêu cơ bản ñó, các mục tiêu nghiên cứu chính ñược xác ñịnh là:
- Làm rõ bản chất và vai trò của tài khoản và hệ thống TKKT áp dụng trong
các doanh nghiệp SXKD;
- Phân tích và ñánh giá thực trạng hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh
nghiệp SXKD hiện hành ở Việt Nam nhằm khẳng ñịnh những thành công và hạn
chế của hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD hiện hành cả về
chế ñộ ban hành lẫn áp dụng trong thực tiễn;

- ðề xuất các giải pháp cơ bản ñể hoàn thiện và xây dựng hệ thống TKKT
áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD hiện hành ở Việt Nam nhằm nâng cao chất
lượng hoạt ñộng kế toán và thông tin kế toán trong các doanh nghiệp SXKD.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu:
ðề tài nghiên cứu về hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD
hiện hành ở Việt Nam. Với ñối tượng này, ñề tài ñi sâu nghiên cứu các vấn ñề lý
luận cơ bản và tiến hành khảo sát thực trạng chế ñộ kế toán về hệ thống TKKT cũng
như thực trạng vận dụng hệ thống TKKT hiện hành trong các doanh nghiệp SXKD
cùng với việc ñề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống TKKT hiện hành áp dụng trong
các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống TKKT hiện hành áp dụng trong các
doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện kết hợp xây dựng hệ
thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD. Cụ thể:
+ Về nội dung: Luận án giới hạn nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn
liên quan ñến hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD.
+ Về không gian: Giới hạn nghiên cứu chế ñộ kế toán về hệ thống TKKT
doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam và thực tiễn vận dụng hệ thống TKKT hiện hành
trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.


6

+ Về thời gian: Nghiên cứu hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp
SXKD ở Việt Nam từ năm 1954 ñến nay, trong ñó chú trọng giai ñoạn từ tháng
3/2006 ñến nay là giai ñoạn áp dụng hệ thống TKKT hiện hành trong các doanh
nghiệp SXKD.


4. Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu ñề ra, luận án tập trung giải ñáp câu hỏi
tổng quát: Hệ thống TK kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở
Việt Nam có ảnh hưởng như thế nào ñến kết quả và hiệu quả hoạt ñộng kế toán nói
chung và chất lượng thông tin kế toán nói riêng của doanh nghiệp?
Từ ñó, luận án phải giải ñáp ñược các câu hỏi cụ thể sau:
- Những ñặc trưng của TK và hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh
nghiệp SXKD?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng ñến hệ thống TKKT áp dụng trong các
doanh nghiệp SXKD?
- Những giải pháp và ñề xuất nào thích hợp ñể hoàn thiện và xây dựng hệ
thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD?

5. Phương pháp nghiên cứu
Công trình nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng
với phương pháp ñịnh tính. Phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng ñược luận án vận
dụng từ cách thức tiếp cận diễn giải, còn phương pháp nghiên cứu ñịnh tính ñược
vận dụng từ cách thức tiếp cận qui nạp.
Phương pháp ñịnh lượng ñược tác giả sử dụng trong luận án thông qua việc
tính toán, ño lường về hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD và số lượng các doanh
nghiệp SXKD hiện ñang áp dụng nhằm thực hiện các phân tích thống kê dựa trên cơ
sở dữ liệu thu thập ñược số hóa. Bằng cách sử dụng hệ thống bảng hỏi (phiếu ñiều
tra) ñược chuẩn bị trước, tập trung chủ yếu vào những tồn tại, những khiếm khuyết
và bất tiện của hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện hành, luận án ñã tiến hành
thu thập thông tin sơ cấp từ 58 chuyên gia và từ 105 doanh nghiệp thuộc các loại


