Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Đồ án môn học Nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.91 KB, 143 trang )

ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

PHẦN MỞ ĐẦU
Nguyên lý kế toán là một trong những môn học cơ sở khối ngành trong chương
trình đào tạo cử nhân Kế toán, Tài chính – Ngân hàng, Kinh tế và quản trị kinh doanh. Nó
cung cấp những kiến thức nền tảng cần thiết, những nguyên tắc và khái niệm cơ bản về
kế toán trên phương diện là một khoa học và hiểu biết tổng quát về nghề nghiệp kế toán
hiện nay ở Việt Nam.
Hiện nay nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển, ngày càng có nhiều công
ty , doanh nghiệp ra đời, sự cạnh tranh để tồn tại giữa các doanh nghiệp cũng trở lên gay
gắt hơn. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra cho mình một giải pháp tốt nhất để tồn
tại. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt công tác hạch toán kế
toán.
Với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán cần phải thay đổi để
phù hợp với yêu cầu cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Hạch toán kế toán phản ánh và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về quản trị sản
xuất, tiêu thụ, tình hình biến động và sử dụng các yếu tố của quá trình tái sản xuất. Từ đó,
giúp các nhà quản lý nắm bắt tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đưa ra các quyết định đúng đắn giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn.
Ngược lại, nếu thông tin kế toán đưa ra là không chính xác , bị sai lệch sẽ dẫn tới việc
hoạch định kinh doanh của nhà quản lý sẽ không phù hợp, thậm chí gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất cứ một nhà quản trị nào đều cần phải có một sự hiểu biết cặn kẽ và chi tiết về kế
toán . Hạch toán kế toán cung vấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất mà bất kỳ
người làm nghề kế toán nào cũng cần phải biết. Vì vậy hạch toán kế toán là môn học rất
quan trọng đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán
nói riêng.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu môn học mỗi sinh viên đều đã nắm vững được
những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán các hoạt động của một
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Việc thực hiện đồ án môn học là không thể thiếu để
sinh viên có thể tổng hợp lại những kiến thức đã được cung cấp, từ đó có thể hiểu đúng


hơn, sâu hơn và sát với thực tế hơn về hạch toán kế toán.Đồ án môn học nguyên lý kế
toán nhằm giúp sinh viên có thể đào sâu, nắm vững kiến thức kế toán và vận dụng các
phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của các
doanh nghiệp. Qua đó, sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng thu nhận kiến thức
của môn học kế toán tài chính và nắm bắt được các chu trình của công tác kế toán trong
thực tế.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, lấy phát triển
kinh tế làm trọng tâm. Nhà nước ta đang áp dụng nhưng kĩ thuật mới, những cơ chế quản
1
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

lý kinh tế mới, kế toán và các thông tin kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Hệ thống kế toán
là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò quan
trọng trong việc quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế đối với từng doanh nghiệp
cũng như đối với quản lý tầm vĩ mô của nhà nước.
Việc hiểu rõ, nắm bắt và đưa ra kịp thời các thông tin kế toán chính xác là nhu câu
rất cần thiết đối với các nhà kinh tế và các đối tượng khác trong quá trình quản trị hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ mục đích của đồ án môn học bài viết của em gồm hai phần chính:
:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán.
1. Khái niệm hạch toán kế toán.
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý.
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận.

4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán.
5. Các phương pháp kế toán


Phương pháp chứng từ và kiểm kê.



Phương pháp tính giá và xác định giá thành.



Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép.



Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.

6. Các hình thức ghi sổ kế toán.

Chương 2: Vận dụng các Phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh
nghiệp.
Qua một thời gian học tập bằng những kiến thức lý thuyết đã được học áp dụng vào
điều kiện thực tế tại công ty Bánh kẹo Haỉ Châu. được sự quan tâm của các thầy cô giáo
bộ môn kinh tế - quản trị kinh doanh và cô giáo Phạm Thị Hồng Hạnh, các cán bộ
phòng tài chính kế toán công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tạo điều kiện để cho em hoàn
thành đồ án môn học này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi các thiếu sót, em rất mong các
thầy cô giúp đỡ em để em có thể hoàn thiện hơn đồ án môn học của mình.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy cô!

Sinh viên thực hiện
2
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Nguyễn Thị Phương Thảo

3
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Mục lục
Phần mở đầu…………………………………………………………………………… 1
Chương I .NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN… 4
I.

