Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phương pháp tài khoản kế toán & việc vận dụng nó để xây dựng hệ thống tài khoản kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.38 KB, 30 trang )


Mục LụC
a.Phần mở đầu.
Mục LụC 1
Chứng từ..........................................................................................................10
Nợ 10
Có..................................................................................................10
Tổng số phát sinh tăng..................................................................12
Tổng số phát sinh tăng..................................................................12
Tổng số phát sinh tăng..................................................................13
Tài khoản Doanh thu bán hàng..................................................................14
Diễn giải..........................................................................................................15
Số phải thu......................................................................................................15
Số đã thu.........................................................................................................15
Số còn phải thu................................................................................................15
Số....................................................................................................................15
Ngày................................................................................................................15
D đầu kỳ..........................................................................................................15
Tài khoản 152................................................................................................17
Sổ chứng từ : Tạm ứng cho cán bộ X..............................................................17
1

2

Phần mở đầu
Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh hay qúa trình vận hành nền
kinh tế của mỗi quốc gia, cần phải sử dụng rất nhiều công cụ quản lý khác
nhau. Một trong những công cụ quan trọng nhất là kế toán. Có rất nhiều định
nghĩa khác nhau về kế toán: Kế toán là nghệ thuật ghi chép phân loại và tổng
hợp theo một cách riêng có bằng tiền các nghiệp vụ, sự kiện có tính chất tài
chính và giải thích kết quả của nó theo liên đoàn quốc tế về kế toán hay kế


toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dới hình thức giá trị , hiện
vật và thời gian lao động, chủ yếu dới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra
tình hình vận động của các loại tài sản , quá trình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn của nhà nớc cũng nh tổ choc xí nghiệp - < Điều
lệ tổ chức kế toán của nhà nớc Việt Nam>.
Các định nghĩa trên đều nhấn mạnh vào từng khía cạnh nhất định của kế
toán để nêu nên đối tợng , chức năng đặc điểm của kế toán. Hạch toán kế toán
đợc coi là một môn học cơ sở của kế toán vì qua môn học này đã cho chúng ta
thấy đợc đặc điểm và vai trò của kế toán với sản xuất và đời sống.
Hạch toán kế toán bao gồm các hoạt động quan sát đo lờng tính toán và
ghi chép của con ngời đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái
sản xuất để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình đó phục vụ công
tác kiểm tra công tác chỉ đạo, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đem lại hiệu
qủa cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ đời sống xã hội. Những thông tin
do hạch toán kế toán cung cấp đóng vai trò rất quan trọng đối với nhà quản lý,
đợc coi là kim chỉ nam trong việc đa ra quyết định quản lý.
Nhằm phát huy vai trò và chức năng của hạch toán kế toán, bộ môn này
đã vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng và kinh tế chính trị học cùng một số
môn khoa học cơ bản khác để xây dựng một hệ thống các phơng pháp khoa
học: đó là phơng pháp chứng từ kế toán, phơng pháp tài khoản kế toán, phơng
pháp tính giá, phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán. Mỗi phơng pháp với đặc
trng riêng và vai trò của mình đã giúp cho hạch toán kế toán có thể thực hiện
chức năng và nhiệm vụ của mình.
Phơng pháp tài khoản kế toán đợc coi là một trong những phơng pháp
giữ vai trò quan trọng nhất. Nội dung cơ bản của phơng pháp tài khoản này là
tài khoản kế toán, hệ thống tài khoản và việc vận dụng hệ thống tài khoản
trong công tác quản lý. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp mà áp dụng các tài khoản khác nhau trong hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất của cả quốc gia.
3


Cùng với sự phát triển sản xuất, yêu cầu đối với công tác kế toán cũng
ngày càng nâng cao. Do đó phơng pháp tài khoản cũng nh các phơng pháp
khác đang từng bớc đợc bổ sung và hoàn thiện để phát huy tác dụng cao hơn.
Trên cơ sở những kiến thức về bộ môn lý thuyết hạch toán kế toán, mà cụ thể
là về phơng pháp tài khoản kế toán, em đã lựa chọn đề tài Phơng pháp tài
khoản kế toán và việc vận dụng phơng pháp tài khoản kế toán để xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán.
4