7

hình doanh nghiệp khác nhau. Trên cơ sở các số liệu ñiều tra thực tế theo phương

pháp ñiều tra số lớn, diễn giải logic dựa trên một qui mô mẫu khảo sát nhất ñịnh,
bằng cách số hóa dữ liệu, luận án ñã ñưa ra những nhận ñịnh, ñánh giá về hệ thống
TKKT doanh nghiệp SXKD hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở
Việt Nam. Từ ñó, luận án chứng minh sự cần thiết phải nghiên cứu ñể hoàn thiện và
xây dựng một hệ thống TKKT doanh nghiệp mang tính mở, tạo ñiều kiện cho doanh
nghiệp phát huy ñược tính chủ ñộng, sáng tạo và nâng cao khả năng thích ứng cũng
như ñáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới.
Dựa trên kết quả phân tích và dự báo ñịnh lượng kết hợp với lý luận về hệ
thống TKKT doanh nghiệp, tác giả luận án ñã ñưa ra ñược một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và xây dựng hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở
Việt Nam. Tuy nhiên, mặt trái của phương pháp ñịnh lượng mà tác giả cảm nhận
ñược khi sử dụng trong nghiên cứu là những sai số do ñối tượng ñược phỏng vấn,
ñiều tra trả lời không ñúng các câu hỏi vì không nhớ hoặc do hiểu sai hay trả lời
hoàn toàn theo cách hiểu chủ quan của họ.
ðể vận dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính, luận án giả ñịnh rằng, hệ
thống TKKT doanh nghiệp SXKD áp dụng trong các doanh nghiệp hiện hành ở Việt
Nam là không phù hợp với ñiều kiện và tình hình hiện tại cũng như không ñáp ứng
yêu cầu phát triển và hội nhập của nền kinh tế. Vì thế, việc nghiên cứu ñể hoàn
thiện và xây dựng một hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD là hoàn toàn cần thiết.
Từ ñó, luận án tiến hành thực hiện các quan sát, ñánh giá hệ thống TKKT doanh
nghiệp SXKD hiện hành cả về chế ñộ lẫn tình hình vận dụng trong thực tiễn tại các
doanh nghiệp SXKD hiện hành ở Việt Nam trên quan ñiểm của tác giả. Việc sử
dụng phương pháp ñịnh tính nhằm hoàn chỉnh những thông tin ñịnh lượng thu ñược
trong các khảo sát và các nghiên cứu ñánh giá; ñồng thời, bổ trợ cho phương pháp
ñịnh lượng bằng cách xác ñịnh các chủ ñề phù hợp với phương pháp ñiều tra, giúp
giải thích các mối quan hệ giữa các biến số ñược phát hiện trong nghiên cứu ñịnh
lượng.



8

Việc kết hợp sử dụng cả 2 phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và ñịnh lượng
trong luận án sẽ làm tăng ñộ tin cậy của các phân tích và ñánh giá vì có ñược các
minh chứng từ nhiều nguồn, tạo cách nhìn ña chiều về cùng một vấn ñề, có thể bổ
trợ cho nhau và phục vụ hiệu quả cho mục tiêu nghiên cứu. Mặt khác, việc sử dụng
kết hợp cả 2 phương pháp này trong nghiên cứu sẽ làm cho kết quả nghiên cứu ñáp
ứng tốt hơn mục tiêu của ñề tài, giải ñáp ñược câu hỏi nghiên cứu một cách ñầy ñủ,
rõ ràng, bảo ñảm cho kết quả nghiên cứu vừa có tính khái quát nhờ phương pháp
ñịnh lượng, vừa có tính cụ thể nhờ phương pháp ñịnh tính với các trường hợp
nghiên cứu ñiển hình. Nhờ ñó, các kết luận mà ñề tài ñưa ra sẽ bảo ñảm cơ sở khoa
học và mang tính khả thi cao.
Quá trình nghiên cứu của luận án ñược chia làm 3 giai ñoạn:
- Giai ñoạn 1: Nghiên cứu, hệ thống hóa và tổng hợp cơ sở lý luận về TKvà
hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD và sự ñánh giá thực trạng nghiên cứu hệ
thống TKKT doanh nghiệp SXKD áp dụng trong các doanh nghiệp.
- Giai ñoạn 2: Khảo sát thực tiễn về hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD
và tình hình vận dụng hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện hành tại doanh
nghiệp ở Việt Nam.
- Giai ñoạn 3: Phân tích, xử lý số liệu; trên cơ sở ñó, rút ra các kết luận về
các nội dung nghiên cứu.
Sau khi hoàn tất giai ñoạn 1, giai ñoạn tiếp theo luận án tiến hành giai ñoạn
khảo sát thực tiễn về hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD và tình hình vận dụng hệ
thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện hành tại doanh nghiệp ở Việt Nam. Bên
cạnh việc thu thập dữ liệu thứ cấp (các chế ñộ kế toán, chế ñộ TKKT doanh nghiệp
SXKD do Bộ Tài chính ban hành), có thể nói, việc thu thập dữ liệu sơ cấp hết sức
khó khăn và tốn nhiều công sức. Dữ liệu sơ cấp là nguồn dữ liệu chưa qua xử lý,
ñược thu thập lần ñầu và thu thập trực tiếp từ các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam
thông qua các cuộc ñiều tra. Mặc dầu nguồn dữ liệu sơ cấp ñáp ứng tốt yêu cầu
nghiên cứu nhưng do phạm vi của luận án và số lượng doanh nghiệp các doanh



