Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính khu vực quận Hà Đông, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.97 KB, 38 trang )

MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia có tốc độ dân số tăng nhanh theo Tổng cục
thống kê thì năm 2010 thì dân số Việt nam là 89 triệu người và đến năm 2013 đã
là hơn 90 triệu người.Với sự gia tăng mạnh mẽ của dân số và sự phát triển của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thì tầm quan trọng của tài nguyên đất
không chỉ là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, mà còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ, sử
dụng pháp lý hiệu quả tài nguyên đất là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Một trong những định hướng phát triển của ngành quản lý đất đai đến
năm 2030 đó là: Hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai trên cở sở ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ trong xây dựng, quản lý,vận hành và sử dụng hệ thống
tư liệu, hồ sơ đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và các công cụ quản lý khác trong
việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai.
Thực tế hệ thống hồ sơ và công tác quản lý của ngành địa chính hiện nay
đang đứng trước những bất cập về quản lý qua văn bản, sổ sách, bản đồ giấy…
Xuất phát từ những yêu cầu trong công tác quản lý tài nguyên đất và vấn
đề bất cập của hồ sơ, sổ sách và bản đồ giấy nêu trên, Nhà Nước đã và đang
khuyến khích các địa phương chủ động đầu tư chuyển hệ thống quản lý địa
chính dạng giấy sang dạng số, từng bước xây dựng các hệ thống thông tin đất
đai (LIS), một phần của hệ thống thông tin địa lý (GIS) có khả năng quản lý dữ
liệu tồn tại lâu dài và truy nhập các khối dữ liệu một cách có hiệu quả - điều mà
hệ thống cũ không thể làm được, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xây dựng
hệ thống thông tin dữ liệu đất đai đồng bộ từ trung ương đến địa phương.
Để hệ thống hóa những kiến thức đã học từ nhà trường, cũng như ứng
dụng những kiến thức đã học vào thực tế giúp chính quyền địa phương thiết lập,
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên
địa bàn, em lựa chọn nghiên cứu đề tài:''Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính khu
vực quận Hà Đông, Hà Nội''

SV: Nguyễn Duy Lợi



1

Lớp : GIS - K56


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.1.KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.
1.1.1. Bản đồ địa chính
Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ đó thể hiện chính xác vị trí,
ranh giới, diện tích, số hiệu thửa và loại đất của từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất đáp ứng được yêu cầu quản lý đất đai. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu
tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị
hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản
đồ địa chính được thành lập trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện
đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý đất đai.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất. Bản đồ địa chính khác với các bản đồ chuyên ngành thông thường ở
chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn, phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn
quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật các thay đổi hợp pháp của
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc theo định kỳ.
1.1.2. Bản đồ địa chính gốc.
Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và không trọn
các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu
tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực
trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn
vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một thành
phố trực thuộc trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp

tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung đó được
cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc.
1.1.3. Thửa đất
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng
SV: Nguyễn Duy Lợi

2

Lớp : GIS - K56


các cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc
giới hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của
thửa đất, ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các
cạnh thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc
địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị
trí, ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ
địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện
tích đất thuộc thửa đất đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự
nhiên (như bờ thửa, tường ngăn,…) không thuộc thửa đất mà đường ranh tự
nhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được
thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh tự nhiên giáp với thửa đất.
Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên không thuộc thửa đất
mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính
thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên
đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính. Các trường
hợp do thửa đất quá nhỏ không đủ chỗ để ghi số thứ tự, diện tích, loại đất thì
được lập bản trích đo địa chính và thể hiện ở bảng ghi chú ngoài khung bản đồ.

Trường hợp khu vực có ruộng bậc thang, thửa đất được xác định theo mục đích
sử dụng đất của cùng một chủ sử dụng đất (không phân biệt theo các bờ chia cắt
bên trong khu đất của một chủ sử dụng).
Trên bản đồ địa chính còn có các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
thành thửa đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thống
thủy lợi theo tuyến, đất xây dựng các công trình khác theo tuyến, đất sông, ngòi,
kênh rạch, suối và các đối tượng thủy văn khác theo tuyến, đất chưa sử dụng
không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ.
1.1.4. Loại đất
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại
đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất. Loại đất
thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo vẽ lập bản đồ địa
chính và được chỉnh lại theo kết quả đăng ký quyền sự dụng đất, cấp giấy chứng
SV: Nguyễn Duy Lợi

3

Lớp : GIS - K56


nhận quyền sử dụng đất. Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đất
chính của thửa đất.
Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong một thửa đất có hai hay
nhiều mục đích sử dụng chính mà chủ sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai
chưa xác định được ranh giới đất sử dụng theo từng mục đích thì trong hồ sơ
đăng ký quyền sử dụng đất, trên bản đồ địa chính, trong hồ sơ địa chính, trên
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất cho từng mục đích
sử dụng.
1.1.5. Mã thửa đất ( MT )

Mã thửa đất được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ gồm
ba (03) số được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm (.) Ngăn cách (mt=mx.sb.st);
trong đó số thứ nhất là mã số đơn vị hành chính cấp xã (mx) theo quy định của
Thủ tướng chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành
chính việt nam, số thứ hai (sb) là số hiệu và số thứ tự tờ bản đồ địa chính (có
thửa đất) của đơn vị hành chính cấp xã (số thứ tự tờ bản đồ địa chính được đánh
số liên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên tắc từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn và từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới và không được trùng nhau trong một đơn vị hành
chính; trường hợp trong một đơn vị hành chính việc đo vẽ, thành lập bản đồ địa
chính được thực hiện trong các thời gian khác nhau thì số thứ tự tờ bản đồ địa
chính của lần đo vẽ tiếp theo là số thứ tự tiếp theo của số thứ tự tờ bản đồ địa
chính cuối cùng của lần đo vẽ trước đó), số thứ ba (st) là số thứ tự thửa đất trên
tờ bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được đánh số
liên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới và
không được trùng nhau trong một tờ bản đồ.
Khi có thửa đất mới (do lập thửa từ đất chưa sử dụng, lập thửa từ đất do
nhà nước thu hồi, lập thửa từ tách thửa hoặc hợp thửa…) thì số thứ tự thửa đất
mới (st) được xác định bằng số tự nhiên tiếp theo số tự nhiên lớn nhất đang sử
dụng làm số thứ tự thửa đất của tờ bản đồ có thửa đất mới lập đó.
1.1.6. Diện tích thửa đất
SV: Nguyễn Duy Lợi