Khái niệm về HTKT …………………………………………………….….

4
II.

Hạch toán kế toán với công tác quản lý …………………………………...


4
III.

Những nguyên tắc chung được thừa nhận của HTKT …………………..

5
IV.

Nhiệm vụ và yêu cầu của HTKT…………………………………………...

7
V.

Các phương pháp kế toán…………………………………………………..

7
1.

Phương pháp chứng từ kế toán và kiểm kê…………………………... 7

2.

Phương pháp tính giá và xác định giá thành……………………….... 10

3.

Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép…………………………………. 11

4.


Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán………………………..….. 15

VI.

Các hình thức sổ kế toán …………………………………………………...

20
1. Hình thức nhật kí – sổ cái ……………………………………………… 20
2.

Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ……………………………………. 21

3.

Hình thức kế toán Nhật ký chung ……………………………………. 23

4.

Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ…………………………………. 24

5.

Kế toán máy……………………………………………………………. 25

Chương II.VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀO CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH NGHIỆP……………………………………………………….……27
A.
Giớ
i thiệu chung về doanh nghiệp ……………………………………………. 27

Dữ

B.

liệu kế toán của doanh nghiệp ………………………………………......... 28
1. Các nghiệp vụ phát sinh………………………………………............... 33

4
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
2. Các chứng từ gốc liên quan …………………………………………… 36
3. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh …………………………………. 64
4. Phản ánh lên sổ sách kế toán …………………………………………. 70
5. Lập bảng cân đối phát sinh ………………………………………....... 129
6. Lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. ………… 134

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
I. Khái niệm của hạch toán kế toán
- Hạch toán, kế toán là một nghề thì hạch toán, kế toán là một nghệ thuật ghi
chép, tính toán và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế - tài chính phát sinh trong
đơn vị nhằm mục đích cung cấp các thông tin có liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
- Hạch toán, kế toán là một môn khoa học trong đó nó là một hệ thống thông tin
thực hiện việc phản ánh và giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên

quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế, tài chính của đơn vị bằng hệ thống các phương pháp
của mình thông qua thước đo hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
- Thước đo hiện vật: là công cụ để bảo vệ chất lượng và nói lên chất lượng của
sự vật.
- Thước đo giá trị: là dùng giá trị của đồng tiền để biểu hiện các đối tượng.
- Thước đo thời gian: là tổng hợp của thước đo hiện vật.

-

II. Hạch Toán Kế Toán với công tác quản lý.
- Trong hệ thống quản lý thông tin của một tổ chức kinh tế, mỗi bộ phận thông tin
giữ vai trò khác nhau và có mối quan hệ với nhau, chúng đều nhằm phục vụ cho công tác
điều hành một cách có hiệu quả các cơ sở kinh doanh:
+ Đối với đối tượng là các dữ kiện về kinh tế tài chính, thông tin kế toán là hệ
thống quan trọng nhất cung cấp cho những người sử dụng một cái nhìn tổng quát về tình
hình và khả năng kinh doanh của một tổ chức.
+ Thông tin kế toán trợ giúp cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra những
quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ được sử dụng trong phân
tích, lập kế hoạch, kiểm tra, giám đốc các hoạt động kinh tế xảy ra trong đơn vị.
Trong một tổ chức kinh tế để có được một quyết định khôn ngoan và thực hiện quyết
định đó một cách có hiệu quả thì cần giải quyết các vấn đề sau:
5
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
12345-


Mục tiêu cần thực hiện là gì?
Các phương tiện cần để có thể đạt được mục tiêu?
Phương án nào tốt nhất có thể đạt được mục tiêu?
Các bước hành động là gì?
Liệu mục têu đặt ra đã đạt được chưa?