B. Phơng pháp tài khoản kế toán và việc vận dụng ph-
ơng pháp tài khoản kế toán để xây dựng hệ thống
tài khoản kế toán.
Chơng I
Phơng pháp tài khoản kế toán.
I.Phơng pháp tài khoản kế toán ý nghĩa và cơ sở ph ơng pháp
luận của phơng pháp tài khoản kế toán.
1.1. Khái niệm phơng pháp tài khoản kế toán và ý nghĩa phơng
pháp tài khoản kế toán.
Trong quá trình hoạt động của một đơn vị nào, thì cũng cần phải có một
nguồn tài chính hay chính là một lợng tài sản nhất định. Xét trên tầm vĩ mô
đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, nhà nớc đó muốn tồn tại và
phát triển đợc cũng phải cần có một nguồn ngân sách nhất định. Gắn liền với
sự vận động và phát triển của một doanh nghiệp hay một nền kinh tế là các
hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở những thời gian và địa điểm khác nhau.
Những hoạt động đó diễn ra đã làm thay đổi quy mô, hình thái của tài sản
trong đơn vị. Để có thể hệ thống hoá đợc thông tin toàn bộ hoạt động kinh tế
nhằm phục vụ cho lãnh đạo và quản lý kinh tế tài chính, quản lý tài sản ở đơn
vị, hạch toán kế toán đã xử dụng phơng pháp tài khoản kế toán:
Phơng pháp tài khoản kế toán Hay còn gọi là phơng pháp đối ứng tài

khoản là một phơng pháp kế toán đợc sử dụng để phân loại đối tợng chung
của kế toán cụ thể, ghi chép, phản ánh và kiểm tra một cách thờng xuyên liên
tục có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tợng kế toán cụ
thể nhằm cung cấp thông tin có hệ thống về các hoạt động kinh tế tài chính ở
đơn vị, phục vụ cho công tác lãnh đạo quản lý kinh tế tài chính để lập đợc các
báo cáo kế toán định kỳ.
Thông qua quá trình ra đời và phát triển của hạch toán kế toán ta có thể
thấy hạch toán kế toán hình thành và phát triển gắn liền với sự hình thành và
phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Hạch toán kế toán là cần thiết và
tất yếu trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Với chức năng và nhiệm vụ của
mình hạch toán kế toán đã sử dụng một hệ thống các phơng pháp khoa học
nhằm thu nhận, sử lý và cung cấp cac thông tin về tài sản và sự vận động về tài
sản ở đơn vị, qua đó kiểm tra giám sát toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh tế
5

tài chính ở đơn vị. Mỗi phơng pháp khoa học đó có ý nghĩa và vai trò nhất
định, chúng kết hợp với nhau, bổ sung những mặt khiếm khuyết của mỗi ph-
ơng pháp giúp cho hạch toán kế toán có thể thực hiện tốt chức năng và nhiệm
vụ của mình. Trong các phơng pháp đó phơng pháp tài khoản giữ một vai trò
rất quan trọng. Xét trên góc độ các phơng pháp hạch toán kế toán phơng pháp
tài khoản kế toán chính là cầu nối giữa phơng pháp chứng từ kế toán và phơng
pháp tổng hợp cân đôí kế toán. Thật vậy các hoạt động kinh tế tài chính trong
doanh nghiệp rất đa rạng nếu chỉ sử dụng phơng pháp chứng từ kế toán để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thì số lợng chứng từ kế toán
cần thiết để sử dụng là rất lớn, thông tin do chứng từ kế toán cung cấp lại
mang tính rời rạc, phân tán do mỗi chứng từ chỉ phản ánh một nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh, chính vì thế phơng pháp chứng từ kế toán cha đáp ứng đ-
ợc yêu cầu về thông tin mang tính chất tổng hợp về tình hình và sự vận động
tài sản của đơn vị nhằm phục vụ công tác quản lý kinh tế tài chính. Mặt khác
nếu muốn sử dụng phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán thì cần có các số liệu