4

Lớp : GIS - K56


Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m 2), được làm
tròn số đến một (01) chữ số thập phân.
1.1.7. Trích đo địa chính

Là đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa đất tại các khu
vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng
một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng
mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.8. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính gồm bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ
theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa
chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng
đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính),
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất..
Bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động
đất đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi
là cơ sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện
và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
1.1.9. Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo
Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề
nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy
hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị
hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thì
trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác
định diện tích thửa đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân
xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện
trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng
ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới,
SV: Nguyễn Duy Lợi

5


Lớp : GIS - K56


diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa
chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
1.1.10. Cơ sở dữ liệu địa chính
Một cơ sở dữ liệu( CSDL) là một bộ sưu tập các dữ liệu được lưu trữ dưới
dạng số, có cấu trúc và được phân chia bởi người sử dụng. Nó bao gồm một
nhóm các bản ghi và các file được tổ chức sao cho không bị hoặc ít dư thừa
nhất. Cơ sở dữ liệu là thành phần trung tâm của hệ thống thông tin. Nhờ phần
mềm quản trị cơ sở dữ liệu người ta có thể sử dụng dữ liệu cho các mục đích
tính toán, phân tích, tổng hợp, khôi phục dữ liệu, mô hình hóa,…để cung cấp
thông tin theo yêu cầu.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm hai phần cơ bản là CSDL bản đồ địa
chính và CSDL hồ sơ địa chính. CSDL địa chính là phần quan trọng của hệ
thống thông tin đất đai, nó phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý đất đai.
CSDL bản đồ địa chính tập hợp các thông tin không gian về vị trí, kích
thước, các thửa đất, các thông tin khác và quan hệ giữa các yếu tố trong không
gian thực.
CSDL hồ sơ địa chính lưu trữ các thông tin về hồ sơ địa chính cho từng thửa
đất và chủ sử dụng như: Số hiệu tờ bản đồ địa chính, số hiệu thửa đất, diện tích thửa
đất, loại đất, tên chủ sử dụng, địa chỉ, các thông tin pháp lý, kinh tế đất,…
1.2. NỘI DUNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.2.1 Nguyên tắc biểu thị nội dung bản đồ
Những yếu tố xã hội, tự nhiên đã có quy hoạch được duyệt đã công bố
công khai và đã thể hiện tính quy hoạch trên thực địa bằng mốc, chỉ giới quy
hoạch hoặc quy định phân vạch quy hoạch mới xác định và biểu thị trên bản đồ.
Các trường hợp quy hoạch còn lại chỉ biểu thị khi có yêu cầu cụ thể.

Trường hợp chuyển các nội dung quy hoạch từ bản đồ quy hoạch mà các
yếu tố này chưa được thể hiện ở thực địa phải nêu rõ độ chính xác của bản đồ
quy hoạch, độ chính xác chuyển vẽ và độ tin cậy thể hiện các yếu tố quy hoạch
này trên bản đồ địa chính.tài liệu này được đính kèm bản đồ địa chính và là một
SV: Nguyễn Duy Lợi

6

Lớp : GIS - K56


thành phần không tách rời của bản đồ địa chính có liên quan đến yếu tố quy
hoạch được chuyển vẽ.
Về nguyên tắc, trên bản đồ địa chính không được vẽ gộp các thửa đất. Tất
cả các thửa đất nhỏ khó có thể hiện trên bản đồ địa chính hoặc thể hiện có thể
gây nhầm lẫn đều phải có bản trích đo hoặc vẽ cụ thể, chi tiết cho từng thửa ở
ngoài khung bản đồ. Trường hợp bắt buộc phải vẽ gộp thì phải có bản trích đo
kèm theo. Các bản trích đo này phải đính kèm bản đồ địa chính và là một phần
của bản đồ địa chính.
Không được xê dịch ranh giới sử dụng đất, chỉ giới quy hoạch, mốc quy
hoạch, địa giới hành chính các cấp để biểu thị các yếu tố khác khi vẽ trên bản
đồ. Trường hợp ranh giới sử dụng đất trùng với địa giới hành chinh thì phải ưu
tiên thể hiện ranh giới sử dụng đất.
Các yếu tố nội dung không phải là ranh giới sử dụng đất, địa giới hành
chính (đghc) các cấp, chỉ giới quy hoạch, mốc quy hoạch được phép tổng hợp
lấy, bỏ phù hợp với quy định nội dung bản đồ.
Các yếu tố nội dung phải biểu thị trên bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500,
1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:100000 bao gồm:
- Cơ sở toán học của bản đồ;
- Điểm khống chế tọa độ, độ cao nhà nước các hạng, điểm địa chính,

điểm độ cao kỹ thuật, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ
có chôn mốc ổn định;
- Địa giới hành chính (ĐGHC) các cấp, mốc ĐGHC, đường mép nước
thủy triều trung bình thấp nhất (đường mép nước triều kiệt) trong nhiều năm
(đối với các đơn vị hành chính giáp biển) ;
- Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, ranh giới hành lang an toàn giao
thông, thủy lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn, ranh giới quy
hoạch sử dung đất;
- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và các
yếu tố nhân tạo, tự nhiên chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các tài sản
gắn liền với đất;
SV: Nguyễn Duy Lợi