III. Các nguyên tắc chung được thừa nhận trong hạch toán kế toán
1. Các nguyên tắc
a. Nhóm nguyên tắc kế toán là cơ sở cho việc tính giá các đối tượng kế toán :
-Nguyên tắc giá gốc
Nguyên tắc giá gốc cho phép kế toán ghi nhận các đối tượng kế toán theo giá vốn
ban đầu khi hình thành và không cấn điều chỉnh theo sự thay đổi của giá thị trường trong
suốt thời gian tồn tại của đối tượng kế toán đó ở đơn vị kế toán.
-Nguyên tắc giá thị trường
Nguyên tắc giá thị trường cho phép kế toán ghi nhận sự thay đổi giá của các đối
tượng kế toán theo thị trường.
- Nguyên tắc giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường
Nguyên tắc này cho phép kế toán chọn giá thấp nhất giữa giá gốc và giá thị trường
để phản ánh các đối tượng kế toán trên báo cáo kế toán.
b. Nhóm nguyên tắc kế toán là cơ sở ghi nhận và đo lường thu nhập, chi phí,
kết quả :
-Nguyên tắc kế toán tiền
Nguyên tắc này cho phép kế toán ghi nhận thu nhập và chi phí khi và chỉ khi đơn
vị kế toán thu hoặc chi tiền đối với các giao dịch liên quan thu nhập và chi phí.
- Nguyên tắc kế toán dồn tích
Nguyên tắc này cho phép kế toán ghi nhận thu nhập và chi phí khi chúng phát sinh
và điều kiện ghi nhận là thu nhập và chi phí mà không nhất thiết phải gắn với dòng tiền
thu hoặc chi.
-Nguyên tắc phù hợp
Nguyên tắc tắc phù hợp yêu cầu thu nhập và chi phí của đơn vị kế toán phải được

ghi nhận một cách tương ứng trong cùng kì kế toán nhằm đảm bảo việc xác định kết quả
của kì kế toán được xác định và tin cậy.
- Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này người ta tập trung vào các tài sản có giá trị lớn, còn các tài
sản có giá trị nhỏ sẽ được giải quyết theo chiều hướng đơn giản hóa.
c. Nhóm nguyên tắc kế toán là cơ sở định tính cho thông tin kế toán
6
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

- Nguyên tắc khách quan:
Theo nguyên tắc này các số liệu tính toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần
thiết và nó phản ánh đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế. Nhằm đảm bảo
thông tin kế toán không bị chi phối bởi khuynh hướng chủ quan của người làm kế toán.
-Nguyên tắc nhất quán và công khai toàn bộ
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo thông tin kế toán có giá trị so sánh. Tính nhất quán
cần được duy trì trong việc áp dụng các nguyên tắc kế toán, các phương pháp đo lường,
ghi nhận các sự kiện và giao dịch cùng bản chất trong hoàn cảnh tương tự.
- Nguyên tắc thận trọng:
Theo nguyên tắc này việc ghi tăng vốn chủ sở hữu hoặc ghi nhận doanh thu phải dựa trên
những chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu
hoặc ghi nhận chi phí sẽ được thực hiện ngay khi có dấu hiệu hoặc chứng cứ
không chắc chắn.
2.Sơ đồ kết cấu nguồn hình thành tài sản

NỢ PHẢI TRẢ

Nợ ngắn
hạn
Nợ dài hạn
NGUỒN VỐN
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn chủ sở
hữu
- Vay và nợ ngắn hạn
- Phải trả người bán
- Phải trả người lao động
- Phải trả dài hạn nội bộ
- Phải trả dài hạn khác
- vay và nợ dài hạn….
- Vốn đầu tư của CSH
- Thặng dư vốn cổ phần
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Nguồn
- Quỹ khen thưởng,
kinh phí và phúc lợi
quỹ khác
- Nguồn kinh phí…

7
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN


Sơ đồ 1.2: Kết cấu nguồn hình thành tài sản.
Đến đây ta có thể rút ra phương trình kế toán mang tính nguyên tắc sau:
∑ Tài sản = ∑ Nguồn vốn (1)
Mà: ∑ Nguồn vốn = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu (2)
Suy ra: ∑ Tài sản = nợ phải trả + vốn chủ sở hữu (3)
Vậy: Vốn chủ sở hữu = ∑ Tài sản – nợ phải trả (4
IV. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA HẠCH TOÁN
1. Nhiệm vụ
Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng
kinh phí (nếu có) của đơn vị.
Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ gìn
tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng
phí.

8
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

-

Cung cấp số liệu, tài liệu cho việ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phânn tích hoạt động sản xuất, kinh tế, tài chính…nhằm cung cấp cơ sở dữ
liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch đề ra.