cụ thể từ các sổ kế toán, các số liệu này không thể tự có đợc mà phải qua quá
trình hệ thống hoá thông tin phân loại và tổng hợp thông tin tơng ứng với từng
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Bên cạnh đó phơng pháp tổng hợp cân
đối kế toán phản ánh toàn bộ tài sản và nguồn vốn ở trạng thái tĩnh, còn phơng
pháp tài khoản kế toán phản ánh cụ thể từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn ở
trạng thái tĩnh và vận động, do đó hai phơng pháp này bổ sung cho nhau trong
việc cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu của các đối tợng sử dụng thông tin kể
toán. Phơng pháp tài khoản kế toán có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý kinh
tế tài chính nói chung cũng nh trong công tác kế toán nói riêng, cụ thể là:
Nhờ có phơng pháp tài khoản kế toán, kế toán viên có thể hệ
thống hoá đợc thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài
chính ở các đơn vị phục vụ cho lãnh đạo và quản lý tài chính của
nhà nớc, của nghành, của đơn vị. Thông qua các tài khoản kế
toán và việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
vào tài khoản kế toán mà các nhà quản lý có thể nắm bắt đợc các
thông tin kinh tế tài chính, là cơ sở để đa ra các giải pháp, phơng
pháp quản lý có hiệu quả.
Nhờ có phơng pháp tài khoản có thể hệ thống hoá các thông tin
cụ thể chi tiết về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản ở
từng đơn vị phục vụ cho yêu cầu quản trị kinh doanh, yêu cầu
phân cấp quản lý kinh tế trong đơn vị, cũng nh yêu cầu quản lý
tài sản trong đơn vị.
Ví dụ: Để phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm các tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại
ngân hàng hoặc kho bạc nhà nớc, kế toán sử dụng tài khoản 112
(Tiền gửi ngân hàng ) và mở sổ chi tiết theo rõi từng loại tiền gửi
6

(Tiền Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại và các loại vàng bạc, kim
khí quý, đá quý ). Căn cứ vào các giấy báo có, báo nợ hoặc bản

sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ nhiệm chi,
Uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản ) để hạch toán trên tài khoản
112. Và căn cứ vào số phát sinh bên nợ, bên có , số d của tài
khoản 112 và các điều khoản tơng ứng của nó ta sẽ thấy đợc sự
tăng giảm các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp.
Nhờ có phơng pháp tài khoản kế toán có thể hệ thống hoá đợc số
liệu theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để lập đợc báo cáo định
kỳ.
Ví dụ: Để phản ánh kết quả (lãi lỗ ) từ hoạt động kinh doanh và
tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 421(Lợi nhuận cha phân phối )
và mở sổ chi tiết theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh của từng
niên đồ kế toán (Năm trớc, năm nay)và từng nội dung phân phối
lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.Cơ sở phơng pháp luận khoa học của phơng pháp tài khoản
kế toán.
Trong qúa trình phát triển tri thức con ngời, chủ nghĩa duy vật biện
chứng và kinh tế chính trị học đợc coi là cơ sở phơng pháp luận khoa học và cơ
sở lý luận của hầu hết của các môn khoa học - hạch toán kế toán cũng không
nằm ngoài trờng hợp này. Với đối tợng của hạch toán kế toán chủ yếu là tài
sản với hình thức đa dạng (bao gồm nhiều loại, phần khác nhau)tính hai mặt,
tính vận động, hạch toán kế toán phải nghiên cứu một cách liên tục, toàn diện
có có hệ thống các đối tợng kế toán và phản ánh đợc mối liên hệ giữa các mặt,
các loại tài sản trong mỗi nghiệp vụ kinh tế, phát sinh. Để đáp ứng những yêu
cầu nhiệm vụ đó hạch toán kế toán đã vận dụng những thành tựu của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và kinh tế chính trị học xây dựng nên một phơng
pháp thích hợp - đó chính là phơng pháp tài khoản.
Phơng pháp luận duy vật biện chứng đã vạch ra quy luật về sự vận động
và biến đổi của vật chất (Vật chất không tự nhiên sinh ra và cũng không tự
nhiên mất đi nó chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác ) của hiện tợng

về các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tợng, giữa các bộ phận trong đơn vị
hạch toán, giữa các mặt đối lập của sự vật, giữa cái chung và cái riêng.
Kinh tế chính trị học cho ta biết những khái niệm định nghĩa các phạm
trù của sản xuất hàng hoá nh chi phí lợi nhuận Bên cạnh đó kinh tế chính trị
còn nêu lên các quy luật kinh tế có liên quan đến quá trình sản xuất, nội dung
các chỉ tiêu.
7