7

Lớp : GIS - K56


- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có yêu cầu thể hiện);
- Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất ( nếu có).
1.2.2. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế toạ độ, lưới toạ độ
địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu
dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1mm trên bản đồ bằng
các ký hiệu quy ước.
1.2.3. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới, các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện
chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì
ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa

giới được lưu trữ trong cơ quan nhà nước.
1.2.4. Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể
hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên
đường ranh giới như những điểm cong, điểm ngoặt, góc thửa. Đối với mỗi thửa
đất, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và loại
đất theo mục đích sử dụng.
1.2.5..Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối tượng
đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại đất theo quy định của luật đất đai.
1.2.6. Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu vực đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ
lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây
dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc... Các công trình xây dựng được xác định
theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình còn biểu thị các tính chất công trình
như: nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng ...
1.2.7. Hệ thống giao thông
SV: Nguyễn Duy Lợi

8

Lớp : GIS - K56


Cần thể hiện các đường như đường sắt, đường bộ, đường trong ngõ, phố,
đường trong làng, đường ngoài đồng ... Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt
đường, giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường. Đường có độ cong
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét tim đường và ghi chú độ rộng.

1.2.8. Mạng lưới thuỷ văn và địa vật quan trọng
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ, ... Đối với
hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước
ở thời điểm đo vẽ, với hệ thống thuỷ văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn
định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ
trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng,
sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy.
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện các yếu tố địa vật có ý nghĩa định hướng.
1.2.9 . Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc
ghi chú độ cao. Tuy nhiên yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần
vẽ thì quy định rõ trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
1.2.10. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc, cấp thoát nước.
1.2.11. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế,
bảo vệ đê điều.
1.2.12. Ghi chú thuyết minh
Trên bản đồ địa chính phải dùng hính thức ghi chú thuyết minh để thể
hiện tính định tính, định lượng, của các yếu tố nội dung như địa danh, độ rộng,
độ dài, độ cao, diện tích, số thửa đất, loại đất và các thông tin khác của thửa đất
(nếu có). Tất cả đều được quy định rõ trong: “ Ký hiệu bản đồ địa chính tỉ lệ 1:

SV: Nguyễn Duy Lợi

9

Lớp : GIS - K56



200; 1: 500; 1:1000; 1: 2000; 1: 5000; 1: 10 000” do Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường ban hành.
Tất cả các ghi chú đều phải dùng tiếng Việt phổ thông hoặc phiên âm
sang tiếng Việt ( nếu là tiếng dân tộc ít người).
1.3. CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1.3.1. Phép chiếu và hệ tọa độ của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000
được thành lập ở múi chiếu 3o trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ quốc
gia VN - 2000 và độ cao nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc (0 0) được quy ước
là kinh tuyến đi qua Greenwich. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt
giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có x = 0 km, y = 500 km
Các tham số chính của hệ toạ độ quốc gia VN - 2000:
1. Elipxoid quy chiếu quốc gia là Elipxoid WGS-84 toàn cầu với kích thước:
A. Bán trục lớn:

a = 6378137,0 m

B. Độ dẹt:

f = 1: 298,257223563

C. Tốc độ góc quay quanh trục: ω = 7292115,0 x 10-11 rad/s
D. Hằng số trọng trường trái đất: gm = 3986005 x 108 m3 s-2
2. Vị trí Elipxoid quy chiếu quốc gia: Elipxoid WGS-84 toàn cầu được
định vị phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài có
độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ.
3. Điểm gốc hệ toạ độ quốc gia: điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi

trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội.
4. Hệ toạ độ phẳng: hệ toạ độ phẳng UTM quốc tế, được thiết lập trên cơ
sở lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với các tham số được tính theo Elipxoid
WGS-84 toàn cầu.
5. Điểm gốc hệ độ cao quốc gia: điểm gốc độ cao đặt tại hòn Dấu - Hải
Phòng.
Bảng 1.1: KINH TUYẾN TRỤC CHO TỪNG TỈNH, THÀNH PHỐ
SV: Nguyễn Duy Lợi

10

Lớp : GIS - K56


TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

Tỉnh, Thành phố
Lai Châu
Điện Biên
Sơn La
Lào Cai
Yên Bái
Hà Giang
Tuyên Quang
Phú Thọ
Vĩnh Phúc
Cao Bằng
Lạng Sơn

Bắc Cạn
Thái Nguyên
Bắc Giang
Bắc Ninh
Quảng Ninh
TP. Hải Phòng
Hải Dương
Hưng Yên
TP. Hà Nội
Hoà Bình
Hà Nam
Nam Định
Thái Bình
Ninh Bình
Thanh Hoá
Nghệ An
Hà Tĩnh
Quảng Bình
Quảng Trị
Thừa Thiên - Huế
TP. Đà Nẵng

Kinh độ
103000'
103000'
104000'
104045'
104045'
105030'
106000'

104045'
105000'
105045'
107015'
106030'
106030'
107000'
105030'
107045'
105045'
105030'
105030'
105000'
106000'
105000'
105030'
105030'
105000'
105000'
104045'
105030'
106000'
106015'
107000'
107045'

TT
33
34
35

36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63

Tỉnh, Thành phố

Quảng Nam
Quảng Ngãi
Bình Định
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk
Đắc Nông
Phú Yên
Khánh Hoà
Ninh Thuận
Bình Thuận
Lâm Đồng
Bình Dương
Bình Phước
Đồng Nai
Bà Rịa - Vũng Tàu
Tây Ninh
Long An
Tiền Giang
Bến Tre
Đồng Tháp
Vĩnh Long
Trà Vinh
An Giang
Kiên Giang
TP. Cần Thơ
Hậu Giang
Sóc Trăng
Bạc Liêu
Cà Mau