2. Yêu cầu:
Kế toán phải đảm bảo yêu cầu chính xác, kịp thời, toàn diện và rõ ràng, dễ
hiểu, dễ so sánh, đối chiếu.
Chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán số liệu cung cấp đều gắn
với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhiều người, nhiều tổ chức có vai trò quan
trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
Thông tin kinh tế kịp thời phục vụ thiết thực cho công tác điều hành quản
lý, giúp người quản lý có những quyết định đúng đắn, kịp thời về phương hướng kinh
doanh cho doanh nghiệp mình.
Toàn diện sẽ cung cấp thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN
Là môn khoa học độc lập nên hạch toán kế toán đã xây dựng cho mình hệ thống
phương pháp khoa học nhằm phản ánh, ghi chép các đối tượng của môn học. Hệ thống
phương pháp mà hạch toán sử dụng bao gồm các cặp phương pháp sau:
Phương pháp chứng từ kế toán và kiểm kê tài sản
Phương pháp tính giá và xác định giá
Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Phương pháp kế toán máy.

1. Phương pháp chứng từ kế toán và kiểm kê.
1.1. Phương pháp chứng từ kế toán.
* Khái niệm
- Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phản
ánh các hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và
địa điểm phát sinh vào các bảng chứng từ kế toán nhằm phục vụ cho công tác kế toan,
công tác quản lý.
- Phương pháp chứng từ kế toán được thể hiên thông qua các bản chứng từ kế toán
và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán

- Bản chứng từ kế toán là những vật chứa đựng thông tin về hoạt động kinh tế, tài
chính, nó chứng minh cho hoạt động kinh tế, tài chính đã thực sự phát sinh và hoàn
thành.
9
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

- Chương trình luân chuyển chứng từ kế toán: Là đường đi của các bản chứng từ
kế toán được xác định trước đến các cá nhân, bộ phận có liên quan nhằm thực hiện chức
năng truyền thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính đã được phản ánh trong bản
chứng từ kế toán.
*Ý nghĩa của phương pháp chứng từ kế toán:
+ Nhờ có phương pháp này mà kế toán có thể thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính đã thực sự phát sinh và hoàn thành
ở những thời gian và địa điểm khác nhau.
+ Nhờ có phương pháp này, kế toán kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý của các
hoạt động kinh tế phát sinh trong đơn vị từ đó giúp cho việc ngăn ngừa các hiện tượng
tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách của doanh nghiệp.
+ Nhờ có phương pháp chứng từ kế toán mà các bộ phận chức năng, các cá nhân
có liên quan nhận biết kịp thời các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, từ đó có những
quyết định đúng đắn, phù hợp góp phần quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế tài chính
trong đơn vị.
Việc luân chuyển chứng từ được khoa học và nhanh chóng,bộ phận kế toán phải
xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ như sau:

Nội dung


Người
nhận tiền

Người lập
chứng từ

Kế toán
trưởng

Thủ quỹ

1.Người
nhận tiền đề
nghị.
2.Kế toán
lập chứng từ
phiếu chi
3.Kế toán
trưởng kiểm
tra và ký.
10
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

4.Thủ quỹ

chi tiền, ghi sổ
quỹ và chuyển
cho kế toán.
1.2. Kiểm kê.
*Khái niệm: Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp, tại chỗ nhằm xác định
chính xác tình hình số lượng, chất lượng của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn hiện có của
đơn vị bằng cách thực hiện cụ thể( cân, đo, đong, đếm ) những tài sản trong đơn vị và đối
chiếu với sổ sách ghi chép của kế toán.
*Phương pháp tiến hành kiểm kê.
- Phương pháp tiến hành kiểm kê hiện vật: Là việc sử dụng phương pháp cân,
đong, đo, đếm để kiểm kê tài sản hiện có trong doanh nghiệp nhằm đối chiếu giữa sổ sách
kế toán và hiện trạng thực tế về tình hình tài sản.
- Kiểm kê với các khoản tiền gửi ngân hàng và khoản công lợi: Sử dụng phương
pháp đối chiếu công nợ, đối chiếu số dư trên sổ kế toán của doanh nghiệp với sổ sách kế
toán của ngân hàng, khách hàng và nhà cung cấp.
- Lập biên bản kiểm kê: Là chứng từ phản ánh kết quả kiểm kê.