9

nghiệp SXKD rất lớn (trên 375.000 doanh nghiệp thực tế ñang hoạt ñộng1) và phân
bố trên khắp cả nước nên luận án không thể tiến hành khảo sát hết ñược. Vì thế, tác
giả luận án áp dụng phương pháp chọn mẫu nhằm tiến hành thu thập thông tin trên
mẫu; từ ñó, ñưa ra các kết luận. Các doanh nghiệp ñược chọn phục vụ cho nghiên
cứu ñề tài ñược thực hiện trên cơ sở các yêu cầu: (1) Các doanh nghiệp ñược chọn
phải là doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực SXKD có cùng tính chất với các ñơn
vị tổng thể (lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây dựng cơ bản); (2) Quá trình
chọn mẫu phải thực hiện theo nguyên tắc ngẫu nhiên; (3) Số lượng mẫu ñược chọn
phải ñủ lớn.
ðể khắc phục nhược ñiểm này, tác giả luận án không tiến hành ñiều tra hết
toàn bộ các doanh nghiệp mà chỉ ñiều tra ngẫu nhiên một số doanh nghiệp. Mẫu
doanh nghiệp nghiên cứu ñược lựa chọn trên cơ sở dữ liệu danh bạ các doanh
nghiệp ñăng ký kinh doanh tại Hà Nội và một số ñịa bàn khác như: Hải Phòng, Hải
Dương, ðà Nẵng, Quảng Ninh, Lào Cai, ... ðây là những ñịa bàn mà tác giả luận
án có ñiều kiện khảo sát. Hơn nữa, những ñịa bàn ñược lựa chọn cũng là những ñịa
bàn có nhiều doanh nghiệp SXKD hoạt ñộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, ña
dạng về quy mô và loại hình sở hữu vốn.
Căn cứ vào các yêu cầu trên, tác giả luận án ñã chọn ngẫu nhiên ra 150
doanh nghiệp ñể tiến hành thu thập dữ liệu. Việc tiếp cận các doanh nghiệp (mẫu
lựa chọn) ñược thực hiện bằng cách tiếp cận theo danh sách và tiếp cận với cán bộ
kế toán trong doanh nghiệp. Theo ñó, khi tiếp cận theo danh sách, tác giả luận án
căn cứ vào danh bạ các doanh nghiệp phát hành bởi Phòng Thương mại & Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), danh bạ các doanh nghiệp trong Những Trang Vàng
(Yellow Page) ñược phát hành bởi Tập ñoàn Công ty Bưu chính Viễn thông và các
cơ sở dữ liệu khác trên internet (danh sách các công ty cổ phần niêm yết công bố
bởi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bởi Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội, ...) tại

các ñịa bàn khảo sát. Việc tiếp cận trực tiếp qua các cán bộ kế toán trong các doanh

1

Niên giám Thống kê 2012.


10

nghiệp ñược tác giả luận án căn cứ vào danh sách cán bộ kế toán tại các doanh
nghiệp, vào sự giới thiệu của người quen.
Ban ñầu, các doanh nghiệp ñược lựa chọn tiếp cận ñề tài thông qua trao ñổi
trực tiếp qua ñiện thoại hoặc trao ñổi qua người quen nhằm làm rõ mục tiêu, phạm
vi nghiên cứu, ñộ tin cậy của thông tin ñược cung cấp, ... Kết quả có 98 doanh
nghiệp trong số 150 doanh nghiệp dự ñịnh khảo sát (tỷ lệ 65,3% doanh nghiệp)
ñồng ý tham gia phỏng vấn và 07 doanh nghiệp ñồng ý tham gia dưới hình thức trả
lời phiếu ñiều tra (chiếm 4,7%). Các cuộc phỏng vấn ñược thực hiện theo hai cách
tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp với 01 (một) hoặc 02 (hai) cán bộ kế toán có kinh
nghiệm ở mỗi ñơn vị khảo sát. Thông tin về các doanh nghiệp tham gia khảo sát,
nội dung phiếu ñiều tra doanh nghiệp và kết quả khảo sát ñược kèm theo tại các phụ
lục ở cuối luận án (Phụ lục 1: Phiếu khảo sát doanh nghiệp; Phụ lục 2: Tổng hợp kết
quả khảo sát doanh nghiệp; Phụ lục 5: Danh sách các doanh nghiệp tham gia phỏng
vấn; Phụ lục 6: Tổng hợp kết quả các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn; Phụ lục 7:
Danh sách các doanh nghiệp gửi phiếu ñiều tra). Kết quả khảo sát doanh nghiệp
ñược luận án sử dụng ñể minh chứng thực tế về hệ thống TKKT hiện hành áp dụng
trong các doanh nghiệp. Một số kết quả ñược sử dụng ñể làm căn cứ ñề ra các giải
pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống TKKT.
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là nghiên cứu ñể hoàn thiện và xây dựng hệ
thống TKKT doanh nghiệp SXKD hiện hành nên ñối tượng tham gia khảo sát còn
bao gồm cả các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, kế toán và kiểm toán. Tất cả có