TP. Hồ Chí Minh

Kinh độ
107045'
108000'
108015'
107030'
108030'
108030'
108030'
108030'
108015'
108015'
108030'
107045'
105045'
106015'
107045'
107045'
105030'
105045'
105045'
105045'
105000'
105030'
105030'
104045'
104030'
105000'
105000'

105030'
105000'
104030'
105045'

1.3.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được thành lập theo tỷ lệ từ 1: 200 đến 1:10000. Việc
chọn tỷ lệ bản đồ địa chính sẽ căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
- Diện tích thửa càng lớn phải vẽ tỷ lệ lớn
- Loại đất cần vẽ bản đồ: đất nông – lâm nghiệp diện tích thửa lớn vẽ tỷ
lệ nhỏ còn đất ở, đất đô thị, đất có giá trị kinh tế cao sẽ vẽ bản đồ tỷ lệ lớn. Trên
SV: Nguyễn Duy Lợi

11

Lớp : GIS - K56


một đơn vị hành chính cấp cơ sở, các loại đất sẽ được vẽ bản đồ địa chính với tỷ
lệ khác nhau, thửa đất đã vẽ ở tỷ lệ này thì sẽ không vẽ ở tỷ lệ khác.
- Khu vực đo vẽ: do điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác khác nhau
nên diện tích thửa đất cùng loại ở các vùng khác nhau cũng thay đổi đáng kể.
Đất nông nghiệp ở đồng bằng Nam Bộ thường có diện tích thửa lớn hơn ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ nên đất nông nghiệp ở phía Nam sẽ vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
nhỏ hơn ở phía Bắc.
- Yêu cầu độ chính xác bản đồ là yếu tố quan trọng để chọn tỷ lệ bản đồ.
Muốn thể hiện diện tích đến 0,1m2 thì chọn tỷ lệ 1: 200, 1: 500. Muốn thể hiện
chính xác đến mét vuông thì chọn tỷ lệ 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000. Nếu chỉ cần
tính diện tích chính xác đến chục mét vuông thì chọn tỷ lệ 1: 10000.
- Khả năng kinh tế, kỹ thuật của đơn vị là yếu tố cần tính đến vì tỷ lệ

càng lớn thì càng chi phí lớn hơn, sử dụng công nghệ cao hơn.
Có thể chọn tỷ lệ bản đồ địa chính theo bảng
Bảng 1.2: Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính và các khu vực đo vẽ
Loại đất
Đất ở

Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp

Khu vực đo vẽ

Tỷ lệ bản đồ
1: 500, 1: 200

Đô thị lớn

1: 500

Thị xã , thị trấn

1: 1000, 1: 500

Nông thôn

1: 2000, 1: 1000

Đồng bằng Bắc Bộ

1: 5000, 1: 2000


Đồng bằng Nam Bộ

1: 5000, 1: 10 000

Đất chưa sử dụng

1: 10 000

1.4. CHIA MẢNH, ĐÁNH SỐ HIỆU MẢNH VÀ PHÁ KHUNG BẢN ĐỒ
ĐỊA CHÍNH.
1.4.1. Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ.
a. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25000
Bắt đầu từ đường xích đạo và kinh tuyến trục của tỉnh dựa theo lưới ô
vuông kilomet chia khu đo thành các ô vuông có kích thước thực tế là 12x12
km. Tọa độ đường khung của tờ bản đồ tỷ lệ 1: 25000 theo trục X phải chia hết
SV: Nguyễn Duy Lợi

12

Lớp : GIS - K56


cho 12, còn theo hướng trục Y có một đường khung bản đồ trùng với kinh tuyến
trục của tỉnh (giá trị tọa độ Y của đường khung trừ đi 500km sẽ chia hết cho 12).
Mỗi ô vuông tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1: 25000 , kích thước bản vẽ là
48 x 48 cm, diện tích bản vẽ là 144000ha.
Số hiệu của tờ bản đồ 1: 25000 gồm 8 chữ số : hai số đầu là 25, tiếp sau là
gạch ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn Km tọa độ X, ba số sau là số chẵn Km
tọa độ Y của điểm góc Tây – Bắc tờ bản đồ. Ví dụ: 25- 340488.
b. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000

Dựa vào lưới kilomet (Km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục
cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 6x6 Km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 60x60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp
sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (Km) của toạ độ X, 3 chữ số
sau là 3 số chẵn kilômet (Km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản
đồ. Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y
= 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh.
Ví dụ 10- 477394
c. Mảnh bản đồ 1: 5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế là 3x3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
d. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 1x1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả rập từ 1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
SV: Nguyễn Duy Lợi

13

Lớp : GIS - K56


bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông (xem phụ lục 2).

e. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,5x0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
f. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích
thước thực tế 0,25x0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích
thước hữu ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
g. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước
hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
1.4.2. Phá khung bản đồ địa chính
Khi lập bản đồ địa chính gốc, trong trường hợp khu vực đo vẽ có biển,
phần lãnh thổ của nước láng giềng hoặc đơn vị hành chính bên cạnh không cùng
một khu đo (đã có hoặc chưa có bản đồ địa chính) chiếm phần lớn diện tích của
mảnh bản đồ mà phần đất liền (hoặc phần lãnh thổ Việt Nam) hay phần diện tích
của đơn vị hành chính cần đo vẽ bản đồ chỉ chiếm khoảng 1/5 diện tích hoặc
nhỏ hơn thì cho phép ghép vào mảnh bản đồ kề sát. Mảnh bản đồ kề sát được
phép mở rộng kích thước khung (gọi là phá khung) nhưng đường khung mở
rộng này vẫn phải lấy chẵn 10 hoặc 20 cm trên bản đồ. Kích thước của mảnh
bản đồ vẽ phá khung quy định trên cơ sở khả năng cho phép, thuận tiện cho
quản lý, sử dụng. Kích thước các mảnh bản đồ vẽ phá khung phải quy định rõ
SV: Nguyễn Duy Lợi