11
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành
2.1. Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tính giá.
a. Khái niệm:
Phương pháp tính giá là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ để xác
định trị giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.

b. Ý nghĩa:
- Nhờ có phương pháp này kế toán mới tính toán, xác định được trị giá của từng
loại tài sản từ đó giúp doanh nggiệp tổng hợp được toàn bộ tài sản của đơn vị mình.
- Nhờ có phương pháp này mà kế toán giám sát, quản lý đươch những hành động,
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tao nên tài sản đó, Từ đó giúp cho việc quản
lý, sử dụng có hiệu quả tài sản trong một doanh nghiệp.
2.2. Nguyên tắc tính giá.
Việc tính giá được thực hiện qua 3 bước:
B1. Xác định dối tượng tính giá phù hợp.
Ở mỗi loại tài sản, mỗi đối tượng tính giá sẽ có trình tự tính giá riêng.
B2. Phân loại chi phí hợp lý.
Theo lĩnh vực chi phí gồm:
a. Chi phí thu mua: Là các chi phí phục vụ cho quá trình mua vật tư, hàng hoá,
tài sản cố định của doanh nghiệp như giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, chi
phí lưu kho, lưu bãi, các khoản thuế phải nộp khi mua, thuế nhập khẩu khi mua…
b. Chi phí sản xuất: Là các chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế táo sản phẩm
của doanh nghiệp. Phân theo công dụng gồm có:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị các loại vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
-Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương, tiền công và các khoản trích bảo hiểm
xã hội, BHYT, chi phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
-Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất cần thiết còn lại không đưa vào
khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Ví dụ: Tiền
lương, tiền công và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, giá trị của các
loại vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, khấu hao tài sản cố định
dùng trong sản xuất, các chi phí dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại dùng
trong phân xưởng sản xuất.
-Chi phí bán hàng: Là những chi phí phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
của doanh nghiệp như điệ nước, điện thoại dùng trong bán hàng.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phục vụ cho việc điều hành và

quản lý chung của toàn doanh nghiệp và chi phí quản lý cơ bản sẽ có những nội dung
tương tự chi phí bán hàng.
12
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

B3. Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
Trong trường hợp chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì kế toán cần
lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tiến hành phân bổ như sau:
Tổng chi phí cần phân
Chi phí phân bổ
bổ
Tiêu thức phân bổ
Tổng tiêu thức phân X
cho một đối tượng =
của một đối tượng
bổ của các đối tượng
tính giá cụ thể
tính gia cụ thể
tính gia
3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép.
3.1 Khái niệm và ý nghĩa.
a. Khái niệm:
Phương pháp tài khoản kế toán được sử dụng để phân loại, ghi chép, phản ánh và
kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục số hiện có cũng như sự vận động tăng, giảm của
từng đối tượng kế toán nhằm cung cấp thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính phục

vụ cho công tác quản lí.
b. Hình thức của phương pháp tài khoản kế toán:
Phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong việc đã hệ thống hoá được thông tin
về tài sản và các hoạt động kinh tế ở đơn vị giúp cho công tác quản lý kinh tế tài chính
của doanh nghiệp.
3.2 Kết cấu tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán là những tờ sổ kế toán được sử dụng để phản ánh, kiểm tra một
cách thường xuyên, liên tục số hiện có cũng như sự vận động của từng đối tượng kế toán.
- Nguyên lý kết cấu tài khoản kế toán:
+ Phải có các loại tài khoản khác nhau để phản ánh sự đa dạng tài sản và nguồn
hình thành tài sản.
+ Khi xây dựng kết cấu của tài khoản phản ánh tài sản ngược với kết cấu tài khoản
phản ánh nguồn vốn để thể hiện được tính độc lập và thống nhất giữa tài sản và nguồn
hình thành tài sản.
* Đối với tài khoản phản ánh tài sản .
-Số dư nợ cuối kì = Số dư nợ đầu kì + Tổng số phát sinh nợ trong kì
- Tổng số phát sinh có trong kì
-Số dư có cuối kì = Số dư có đầu kì + Tổng số phát sinh có trong kì
- Tổng số phát sinh nợ trong kì
3.3 Hệ thống tài khoản kế toán dùng trong doanh nghiệp.
* Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục các tài khoản kế toán được sử dụng để
phản ánh tài sản và sự vận động của tài khoản trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, đây là bộ phận quan trọng của chế độ kế toán bao gồm các quy định về loại tài
13
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN


khoản, số lượng tài khoản, tên gọi, số hiệu tài khoản và những ghi chép chủ yếu trên các
tài khoản đó. Bao gồm 9 loại tài khoản:
- Tài khoản loại 1 : Tài sản ngắn hạn.
- Tài khoản loại 2 : Tài khoản dài hạn
- Tài khoản loại 3 : Nợ phải trả
- Tài khoản loại 4 : Vốn chủ sở hữu
- Tài khoản loại 5 : Doanh thu
- Tài khoản loại 6 : Chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản loại 7 : Thu nhập khác
- Tài khoản loại 8 : Chi phí khác
- Tài khoản loại 9 : Tài khoản xác định kết quả
* Tên gọi tài khoản là tên gọi đối tượng kế toán mà tài khoản đó phản ánh.
* Số hiệu tài khoản: Tài khoản kế toán sẽ được kí hiệu bằng chữ số đơn vị tài
khoản cấp1 được kí hiệu bằng 3 chữ số trong đó chữ số đầu chỉ loại tài khoản, chữ số thứ
hai chỉ nhóm tài khoản trong loại đó, chữ số thứ ba chỉ thứ tự tài khoản trong nhóm đó.
-Đối với tài khoản cấp 2: Được kí hiệu bằng 4 chữ số trong đó ba chữ số đầu là chỉ
tài khoản cấp1 được mở chi tiết, chữ số thứ 4 chỉ tài khoản cấp2 của tài khoản cấp1 đó.
3.4 Phân loại tài khoản kế toán:
a. Phân loại tài khoản kế toán theo nội dung kinh tế:
- Tài khoản phản ánh tài sản: Là những tài sản phản ánh số hiện có và tình hình
vận động của doanh nghiệp dưới hình thái giá trị như Tài khoản phản ánh vốn bằng tiền,
Khoản phải thu…
- Tài khoản phản ánh nguồn vốn: Loại tài khoản này được dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình vận động của các nguồn hình thành tài sản trong doanh thu như tài
khoản phản anh nợ phải trả, phản ánh vốn chủ sở hữu…
- Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập( loại5, loai7 ): Là tài khoản dùng để
phản ánh doanh thu, thu nhập phát sinh trong kì và dùng để kết chuyển số phát sinh vào
cuối kì sang tài khoản có liên quan, các tài khoản này là tài khoản tạm thời, trung gian
không có số dư cuối kỳ


Tài khoản doanh thu, thu nhập
Nợ
-Kết chuyển doanh thu, thu nhập
Vào cuối kì sang tài khoản có
liên quan.


-Doanh thu, thu nhập phát sinh
trong kì.

14
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

- Tài khoản phản ánh chi phí( loại6, loại8 ): Đây là những tài khoản trung gian được sử
dụng để tập hợp chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác phát sinh
trong kì và kết chuyển chi phí vào cuối kì sang tài khoản có liên quan.
Tài khoản chi phí
Nợ

-Chi phí phát sinh trong kì.
–Kết chuyển chi phí vào cuối kì
sang tài khoản có lien quan.
- Tài khoản xác định kết quả( loại9): Tài khoản này được sử dụng để so sánh với những
khoản thu và với những khoản chi phí đã chi ra trong một thời gian nhất định nhằm xác

định kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, các tài khoản này cuối kì cũng không có số
dư.
Tài khoản xác định kết quả
Nợ

- Chi phí được kết chuyển vào
- Doanh thu, thu nhập kết chuyển
cuối kì từ tài khoản chi phí sang.
từ tài khoản doanh thu, thu sang.
- Kết chuyển lãi vào cuối kì
sang tài khoản có liên quan.

- Kết chuyển lỗ, lãi vào cuối kì
sang bên nợ.

Tài khoản doanh thu, thu nhập
Nợ

- Kết chuyển cuối kì sinh
- Doanh thu, thu nhập phát

*Ưu nhược điểm :
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận lợi cho viêc phân công lao động,
dễ áp dụng kế toán máy. Hiện nay các doanh nghiệp hay sử dụng.
- Nhược điểm: Việc ghi chép bị trùng lặp nhiều do được ghi cả trong sổ Nhật ký
chung và sổ cái tài khoản.
*Điều kiện áp dụng : Sử dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
b. Phân loại tài khoản kế toán theo mức độ tổng quát của đối tượng kế toán
mà tài khoản đó phản ánh.