58 chuyên gia hồi ñáp trong tổng số 100 chuyên gia nhận lời tham gia ñiều tra. Việc
lựa chọn chuyên gia ñược bắt ñầu bằng cách thông qua ñiện thoại hoặc email, tác
giả liên hệ với các chuyên gia về các nội dung ñiều tra. Do ñiều kiện thời gian và
công việc, các chuyên gia ñều chấp nhận tham gia thông qua phiếu ñiều tra và hầu
hết ñều ñồng ý ñể lại các thông tin cá nhân liên quan (tên, tuổi, nơi công tác, lĩnh
vực hoạt ñộng, ...). Thông tin về kết quả khảo sát chuyên gia ñược trình bày tại Phụ
lục 3: Phiếu khảo sát chuyên gia và Phụ lục 4: Tổng hợp kết quả khảo sát chuyên
gia ñính kèm theo ở cuối luận án. Kết quả khảo sát chuyên gia là một trong những


11

căn cứ quan trọng ñể tác giả ñề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống
TKKT doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.
Các câu hỏi ñiều tra, phỏng vấn ñược xây dựng chủ yếu dựa trên câu hỏi
nghiên cứu và các mệnh ñề, ñược thiết lập cho mục ñích ñiều tra và thu thập dữ
liệu. Các cuộc phỏng vấn trực tiếp hay gián tiếp ñều ñược thực hiện trên cơ sở các
câu hỏi mở nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi cho những người tham gia phỏng vấn trình
bày ý kiến hay quan ñiểm cá nhân của họ; ñồng thời, giúp tác giả có thể phát hiện
vấn ñề mới trong quá trình ñiều tra. Nội dung các câu hỏi phỏng vấn chủ yếu xoay
quanh thực trạng vận dụng hệ thống TKKT cùng những khó khăn và thuận lợi cùng
với những ñề xuất, kiến nghị mong muốn của những người làm kế toán tại doanh
nghiệp. Do những lý do tế nhị mà những người tham gia phỏng vấn không cho phép
ghi âm nên kết quả phỏng vấn ñược tác giả luận án thực hiện dưới hình thức ghi
chép lại.
ðối với các câu hỏi trong phiếu ñiều tra, ngoài những câu hỏi liên quan ñến
thông tin chung về doanh nghiệp (Tên và ñịa chỉ Công ty; Tên và chức vụ của người
trả lời bảng khảo sát trong Công ty; ðịa bàn hoạt ñộng của Công ty; Năm thành lập
Công ty; 5. Số lượng lao ñộng của Công ty hiện hành; Loại hình tổ chức và hoạt
ñộng của Công ty; ...) là những thông tin liên quan ñến hệ thống kế toán và TKKT

mà công ty ñang áp dụng (áp dụng chế ñộ kế toán ban hành theo quyết ñịnh nào;
hình thức tổ chức công tác kế toán; ñánh giá chất lượng hoạt ñộng kế toán của công
ty hiện nay; hệ thống TKKT sử dụng; các TK ñặc thù; thuận lợi, khó khăn khi áp
dụng hệ thống TKKT hiện hành; giải pháp hoàn thiện; kiến nghị; ...). ðây là những
câu hỏi ñược xây dựng nhằm trả lời cho việc thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của
luận án; trong ñó, một số câu hỏi nhằm trả lời cho mục tiêu nghiên cứu thứ hai về
phân tích và ñánh giá thực trạng hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành. Các câu
hỏi còn lại nhằm trả lời cho mục tiêu nghiên cứu thứ ba về ñề xuất các giải pháp cơ
bản ñể hoàn thiện hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD hiện
hành ở Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng hoạt ñộng kế toán và thông tin kế toán
trong các doanh nghiệp SXKD.