14

Lớp : GIS - K56


trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
Tọa độ của các điểm góc khung bản đồ, của giao điểm lưới kilomet, của
các điểm khống chế toạ độ nhà nước, các điểm địa chính, các điểm khống chế
đo vẽ, điểm trạm đo và các điểm mia chi tiết phải được tính tọa độ ở múi 3 o theo
kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố.
1.5. ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thước và diện
tích các thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính.
Độ chính xác các yếu tố trên phụ thuộc vào kết quả đo, độ chính xác thể hiện
bản đồ và độ chính xác tính diện tích. Khi sử dụng công nghệ bản đồ số thì giảm
hẳn được ảnh hưởng của sai số đồ họa và sai số tính diện tích, độ chính xác số
liệu không phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.
Tuy nhiên, trong hệ thống bản đồ địa chính người ta phải nghiên cứu quy định
những hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ, các hạn sai này sẽ thiết kế các sai
số đo và vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước của công nghệ thành lập bản đồ. Độ
chính xác của bản đồ thể hiện qua các yếu tố đặc trưng trên bản đồ.
1.5.1. Độ chính xác điểm khống chế đo vẽ
- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so với điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá
0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
- Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho tỷ
lệ 1: 500; 1: 1000 và 4 cm cho 1: 200.
- Sai số trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu
thể hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không quá

1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
- Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilomet, các
điểm tọa độ nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ
địa chính số được quy định là bằng không (không có sai số).
- Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
SV: Nguyễn Duy Lợi

15

Lớp : GIS - K56


cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
kilômét) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Trường hợp vượt các
hạn sai quy định, khi sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cải
chính độ biến dạng của giấy vào kết quả đo.
1.5.2. Độ chính xác vị trí điểm chi tiết
-

Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên

bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống
chế ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 200
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 1000
30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 2000
150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000
300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000

Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1: 200, 1: 500, 1: 1000, 1: 2000 áp dụng
cho trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực có giá trị kinh tế cao, trường
hợp đo vẽ đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000 các sai số
nêu trên được phép tới 1,5 lần, trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1: 1000
và 1: 2000 các sai số nêu trên được phép tới 2 lần.
− Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị
trên bản đồ địa chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến
dạng của giấy in bản đồ) so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ
(hoặc điểm khống chế ảnh) gần nhất không được vượt quá 0,3
mm đối với bản đồ tỷ lệ 1: 200, 1: 500, 1: 1000
,1: 2000, 1: 5000 và không vượt quá 0,4 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1: 10000.
- Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai số
trung bình độ dài cạnh thửa đất, sai số tương hỗ trung bình giữa các điểm trên
hai cạnh thửa đất trên bản đồ địa chính số và trên bản đồ địa chính in trên giấy
không vượt quá 1,5 lần tương ứng với từng dạng bản đồ địa chính.
1.5.3. Độ chính xác tính diện tích
SV: Nguyễn Duy Lợi

16

Lớp : GIS - K56


Diện tích thửa đất được tính đến mét vuông, riêng khu vực đô thị cần tính
chính xác đến 0,1m2. Diện tích thử đất được tính 2 lần, độ chênh kết quả tính
diện tích phụ thuộc vào tỉ lệ bản đồ và diện tích thửa. Quy phạm qui định sai số
giới hạn tính diện tích trên bản đồ giấy là
∆pgh=0,0004.m√p
Trong đó: m là mẫu số tỉ lệ bản đồ
P là diện tích thửa đất tính bằng m2

1.5.4. Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ
- Sai số trung bình về độ cao của đường bình độ, độ cao của điểm đặc
trưng địa hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao biểu thị trên bản đồ địa chính
(nếu có yêu cầu biểu thị) so với độ cao của điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp
gần nhất không quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồng
bằng và không quá 1/2 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồi núi,
núi cao, vùng ẩn khuất.
- Khi kiểm tra, sai số lớn nhất về vị trí điểm khống chế ảnh, điểm của
lưới đo vẽ không được vượt quá sai số giới hạn và số lượng sai số có giá trị
bằng hoặc gần bằng (từ 70 đến 100%) sai số giới hạn không được vượt quá:
Về mặt phẳng: 5% tổng số các trường hợp kiểm tra.
Về độ cao (nếu có): 5% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng quang
đãng và 10% tổng số các trường hợp kiểm tra ở vùng ẩn khuất
1.6. CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ SỐ ĐỊA CHÍNH
1.6.1. Khái niệm
- Cơ sở dữ liệu là một tập hợp số liệu được lựa chọn, phân chia và lưu trữ
bởi người sử dụng. Đó là một nhóm các bản ghi và các file số liệu được lưu trữ
trong một tổ chức có cấu trúc.
- Nói cách khác dữ liệu bản đồ là những mô tả theo phương pháp số các
hình ảnh của bản đồ, chúng gồm tọa độ các điểm, quy luật và các ký hiệu dùng
để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể. Qua phần mềm điều hành có thể tạo ra
hình ảnh bản đồ trên màn hình hoặc in ra giấy.
1.6.2. Phân loại dữ liệu bản đồ
SV: Nguyễn Duy Lợi