15
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

- Tài khoản tổng hợp( Tài khoản cấp 1): Là những tài khoản phản ánh phản ánh
những đối tượng kế toán ở dạng tổng quát, phản ánh các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng
hợp từ đó dùng làm căn cứ để lập các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.
- Tài khoản chi tiết( Tài khoản cấp 2, cấp 3…) là những tài khoản được dùng để
phản ánh các đối tượng kế toán ở dạng chi tiết, cụ thể nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý
kinh tế, quản lý tài sản.
* Mối quan hệ giữa tài khoản kế toán tổng hợp và tài khoản kế toán chi tiết.
- Tổng số phát sinh của tất cả các tài khoản kế toán chi tiết cộng lại phải bằng tổng
số phát sinh trên tài khoản tổng hợp và tổng số dư của các tài khoản kế toán chi tiết cộng
lại phải bằng số dư trên tài khoản tổng hợp.
c. Phân loại tài khoản kế toán dựa vào mối quan hệ với Bảng Cân Đối Kế
Toán
- Tài sản trong bảng là các tài khoản cung cấp số liệu để lập các chỉ tiêu trong
bảng cân đối kế toán
- Tài sản ngoài bảng dùng để phản ánh tài sản của các đơn vị khác nhưng doanh
nghiệp có quyền bảo quản, sử dụng hoặc phản ánh các chỉ tiêu kinh tế tài chính khác. Các
loại tài sản ngoài bảng đều có kết cấu chung là tăng biên nợ và giảm bên có.
3.5. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán.
a. Quan hệ đối ứng:
* Quan hệ 1: Tài sản tăng – Tài sản giảm.
* Quan hệ 2: Nguồn vốn tăng – Nguồn vốn giảm.
* Quan hệ 3: Tài sản tăng – Nguồn vốn tăng.

* Quan hệ 4: Tài sản giảm – Nguồn vốn giảm.
b. Cách ghi chép nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản kế toán.
b1. Cách ghi đơn:
- Là việc ghi chép nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tác động đến đối tượng kế
toán chi tiết nào thì ghi vào tài khoản phản ánh đối tượng kế toán đó một cách độc lập
không có quan hệ với đối tượng kế toán khác. Cách ghi đơn được áp dụng trong trường
hợp ghi vào các tài khoản kế toán chi tiết, ghi vào các tài khoản ngoài bảng.
b2. Cách ghi sổ kép (Ghi theo quan hệ đối ứng):
- Khái niệm : là cách ghi phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một lúc vào
các tài khoản có liên quan theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó và theo đúng mối
quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán mà nghiệp vụ đó tác động đến.

-

Kết Luận:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao giờ cũng được ghi nợ tài khoản này, ghi
có tài khoản khác.
16
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
-

Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến ít nhất là hai đối tượng kế toán nên sẽ
được phản ánh vào ít nhất hai tài sản kế toán tổng hợp.
- Tổng số tiền ghi vào bên nợ và tổng số tiền ghi bên có bao giờ cũng bằng nhau
* Kế toán khi nhận được các hóa đơn, chứng từ cần xác định cách ghi chép vào

bên nợ, bên có của các tài khoản có liên quan, công việc đó được gọi là định khoản kế
toán.
- Định khoản giản đơn: Là loại định khoản chỉ liên quan đến hai tài khoản kế toán
tổng hợp.
- Định khoản phức tạp: Là loại định khoản kế toán liên quan đến ba tài khoản kế
toàn tổng hợp trở lên.
4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
4.1 Khái niệm và ý nghĩa của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán.
a. Khái niệm:
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng
nhằm tổng hợp các số liệu từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của các đối
tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế, tài chính cho các đối tượng sử dụng
thông tin kế toán nhằm phục vụ cho công tác lãnh đạo, công tác quản lý.
* Mối quan hệ cân đối tổng thể giữa các đối tượng kế toán gồm:
1, Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
2, Kết quả = Thu nhập – Chi phí => Báo các kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
b. Ý nghĩa:
- Phương pháp này giúp cho cơ quan quản lý nhà nước, nhà quản trị, các đối tượng
sử dụng thông tin kế toán khác có thể nhận biết được tình hình tài sản, tình hình nguồn
vốn, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách tổng quát
- Trên cơ sở đó tiến hành việc kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch,
phân tích tình hình tài chính, phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn, tình hình chấp
hành chính sách của Nhà nước…
Công tác quản lí kinh tế tài chính trong đơn vị rất cần có thông tin và tài liệu tổng
hợp phản ánh toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Các
số liệu tổng hợp mà kế toán cung cấp cho đơn vị có thể được nhiều đối tượng quan tâm
và sử dụng như các nhà quản lí doanh nghiệp, các cổ đông, các tổ chức cho vay, cơ quan
quản lí của nhà nước…
Với phương pháp tài khoản và ghi sổ kép, các nghiệp vụ kinh tế mới chỉ phản ánh