12

Các câu hỏi ñược trình bày logic, bảo ñảm sự kết nối giữa câu hỏi phỏng vấn
với câu hỏi nghiên cứu và ñịnh hướng của mệnh ñề nghiên cứu thông qua các chủ
ñề ñược tổng kết từ nghiên cứu lý luận và khung lý thuyết ñã ñược phát triển của ñề
tài.
Kết quả ñiều tra, phỏng vấn ñược sự cho phép của những người tham gia chỉ
sử dụng ñể phục vụ cho nghiên cứu và ñược công bố dưới hình thức một công trình
nghiên cứu khoa học.
Giai ñoạn 3 của quá trình nghiên cứu bao gồm các công việc như phân tích,
xử lý số liệu; trên cơ sở ñó, rút ra các kết luận về các nội dung nghiên cứu. Sau khi
dữ liệu ñã ñược thu thập, tác giả luận án tiến hành xử lý nhằm tổng hợp, phân loại,
sàng lọc, lựa chọn và tóm lược dữ liệu ñể có thể sử dụng ñược. Quá trình xử lý dữ
liệu thu thập bao gồm các công việc như: phê chuẩn dữ liệu, hiệu ñính dữ liệu, lập
bảng tính, xác ñịnh và tính toán các ñặc trưng của dữ liệu, nhập dữ liệu vào máy
tính và sử dụng các phần mềm thích hợp ñể xử lý và phân tích dữ liệu nhằm ñáp
ứng mục tiêu nghiên cứu. ðối với các dữ liệu thu thập qua ñiều tra trực tuyến ñược

xử lý trực tiếp bằng phần mềm Google Docs, còn các dữ liệu thu thập trực tiếp qua
phỏng vấn hay do doanh nghiệp cung cấp ñược xử lý và phân tích bằng phần mềm
SPSS và bằng phần mềm xử lý dữ liệu văn phòng Microsoft Office (phân tích thống
kê ñơn giản của Exel) kết hợp với việc mô tả số liệu thông qua số tuyệt ñối, số
tương ñối kết hợp với ñồ thị hoặc biểu ñồ. Bên cạnh ñó, tác giả còn sử dụng các
phương pháp phân tích mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác như so sánh, ñối chiếu,
tổng hợp, phân tích và phương pháp chuyên gia ñể xét ñoán phù hợp với tư duy
biện chứng và lịch sử. Các kết quả phân tích dữ liệu ñược sử dụng ñể trình bày kết
quả nghiên cứu ở các phần tiếp theo của ñề tài.

6. Những ñóng góp mới của ñề tài
Trên cơ sở phân tích, ñánh giá thực trạng hệ thống TKKT áp dụng trong các
doanh nghiệp SXKD cả về chế ñộ kế toán qua các thời kỳ và thực tế thực hiện cũng
như kinh nghiệm của các nước trên thế giới, luận án ñã tổng hợp, phân tích, ñánh
giá và ñưa ra các quan ñiểm cũng như các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ


13

thống TKKT hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam trong
ngắn hạn và dài hạn. Các vấn ñề mà ñề tài ñề cập có ý nghĩa cả về lý luận khoa học
và thực tiễn trong cả ngắn hạn và dài hạn. Cụ thể, luận án có các ñóng góp chủ yếu
sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn ñề lý luận cơ bản về TK và hệ
thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp.
- Phân tích và ñánh giá một cách khách quan những tồn tại của hệ thống
TKKT hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan tác ñộng
tới hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD.
- ðề xuất các giải pháp và ñiều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện và xây

dựng hệ thống TKKT hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt
Nam.

7. Kết cấu của ñề tài
Với tên gọi “Nghiên cứu hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các
doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh ở Việt Nam", ngoài mở ñầu, kết luận, danh
mục bảng biểu, sơ ñồ, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận án ñược chia làm
4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp;
Chương 2: Cơ sở lý luận về tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
trong các doanh nghiệp SXKD;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hệ thống tài khoản kế toán hiện hành áp dụng
trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam;
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và ñề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống
tài khoản kế toán hiện hành áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam.