17

Lớp : GIS - K56



Trong bản đồ số nói chung các dữ liệu được phân chia thành hai loại là dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.
Dữ liệu không gian của bản đồ địa chính
Dữ liệu không gian là loại dữ liệu thể hiện chính xác vị trí trong không
gian thực của đối tượng và quan hệ giữa các đối tượng qua mô tả hình học, mô
tả bản đồ và mô tả topology.
Đối tượng không gian của bản đồ số địa chính gồm có điểm khống chế
tọa độ, địa giới hành chính, các thửa đất, các công trình xây dựng, hệ thống giao
thông, hệ thống thủy văn và các yếu tố khác có liên quan.
Các dữ liệu không gian thể hiện vị trí đối tượng được thể hiện trên bản đồ
số địa chính thông qua 3 yếu tố hình học cơ bản là điểm, đường, vùng.
Dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính còn được gọi là dữ liệu phi không gian, đó là các dữ
liệu thể hiện các thông tin về đặc điểm cần có của các yếu tố bản đồ.
Ví dụ: thông tin thuộc tính của dữ liệu bản đồ địa chính gồm số hiệu thửa
đất, diện tích, phân loại đất, chủ sử dụng đất, địa chỉ, địa danh, phân hạng đất,
giá đất...
1.6.3. Dạng dữ liệu bản đồ số
Dữ liệu bản đồ số có thể lưu trữ ở 2 dạng đó là vector và dạng raster
Dữ liệu raster
Dữ liệu raster là kết quả biểu diễn rời rạc hóa các thông tin hình ảnh trên
mặt phẳng thành dạng lưới các ô vuông. Các phần tử của lưới ô vuông có kích
thước rất nhỏ chứa các thông tin về độ xám, đó là picture elements hay pixel.
Dữ liệu vector:
Các yếu tố đường nét là yếu tố quan trọng cần thể hiện trên các loại bản
đồ. Trong bản đồ số địa chính, các đối tượng loại này được thể hiện bằng loại dữ
liệu vector. Ta biết rằng vector là đại lượng biến thiên có độ dài và hướng tương
ứng. Một vector được xác định trong không gian nếu biết tọa độ điểm đầu và
điểm cuối của nó. Như vậy các đối tượng bản đồ đều có thể xác định và mô tả
qua dạng dữ liệu vector.

SV: Nguyễn Duy Lợi

18

Lớp : GIS - K56


1.7. Chuẩn hóa bản đồ địa chính
1.7.1. Nhu cầu chuẩn hóa CSDL
Để xây dựng một hệ thống thông tin đất đai thống nhất toàn quốc cần có
một CSDL địa chính thống nhất tích hợp từ các đơn vị thuộc Bộ Tài Nguyên –
Môi Trường, các sở TN – MT cấp tỉnh và một số dữ liệu từ các nguồn ở các cơ
quan điều tra cơ bản khác. Các CSDL được đưa vào sử dụng chung đều phải
tiến hành chuẩn hóa dữ liệu. Có như vậy việc khai thác từ dữ liệu mới có thể
chia sẻ cho nhiều đối tượng sử dụng, việc hiệu chỉnh dữ liệu từ nhiều nguồn mới
đảm bảo tính thống nhất.
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính là một cơ sở dữ liệu quan trong CSDL tài
nguyên đất, một trong bảy CSDL quốc gia trong chương trình công nghệ thông
tin nhà nước. Hiện nay ngành địa chính đã có một tập hợp dữ liệu khá lớn ở
dạng truyền thống trên giấy, ở dạng số trong nhiều định dạng khác nhau. Vấn
đề đặt ra là phải xem xét biện pháp định chuẩn và chuẩn hóa dữ liệu để thu được
một số CSDL thống nhất. Các vấn đề cần giải quyết như sau:
- Xác định chuẩn dữ liệu thống nhất cho bản đồ địa chính
- Xây dựng quy trình thống nhất để chuyển các dữ liệu cũ về dạng chuẩn
đã định và thu thập dữ liệu mới để có được các dữ liệu chuẩn
1.7.2. Các quy chuẩn của bản đồ số địa chính
a. Chuẩn hệ quy chiếu
Hệ quy chiếu của bản đồ số địa chính đồng nhất với hệ quy chiếu của bản
đồ địa chính thông thường về Elipxoid thực dụng, mặt quy chiếu độ cao, kinh
tuyến trục và lưới chiếu tọa độ vuông góc phẳng.

Khi thành lập bản đồ địa chính dạng số, mọi đối tượng bản đồ đều được
thể hiện trong cùng một hệ quy chiếu không gian. Ngoài ra còn sử dụng thêm
một số yếu tố tham chiếu khác để đảm bảo tính duy nhất khi nhận dạng, tìm
kiếm các yếu tố trong phạm vi tờ bản đồ hoặc trong khu vực đo vẽ.

SV: Nguyễn Duy Lợi

19

Lớp : GIS - K56


Cơ sở toán học của bản đồ địa chính được chuẩn hóa cho từng tỉnh tính
theo quy phạm quy định thống nhất
- Hệ tọa độ, độ cao nhà nước VN – 2000.
- Múi chiếu UTM 30, hệ số tham chiếu trên kinh tuyến trục m = 0,9999
- Kinh tuyến trục địa phương cho từng tỉnh
Cơ sở toán học bản đồ địa chính được phần mềm thành lập bản đồ địa
chính FAMIS chuẩn hóa qua định nghĩa file khởi tạo ban đầu( seed file). Khi tạo
một file bản đồ mới, người sử dụng nên dùng Seed file đã được định nghĩa trước
bằng FAMIS.
Các phần mềm thành lập bản đồ chuyên dụng đều đảm bảo có thể tính
toán chuyển đổi giữa các hệ tọa độ trắc địa thông dụng.
b. Chuẩn khuôn dạng dữ liệu đồ họa
- Khuôn dạng ( fomat ) dữ liệu bản đồ số địa chính cần tuân theo dạng chuẩn
quy định. Việc lựa chọn khuôn dạng dữ liệu cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Khuôn dạng dữ liệu được công bố và sử dụng rộng rãi
- Khuôn dạng dữ liệu có thể biểu diễn thuận lợi các đối tượng đa dạng của
bản đồ địa chính
- Khuôn dạng dữ liệu có khả năng chuyển đổi để sử dụng trong các phần