áp dụng những thành tựu của hai môn khoa học cơ bản này, phơng
pháp tài khoản kế toán đã phản ánh một cách có khoa học đối tợng kế toán ở
bốn khía cạnh sau: Tính đa dạng, tính hai mặt , tính vận động, tính cân bằng
thông qua hình thức biểu hiện và kết cấu của tài khoản kế toán và qua cách
ghichép thờng xuyên liên tục có hệ thống trên tài khoản kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
2. Nội dung kết cấu của tài khoản kế toán và tính khoa học
của tài khoản kế toán .
2.1.Nội dung tài khoản kế toán.
Biểu hiện cụ thể của phơng pháp tài khoản kế toán là các tài khoản kế
toán sử dụng và cách ghi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
vào tài khoản kế toán.
Nh vậy tài khoản kế toán chính là hình thức biểu hiện của phơng pháp
kế toán. Tài khoản kế toán là cơ sở kế toán (bảng liệt kê) đợc sử dụng để phản
ánh kiểm tra một cách thờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình hiện có và
sự vận động của từng đối tợng kế toán cụ thể.
Tuỳ vào mức độ cụ thể mà tài khoản kế toán có nhiều cấp khác nhau.
Xét về mặt hình thức, tài khoản kế toán chính là một phơng tiện của kế toán đ-
ợc dùng để ghi chép phản ánh sự tăng giảm của các khoản mục trên báo cáo
tài chính .
Xét về mặt bản chất, tài khoản kế toán chính là một công cụ phơng pháp
kế toán phân loại các đối tợng kế toán để phản ánh và kiểm tra thờng xuyên

liên tục có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của đối tợng kế toán
Tuỳ theo yêu cầu thu thập thông tin, ghi sổ kế toán mà tờ sổ kế toán có
thể bố trí một hoặc nhiều tài khoản để phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh có liên quan đến một hoặc nhiều đối tợng kế toán .Tài khoản kế toán
mở theo từng đối tợng kế toán có nội dung kinh tế riêng biệt nên ở một đơn vị
có bao nhiêu đối tợng kế toán thì có bấy nhiêu tài khoản kế toán tơng ứng. Tài
khoản kế toán phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của đối tợng kế toán
mà nó phản ánh. Ví dụ: Đối tợng kế toán là tài sản cố định tài khoản mở
tơng ứng với nó là tài khoản tài sản cố định
Tên gọi, nội dung kinh tế phản ánh của từng tài khoản kế toán do nội
dung kinh tế của từng đối tợng kế toán mà tài khoản đó phản ánh quyết định .
Ví dụ nh tài khoản 111 Tiền mặt , đối tợng mà tài khoản này phản ánh chính
là tình hình thu chi tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt
Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí đá quý. Do đó tên gọi của tài khoản là tiền
8

mặt đồng thời nội dung phản ánh của tài khoản chính là phản ánh nội dung
kinh tế của quỹ này tại doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hoạt động kinh tế tài chính
diễn ra ngày càng phức tạp đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
nhiều hơn và đối tợng kế toán liên quan tới nghiệp vụ kinh tế tài chính này
cũng tăng thêm. Do đó tài khoản kế toán đang từng bớc đợc điều chỉnh sao
cho nội dung đợc phù hợp với đối tợng kế toán mà hạch toán kế toán cần phản
ánh. Sản xuất phát triển gắn liền với sự ra đời của một số tài khoản mới đồng
thời một số tài khoản cũ không còn phù hợp cũng mất đi.
Ví dụ: Khi nớc ta tiến hành phát triển kinh tế nhiều thành phần khoa
học công nghệ ngày càng phát triển, đợc đánh dấu bởi dsự ra đời của nhiều
phát minhđợc ứng dụng thực tế trong sản xuất. Vì vậy sản xuất Tài khoản Tài
sản cố định vô hình , tài khoản chứng khoán ngắn hạn Kể từ năm 2000
chúng ta tiến hành tính thuế giá trị gia tăng, do đó xuất hiện thêm tài khoản

Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa,
hoạt động của các doanh nghiệp sẽ không ngừng mở rộng phạm vi. Để có thể
quản lý tốt các đơn vị phải thờng xuyên kiểm tra, giám sát các đối tợng kế
toán một cách thờng xuyênthông qua các tài khoản kế toán để có thể thu thập
xử lý và cung cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho việclãnh đạo điều hành
đem lại kết quả cao.
2.2. Kết cấu của tài khoản kế toán.
2.2.1 Nội dung kết cấu của tài khoản kế toán.
Các đối tợng kế toán cụ thể phản ánh ở các tài khoản kế toán có nội
dung kinh tế khác nhau, mục đích sử dụng khác nhau, yêu cầu quản lý khác
nhau Nh ng xét về mặt vận động của chúng thì bất kỳ đối tợng kế toán cụ thể
nào cũng luôn luôn vận động theo hai mặt đối lập sau: Tăng và giảm, thu và
chi , nhập và xuất, vay và trả. Vì vậy để phản ánh liên tục, có hệ thống sự vận
động của từng đối tợng kế toán cụ thể do các doanh nghiệp kinh tế tài chính
phát sinh, tác động đến, đồng thời để thể hiện rõ tính hai mặt của vận động với
từng đối tợng kế toán cụ thể tài khoản kế toán bao giờ cũng có kết cấu hai bên.
Thông thờng trang sổ tài khoản kế toán đợc xây dựng kiểu đối chiếu
một bên. Để phản ánh sự vận động của tiền mặt bao gồm các hoạt động thu chi
quỹ tiền mặt, tài khoản kế toán xây dựng kiểu đối chiếu một bên phản ánh đối
tợng kế toán là quỹ tiền mặt có mẫu nh sau:
Tài khoản Tiền mặt.
Tháng Năm
9

Chứng từ
Số Ngày
Diễn giải Số tiền
Nợ Có
D đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ

.
Cộng phát sinh
D cuối kỳ
Để thuận tiện trong học tập tài khoản kế toán đợc xây dựng theo hình
thức kiểu chữ T, nó đợc chia thành hai bên để phản ánh riêng biệt từng mặt
vận động của đối tợng kế toán. Kết cấu chung của tài khoản kế toán có dạng
sau:
Tài khoản ..
Nợ Có
Bên trái của tài khoản là bên Nợ, phản ánh một mặt của vận động của
đối tợng kế toán. Bên phải của tài khoản kế toán phản ánh mặt vận động đối
lập với mặt vận động phản ánh ở bên nợ của đối tợng kế toán.
Số lệu phản ánh sự vận động của đối tợng kế toán đợc phản ánh vào bên
nợ , bên có của tài khoản kế toán đợc gọi là sổ phát sinh bên Nợ,bên Có của tài
khoản.Số liệu của đối tợng kế toán phản ánh trên tài khoản kế toán vào thời
điểm đầu kỳ, cuối kỳ hạch toán gọi là số d đầu kỳ số d cuối kỳ của tài khoản
kế toán. Nh vậy với kết cấu của tài khoản nh trên giúp cho tài khoản kế toán
có thể phản ánh đợc liên tục có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của
từng đốitợng kế toán cụ thể.

2.2.2.Nguyên lý kết cấu của tài khoản cơ bản.
Trên cơ sở kết cấu chung của tài khoản kế toán ta tiến hành xây dựng
kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản cơ bản phù hợp với đặc điểm
của đối tợng kế toán mà nó phản ánh.
Xét về đối tợng cơ bản của hạch toán kế toán bao gồm: vốn kinh doanh
nguồn vốn kinh doanh và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tơng
10