14

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP
Trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN và trước xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật ñòi hỏi Nhà nước
và các doanh nghiệp phải ñổi mới và hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý tài chính,
trong ñó có hệ thống kế toán. Một hệ thống kế toán doanh nghiệp là sự kết hợp của
nhiều thành phần, yếu tố khác nhau, trong ñó hệ thống TKKT có thể ñược coi như
là thành phần quan trọng của hệ thống kế toán doanh nghiệp, có ảnh hưởng chi phối
tới các thành phần khác của hệ thống kế toán ñó. Hệ thống TKKT giúp cho người
làm kế toán tại doanh nghiệp có thể phân loại và hệ thống hóa ñược thông tin về

tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản và các hoạt ñộng kinh tế tài chính ở
doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản lý của Nhà nước, của các ngành và của
từng doanh nghiệp. Thông qua hệ thống TKKT và phương pháp ghi chép, phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào các TKKT trong hệ thống TKKT sẽ
giúp cho việc tạo lập thông tin kịp thòi ñể lập BCTC phục vụ cho doanh nghiệp và
cho các ñối tượng sử dụng BCTC.
Nghiên cứu về hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD ñược thực hiện ở hầu
hết các nước trên thế giới. Ở các nước ñã và ñang phát triển, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, hệ thống kế toán, trong ñó có hệ thống TKKT doanh
nghiệp SXKD, do các doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở các CMKT. Hệ thống
TKKT doanh nghiệp thường xuyên ñược nghiên cứu, bổ sung, sửa ñổi và ngày càng
ñược hoàn thiện nhằm ñáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý. Việc nghiên
cứu hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp ñược triển khai ở các cơ quan, tổ chức
và ở các doanh nghiệp SXKD phụ thuộc vào việc nghiên cứu, xây dựng ñể ban hành
hệ thống kế toán doanh nghiệp của từng quốc gia.
Xét về lịch sử, TKKT và hệ thống TKKT ñược ñề cập từ rất lâu trên thế giới.
Những người Italia tiên phong trong thời kỳ Phục hưng (từ thế kỷ 14 ñến thế kỷ 16)


15

ñược coi là cha ñẻ của kế toán hiện ñại. Chính họ ñã có những ñóng góp tích cực
trong việc ñưa các hoạt ñộng và giao dịch thương mại lên một tầm cao mới với cách
tìm kiếm lợi nhuận tối ưu hơn. Họ cũng là những người ñầu tiên sử dụng chữ số Ả
rập ñể ghi nhận các TK kinh doanh - một bước tiến vượt bậc so với việc sử dụng
chữ số La mã. Họ lưu giữ các bản ghi chép kinh doanh như là vốn và nợ trên phạm
vi rộng - một bước tiến ñến kế toán kép.
Trong số những người Italia thời Phục hưng, Luca Pacioli (sinh khoảng năm
1.445) ñược biết ñến là một người am hiểu về văn hóa, hội họa, toán học, kinh
doanh, y học, âm nhạc, khoa học quân sự, luật pháp, ngoại ngữ, ... Vào khoảng năm

1.494, Pacioli công bố cuốn sách “Summa de Arithmetica, Geometria, Proportioni
et Proportionalita” (Everything About Arithmetic, Geometry and Proportion); trong
ñó liệt kê và hướng dẫn các hiểu biết ñương ñại về toán học và kế toán chỉ là một
trong 5 chủ ñề ñược ñề cập ñến. Chủ ñề kế toán gồm 36 chương ngắn với tiêu ñề
"De Computis et Scripturis" ("Of Reckonings and Writings").
Hệ thống TKKT kép ra ñời giúp cho việc lưu giữ và phản ánh các bản bullae
có hệ thống hơn, nó buộc các nghiệp vụ phát sinh phải ñược ghi 2 lần vào tài khoản:
một lần ghi bên Nợ (debit) và một lần ghi bên Có (credit). Nhờ có sự ra ñời của hệ
thống TKKT kép mà ngành kế toán ñã phát triển vượt bậc. Hệ thống kế toán kép ñã
trở thành nguyên tắc kế toán cơ bản. Về sau, có thêm các nghiên cứu khác như
"How To Keep a Perfect AcCompte Of Debitour and Creditour" của James Peele
năm 1553, "English System Of Book Keeping" của Edward Jones năm 1795. Cho
ñến nay, các ý tưởng cơ bản của kế toán kép vẫn còn nguyên giá trị và ñược vận
dụng hết sức khoa học kết hợp với các phương tiện tính toán hiện ñại.
Trên thế giới hiện nay tồn tại hai xu hướng xây dựng hệ thống TKKT. Xu
hướng thứ nhất là các quốc gia xây dựng và ban hành một hệ thống TKKT thống
nhất áp dụng cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Xu hướng thứ hai là các quốc
gia không xây dựng và ban hành hệ thống TKKT mà các doanh nghiệp tự xây dựng
hệ thống TKKT riêng áp dụng cho ñơn vị của mình với ñiều kiện phải ñảm bảo tuân