mềm bản đồ thông dụng khác nhau và làm cơ sở cho các hệ thống thông tin địa
lý và hệ thống thông tin đất đai.
Trong thực tế công tác trắc địa bản đồ Việt Nam hiện nay có 2 khuôn
dạng dữ liệu đã và đang được sử dụng để thành lập bản đồ địa chính dạng số, đó
là: File DWG hoặc DXF và file DGN.
File DXF là file dạng ASCII, là khuôn dạng đồ họa của hãng AutoDesk
sử dụng trong phần mềm Autocad, là một trong các khuôn dữ liệu phổ biến nhất
hiện nay, có khả năng trao đổi thông tin giữa các hệ thống.
File .DGN là file nhị phân ( Binary ), là khuôn dạng dữ liệu của hãng
Bentley sử dụng trong phần mềm Microstation.
Yêu cầu của fomat dữ liệu trong cơ sở dữ liệu là phải thể hiện các đối
tượng bản đồ theo mô phỏng topology. Dựa trên yêu cầu này chuẩn khuôn dạng
SV: Nguyễn Duy Lợi

20

Lớp : GIS - K56


dữ liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu là: file đồ họa DGN và file topology POL của
phần mềm FAMIS; covergage của phần mềm Arc/Info ( ESRI ).
Chuẩn trao đổi dữ liệu: DGN, DXF, SHP ( Arc View ), SIF ( Integraph).
c. Chuẩn phân lớp nội dung bản đồ địa chính
Để thể hiện và quản lý các thông tin nội dung bản đồ địa chính một cách
thuận lợi, các đối tượng được tổ chức thành nhiều lớp thông tin, mỗi lớp thể
hiện một loại đối tượng bản đồ. Mỗi lớp thông tin sử dụng một kiểu điểm, một
kiểu đường, một kiểu chữ và một màu nhất định để thể hiện.
Các lớp thông tin được định vị trong cùng một hệ quy chiếu nên khi
chồng xếp các lớp thông tin chúng ta được cơ sở dữ liệu không gian có hình ảnh
giống như một tờ bản đồ hoàn chỉnh.

Việc phân lớp thông tin trên bản đồ địa chính cần đảm bảo các nguyên tắc:
- Các đối tượng trong cùng một lớp thông tin thuộc mọi loại đối tượng
hình học như điểm, đường, vùng
- Phân lớp thông tin dựa trên cơ sở phân loại đối tượng bản đồ
- Yếu tố cơ bản của thông tin bản đồ là loại đối tượng. Các đối tượng có
cùng một số đặc tính được gộp lại thành lớp đối tượng. Các lớp đối tượng được
gộp thành nhóm đối tượng.
- Mỗi loại đối tượng, mỗi lớp và mỗi nhóm đối tượng được gán mã duy
nhất. Đảm bảo đánh số theo thứ tự liên tục đối với mỗi loại trong lớp, các lớp
trong nhóm.
- Các loại đối tượng, các lớp đối tượng, các nhóm đối tượng được đặt tên
theo kiểu viết tắt sao cho dễ dàng nhận biết loại thông tin.
d. Chuẩn hóa thể hiện bản đồ số địa chính.
Nội dung chuẩn hóa thể hiện bản đồ dưới dạng số bao gồm:
Chuẩn hóa về thư viện kí hiệu (Symbol Libary ): Mỗi một đối tượng kiểu
điểm tương ứng với một kiểu kí hiệu nhất định trong thư viện. Hình dáng kí hiệu
được thiết kế theo quy phạm quy đinh.

SV: Nguyễn Duy Lợi

21

Lớp : GIS - K56


Chuẩn hóa về thư viện kiểu đường ( Line Style Libary ): Mỗi một đối
tượng kiểu đường tương ứng với một kiểu đường nhất định trong thư viện. Hình
dáng kiểu đường được thiết kế dựa theo quy phạm quy định.
Chuẩn hóa về thư viện mẫu tô ( Pattern Libary ): Mỗi một đối tượng dạng
vùng tương ứng với một mẫu tô nhất định trong thư viện. Hình dáng mẫu tô

được thiết kế dựa theo quy phạm quy định.
Chuẩn hóa thư viện kiểu Font chữ ( Font Libary ): Mỗi một đối tượng
kiểu chữ tương ứng với một font chữ và kích thước chữ nhất định trong thư
viện. Các font trong thư viện dùng bộ font chuẩn ABC của ban công nghệ thông
tin quốc gia.
Chuẩn hóa các lớp thông tin đối với từng nội dung bản đồ chuyên đề khác nhau
Các đối tượng dạng đường dùng Line String để vẽ. Điểm đầu đến điểm
cuối của 1 đối tượng phải là đường liên tục, không đứt đoạn. Phải tạo điểm nút
tại chỗ giao cắt của các đối tượng cùng loại.
Đối tượng dạng vùng phải là các vùng đóng kín, kiểu đối tượng dạng
shape hay Complex shape để có thể vẽ nét trải hoặc tô màu ( Pattern, Fill color).
Các thửa đất được liên kết với thông tin thuộc tính
Bản đồ số địa chính được biên tập theo mảnh bản đồ nhưng phải đảm bảo
nối tiếp dữ liệu cho toàn khu vực, đảm bảo trình bày trong và ngoài khung đúng
như yêu cầu chung để có thể in bản đồ ra giấy.
Khung trong và lưới tọa độ vuông góc của bản đồ địa chính phải được
xây dựng bằng chương trình chuyên dụng cho việc lập lưới chiếu bản đồ, không
dùng công cụ đo vẽ của phần mềm đồ họa để trực tiếp vẽ khung, lưới ô vuông
trên màn hình.
Sông, kênh, mương 1 nét cần thể hiện dạng đường liên tục, mỗi đoạn rẽ
nhánh cần phải nối thành nút, các đường biểu diễn sông 1 nét phải nối với sông
2 nét tại các điểm nút.