ứng với từng đối tợng kế toán cụ thể có thể đợc phản ánh với từng loại cụ thể
đợc phản ánh với từng loại tài khoản tơng ứng với nó. Vì vậy có thể xem có 3

loại tài khoản chính sau:
Kết cấu của tài khoản phản ánh vốn.
Tài khoản :vốn kinh doanh
Nợ Có
Số d đầu kỳ: (Phản ánh vốn kinh
doanh hiện có đầu kỳ )
Số phát sinh tăng:(Phản ánh vốn
kinh doanh tăng trong kỳ )
Số phát sinh giảm:(Phản ánh vốn
kinh doanh giảm trong kỳ )
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
Số d cuối kỳ: (Phản ánh vốn kinh
doanh hiện có cuối kỳ )
Ví dụ: kết cấu của tài khoản Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 112
11

Số d đầu kỳ : Số tiền mặt, ngoại tệ,
Vàng đá quý.hiện gửi ngân hàng
ở thời điểm đầu kỳ hạch toán .
Số phát sinh tăng:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,đá
quý gửi vào Ngân hàng. -
Chênh lệch tỉ giá ngoại tệ tăng
do đánh giá lại số d ngoại tệ cuối
kỳ(Đối với tiền gửi ngoại tệ).
Số phát sinh giảm:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
đá quý rút ra từ Ngân hàng.
- Chênh lệch tỉ giá ngoại tệ giảm

do đánh giá lại số d ngoại tệ cuối
kỳ(Đối với tiền gửi ngoại tệ).
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
Số d cuối kỳ: Số tiền mặt ngoại tệ
vàng ,đá quý hiện còn gửu tại ngân
hàng ở thời điểm cuối kỳ hạch toán
Kết cấu của tài khoản phản ánh nguồn vốn kinh doanh.
Tài khoản: Nguồn vốn kinh doanh
Số phát sinh giảm:
- Phản ánh số nguồn vốn kinh
doanh giảm trong kỳ.
Số d đầu kỳ: (Phản ánh nguồn vốn
kinh doanh hiện có đầu kỳ).
Số phát sinh tăng:
- Phản ánh số nguồn vốn kinh
doanh tăng trong kỳ.
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
Số d cuối kỳ: Phản ánh nguồn vốn
kinh doanh hiện có cuối kỳ.
12

Ví dụ: Kết cấu của tài khoản Tài khoản vay ngắn hạn .
Tài khoản 311

Số phát sinh giảm:
- Số tiền đã trả về khoản vay ngắn
hạn trong kỳ.
- Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối
đoái giảm(Nợ ngoại tệ).
Số d đầu kỳ: Số tiền còn nợ về các

khoản vay ngắn hạn cha trả ở đầu
kỳ hạch toán.
Số phát sinh tăng:
- Số tiền vay ngắn hạn phát sinh
trong kỳ.
- Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá
hốiđoái tăng(Nợ ngoại tệ).
Tổng số phát sinh tăng Tổng số phát sinh giảm
Số d cuối kỳ : Số tiền còn nợ về
khoản vay ngắn hạn cha trả ở thời
điểm cuối kỳ hạch toán .
Số d cuối kỳ của cả hai loại tài khoản trên đợc tính nh sau:
Sở dĩ hai loại tài khoản này có kết cấu nh trên vì những nguyên nhân sau:
Do vốn và nguồn vốn là hai mặt biểu hiện khác nhau của tài sảnở đơn
vị, do vậy kết cấu phản ánh hai đối tợng kế toán vốn kinh doanh và
nguồn vốn kinh doanh phải ngợc nhau để phản ánh rõ các đối tợng kế
toán nào thuộc vốn kinh doanh hay thuộc nguồn vốn kinh doanh.
Số d đầu kỳ của tài khoản vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh
phản ánh số hiện có của hai đối tợng này ở thời điểm đầu kỳ vì kết cấu
của hai loại tài khoản này ngợc nhau nên số d đầu kỳ của chúng phản
ánh ở hai bên khác nhau. Nếu số d tài khoản vốn kinh doanh phản ánh ở
bên nợ thì số d của tài khoản nguồn vốn ở bên có. Theo quy ớc hiện
nay, số d đầu kỳ của tài khoản vốn ở bên Nợ, còn số d tài khoản Nguồn
vốn ở bên có. Số d cuối kỳ này là số d đầu kỳ sau nên số d đầu kỳ và số
d cuối kỳ đợc phản ánh cùng bên.
13
Số d cuối kỳ = Số d đầu kỳ + tổng số phát sinh tăng tổng số phát sinh giảm.

×