16

thủ pháp Luật Kế toán, CMKT và các quy ñịnh có liên quan do Nhà nước hoặc cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành.
Việt Nam ñi theo xu hướng xây dựng hệ thống TKKT thống nhất áp dụng
cho các doanh nghiệp SXKD. Theo ñó, mỗi TKKT có mã hiệu riêng, tên riêng và
ñược sắp xếp theo từng nhóm, từng loại ñể tiện cho việc theo dõi thông tin, tổng
hợp thông tin và mã hóa thông tin kế toán. Mỗi TKKT ñược quy ñịnh nội dung
phản ánh, các TKKT chi tiết, phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu,

mối quan hệ giữa các TK trong từng loại, từng nhóm và giữa các TK với nhau.
Theo Luật Kế toán (năm 2003), hệ thống TKKT gồm các TKKT cần sử dụng. Mỗi
ñơn vị kế toán phải sử dụng một hệ thống TKKT (ðiều 23). ðơn vị kế toán phải căn
cứ vào hệ thống TKKT do Bộ Tài chính quy ñịnh ñể chọn hệ thống TKKT áp dụng
ở ñơn vị và ñược chi tiết các TKKT ñã chọn phục vụ cho yêu cầu quản lý của ñơn
vị (ðiều 24).
Qua tổng hợp các tài liệu, bài viết ñã thu thập ñược, có thể thấy hầu hết các
tác giả, nhà nghiên cứu trong nước ñều ñánh giá cao những ưu ñiểm của một hệ
thống TKKT áp dụng cho doanh nghiệp SXKD trên nhiều phương diện khác nhau
từ việc thu thập, xử lý ñến sử dụng thông tin kế toán. Cũng theo họ, việc xây dựng
và vận hành hệ thống TKKT áp dụng cho doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam hiện
nay còn nhiều ñiểm bất hợp lý, gây khó khăn cho công tác kế toán ở các doanh
nghiệp. Theo chế ñộ hiện hành, Bộ Tài chính ban hành một hệ thống TKKT doanh
nghiệp thống nhất, sau ñó, căn cứ vào ñặc ñiểm SXKD, ñặc ñiểm về quy mô, ñặc
thù trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng doanh nghiệp cụ thể, Bộ Tài chính tiếp
tục xây dựng và ban hành các hệ thống TKKT khác nhau áp dụng cho từng loại
hình doanh nghiệp, từng ngành. Vậy nên, xuất phát từ một hệ thống TKKT doanh
nghiệp thống nhất ban hành theo Quyết ñịnh số 15/2006 cho tới nay, ở Việt Nam
ñang tồn tại nhiều hệ thống TKKT khác nhau và chưa tăng cường tính chủ ñộng,
linh hoạt và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tự xây dựng hệ thống
TKKT phù hợp ñể áp dụng cho chính doanh nghiệp của mình. Tồn tại này phát sinh
do hệ thống TKKT doanh nghiệp hiện hành quy ñịnh doanh nghiệp phải thực hiện


17

thống nhất chi tiết TK các cấp, nếu muốn sử dụng khác các TK các cấp do Nhà
nước quy ñịnh phải có sự chấp thuận của Bộ Tài chính, quy ñịnh này ñã làm tăng
thủ tục hành chính không cần thiết.
Ở Việt Nam, hệ thống TKKT áp dụng cho doanh nghiệp SXKD ñã ñược ban