SV: Nguyễn Duy Lợi

22

Lớp : GIS - K56



CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
2.1.Cơ sở dữ liệu địa chính là gì
1. Phương tiện điện tử: là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ
điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ
hoặc công nghệ tương tự.
2. Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu
địa chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và
các dữ liệu khác có liên quan) được sắp xếp, tố chức để truy cập, khai thác,
quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử.
3. Dữ liệu: là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh,
âm thanh hoặc dạng tương tự
4. Hệ thống thông tin: là hệ thống tống họp các yếu tố (gồm hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin, phần mềm, con người, dữ liệu và quy trình, thủ
tục) cho phép thu thập, cập nhật, xử lý, tống hợp và cung cấp thông tin. Là sự
kết hợp của công nghệ thông tin và các hoạt động của con người liên quan
vận hành, quản lý của hệ thống để hỗ trợ ra quyết-định.
5. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin: là tập hợp thiết bị tính toán
(máy chủ, máy trạm), thiết bị kết nối mạng, thiết bị an ninh an toàn, thiết bị
ngoại vi và thiêt bị phụ trợ, mạng nội bộ, mạng diện rộng.
6. Hệ thống thông tin đất đai: là hệ thống thông tin được xây dựng để
thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý phân tích, tống hợp và truy xuất các thống tin
đất đai và thông tin khác có liên quan dến đất đai.
Thành phần cơ bản của hệ thống thông tin đất đai bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu đất đai gồm có các cơ sở dữ liệu thành phần:
+ Cơ sở dữ liệu địa chính;
+ Cơ sở dữ liệu quy hoạch;
SV: Nguyễn Duy Lợi

23


Lớp : GIS - K56


+ Cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất;
+ Cơ sở dữ liệu chất lượng đất;
+ Cáu cơ sở dữ liệu liên quan khác.
Cơ sở dữ liệu địa chính (CSDLĐC) là thành phần cơ bản của CSDL đất
đai, làm cơ sở đê xây dựng các CSDL thành phần khác.
• Phần mềm :Hệ thống và ứng dụng) bao gồm:

+ Phần mềm hệ thống;
+ Phần mềm nền (quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, hệ thống thông
tin địa lý...);
+ Phần mềm ứng dụng, gồm các phân hệ cơ bản:
• Quản trị hệ thống;
• Nhập, cập nhật dữ liệu;
• Đăng ký đất đai (đăng ký ban đầu, đăng ký biến động);
• Đồng bộ dữ liệu;
• Khai thác thông tin đất đai (tống hơp, tra cứu, cung cấp, kết
xuất bản đồ,...);
• Cống thông tin đất đai.
• Các quv chế, quy trình cơ bản của hê thống bao gồm:

+ Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Quy chế quản lý, cập nhật, bảo trì cơ sở dữ liệu đất đai;
+ Quy chế tra cửu, cung cấp thông tin đất đai.
• Nguồn nhân ỉưc

+ Quản trị hệ thống;



SV: Nguyễn Duy Lợi

Xây dựng, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu.
24

Lớp : GIS - K56




2.2 Vai trò của việc xây dựng dữ liệu cơ sở địa chính

- Dữ liệu địa chính được lập cho cơ sở dữ liệu địa chính các cấp, cho
khu vực lập hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính hoặc cho tờ bản đồ địa chính.
- Dữ liệu địa chính được lập trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
và được cập nhật khi có biến động cơ sở dữ liệu địa chính.
- Vai trò dữ liệu địa chính bao gồm các nhóm thông tin mô tả về dữ liệu địa
chính đó, hệ quy chiếu toạ độ, dữ liệu địa chính, chất lượng dữ liệu địa chính và
cách thức trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính, cụ thể như sau:
- Nhóm thông tin mô tả về dữ liệu địa chính gồm các thông tin khái quát về dữ
liệu địa chính đó như đơn vị lập, ngày lập dữ liệu;
- Nhóm thông tin mô tả về hệ quy chiếu toạ độ gồm các thông tin về hệ quy
chiếu toạ độ được áp dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
- Nhóm thông tin mô tả về dữ liệu địa chính gồm các thông tin về hiện trạng của
dữ liệu địa chính; mô hình dữ liệu không gian, thời gian được sử dụng để biểu
diễn dữ liệu địa chính; thông tin về các loại từ khoá, chủ đề có trong dữ liệu địa
chính; thông tin về mức độ chi tiết của dữ liệu địa chính; thông tin về các đơn
vị, tổ chức liên quan đến quá trình xây dựng, quản lý, cung cấp dữ liệu địa

chính; thông tin về phạm vi không gian và thời gian của dữ liệu địa chính; thông
tin về các ràng buộc liên quan đến việc khai thác sử dụng dữ liệu địa chính;
- Nhóm thông tin mô tả về chất lượng dữ liệu địa chính gồm các thông tin về
nguồn gốc dữ liệu; phạm vi, phương pháp, kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu
địa chính;
- Nhóm thông tin mô tả về cách thức trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính gồm
các thông tin về phương thức, phương tiện, định dạng trao đổi, phân phối dữ liệu
địa chính.

2.3. Những yếu tố của cơ sở dữ liệu địa chính

2.3.1.Nội dung dữ liệu địa chính
a:Nhóm dữ liệu về người:gồm dữ liệu người quản lý đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, người có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
SV: Nguyễn Duy Lợi

25

Lớp : GIS - K56


×