hành, áp dụng và không ngừng ñược sửa ñổi, bổ sung cho thích ứng với yêu cầu
quản lý và sự phát triển ña dạng và ñổi mới của các hoạt ñộng kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, khi vận dụng trong thực tế, hệ thống TKKT theo quy
ñịnh hiện hành áp dụng cho các doanh nghiệp SXKD vẫn bộc lộ những ñiểm yếu
cần khắc phục và hoàn thiện phù hợp với thông lệ các nước nhằm ñáp ứng ngày một
tốt hơn nhu cầu kế toán của doanh nghiệp cũng như những yêu cầu quản lý của Nhà
nước về tài chính, kế toán. ðã có khá nhiều công trình trong nước nghiên cứu về
TKKT và hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ñược công bố,
trong ñó, chủ yếu là giáo trình của các trường ñại học như Học viện Tài chính, ðại
học Kinh tế Quốc dân, ðại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, ðại học Thương
mại, ðại học Mở Hà Nội, … Ngoài ra, các nghiên cứu về hệ thống TKKT doanh
nghiệp còn ñược ñăng tải trên trên một số tạp chí chuyên ngành (Tạp chí kế toán,
Tạp chí Tài chính, Tạp chí Kinh tế phát triển, …). Có thể kể ñến ñề tài nghiên cứu
cấp bộ (Bộ Tài chính) “ðổi mới hệ thống TKKT thống nhất”[56] do PGS.TS Võ
ðình Hảo chủ nhiệm nghiệm thu năm 1989. Tuy nhiên, ñề tài này ñề cập ñến hệ
thống TKKT thống nhất trong giai ñoạn nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao
cấp. Tiếp ñó là ñề tài cấp bộ (Bộ Giáo dục & ðào tạo) “Hoàn thiện hệ thống TKKT
thống nhất áp dụng trong các doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam”[40] do GS.TS
Nguyễn Văn Công chủ nhiệm, nghiệm thu năm 2003. Tuy nhiên, ñề tài này mới ñề
cập ñến việc hoàn thiện hệ thống TKKT trước khi Bộ Tài chính ban hành hệ thống
TKKT trong CðKT doanh nghiệp ban hành theo Quyết ñịnh 15/2006/Qð - BTC
ngày 20/3/2006[24]. ðể có thể hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp áp dụng
cho doanh nghiệp SXKD hiện hành cho phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp
với ñiều kiện của Việt Nam cần phải ñưa ra ñược những quan ñiểm và giải pháp
hoàn thiện hợp lý. Các quan ñiểm và giải pháp này phải mang tính kế thừa, tiếp thu


18

và phát huy ñược những kinh nghiệm, tri thức cả về lý luận cũng như thực tiễn về

hệ thống TKKT doanh nghiệp. Muốn vậy, cần thiết phải nghiên cứu, hệ thống hóa
ñược những quan ñiểm, những kết quả nghiên cứu, ñánh giá về hệ thống TKKT
doanh nghiệp SXKD ở Việt Nam cũng như thông lệ của các nước trên thế giới; từ
ñó ñúc rút ra những bài học kinh nghiệm cho quá trình hoàn thiện hệ thống TKKT
doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể như sau:
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu, ñánh giá về hệ thống TKKT doanh
nghiệp của các nhà khoa học trong nước khá ña dạng, có thể khái quát việc nghiên
cứu hệ thống TKKT áp dụng trong các doanh SXKD trên các mặt sau:
- Về tác giả của các công trình nghiên cứu: Tác giả của các ñánh giá này
phần lớn là giáo viên giảng dạy về kế toán ở các cơ sở ñào tạo bậc ñại học, cao ñẳng
có ñào tạo kế toán, các chuyên gia xây dựng CðKT; những người trực tiếp làm kế
toán, quản trị doanh nghiệp, các cá nhân, doanh nghiệp xây dựng ñể bán phần mềm
kế toán doanh nghiệp. Các nghiên cứu ñược thực hiện trong quá trình nghiên cứu,
ñào tạo và trong thực tế tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp.
- Về phạm vi và ñối tượng nghiên cứu: Các nghiên cứu hệ thống TKKT bao
gồm cả những nghiên cứu về mặt lý luận cũng như những công trình ñã khảo sát ở
các doanh nghiệp SXKD. Từ ñó, các nghiên cứu này ñưa ra nhiều quan ñiểm, giải
pháp hoàn thiện hệ thống TKKT doanh nghiệp SXKD khác nhau chủ yếu theo một
trong hai loại: (i) Kiến nghị Nhà nước sẽ nghiên cứu, xây dựng ñể ban hành hệ
thống TKKT doanh nghiệp trên quan ñiểm hội nhập, ñơn giản, dễ hiểu, phù hợp với
các chính sách tài chính, thuế và các quy ñịnh pháp lý có liên quan, ñồng thời phải
thật linh hoạt, phù hợp với tính ña dạng của các loại hình doanh nghiệp nhằm ñáp
ứng ñược yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp. Từ ñó, ñưa ra các giải
pháp mang tính tổng thể và mang tính cụ thể; (ii) Kiến nghị hoàn thiện hệ thống
TKKT doanh nghiệp hiện hành và ñưa ra các giải pháp cụ thể có nội dung như bổ
sung TKKT, thay ñổi nội dung phản ánh của TKKT và kiến nghị phương pháp kế
toán chưa phù hợp hoặc do phát sinh mới trong thực tế nhằm ñáp ứng yêu cầu của
thực tế.



×