được theo phương pháp đối tượng, như vậy thong tin mới chỉ dừng lại ở mức rời rạc,
không phản ánh đựoc tính tổng hợp của thông tin kế toán. Để có đựơc các số liệu kế toán

17
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

tổng quát, cần phải tổng hợp chúng trên sổ kế toán, và nhiệm vụ của công tác kế toán là
phải cung cấp một cách kịp thời, chính xác và trung thực.
Do tính chất tổng hợp của thông tin tài chính nên số liệu được xác lập chỉ tiêu đều
được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, nghĩa là trong phương pháp tổng hợp cân đối kế
toán thì thước đo duy nhất là gía trị.
Bên cạnh tính chất tổng hợp cần có của số liệu kế toán, tự bên trong các đối tượng
của kế toán cũng đã hình thành sự cân đối magn tính bản chất. Tính cân đối biểu hiện
giữa tài sản và nguồn hình thành, giữa các laọi tài sản, nguồn vốn, giữa nợ và có, trong
các quan hệ đối ứng tài khoản… Tính cân đối luôn tồn tại khách quan gắn với các đối
tượng kế toán với sự vận động của chúng, và nó tồn tại cả trong quá trình tổng hợp thông
tin kế toán. Do đó có thể nói tính tổng hợp và cân đối tồn tại khách quan, đồng thời có
quan hệ mật thiết với nhau. Tổng hợp và cân đối kế toán có thể cung cấp thông tin tổng
qúat về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị trong một
thời kì. Phương pháp tổng hợp cân đối biểu hiện qua hệ thống các báo cáo kế toán. Hiện
nay, bao gồm các báo cáo sau:
1. Bảng cân đối kế toán
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3. Bảng lưu chuyển tiền tệ
4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Đối với tất cả các đợn vị, bắt buộc phải có bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các bảng tổng hợp này đựoc xây dựng trên các
mẫu biểu quy định dựa trên các số liệu tổng hợp từ công tác kế hoạch kế toán trong kỳ.
4.2 Bảng cân đối kế toán
a, Khái niệm:
Bảng cấn đối kế toán là một báo cáo kế toán phản ánh một cách tổng quan tình
hình tài sản cũng như nguồn hình thành của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo (thường là
cuối tháng, quý , năm).
b, Kết cấu của bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán được xây dựng làm hai phần để phản ánh riêng biệt tài sản
và nguồn hình thành tài sản.
- Phần trái ( phần trên ) : phần TÀI SẢN
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp,
các chỉ tiêu bên phần tài sản được sắp xếp dựa theo mức độ thanh khoản giảm dần của tài
sản. Phần tài sản được sắp xếp theo một trình tự nhất định, theo tính linh động của vốn nó
được sắp xếp:
Phần A: Tài sản ngắn hạn
18
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Phần B: Tài sản dài hạn
- Phần phải (phần dưới ) Phần NGUỒN VỐN
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp, các chỉ
tiêu bên phần nguồn vốn được sắp xếp theo tính cấp bách của nghĩa vụ cần thanh toán.
Phần nguồn vốn được sắp xếp theo mức độ cấp thiết theo thời hạn trả nợ với thứ tự:

Phần A: Nợ phải trả
Phần B: Vốn chủ sở hữu
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày … tháng … năm …
Đơn vị tính: ……
Mã Thuyết
Tài sản
số
minh
1
2
3
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
V.01
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
IV. Hàng tồn kho
140
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200
(200=210+220+230+240+250+260)

I. Các khoản phải thu dài hạn
210
II Tài sản cố định
220
III. Bất động sản đầu tư
240
V.12
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
V. Tài sản dài hạn khác
260
Tổng cộng tài sản
270
( 250+100+200 )
Nguồn vốn
A. NỢ PHẢI TRẢ
( 300=310+330 )
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng cộng nguồn vốn

Số cuối
kỳ
4

Số đầu

kỳ
5

300
310
330
400
410
430
440

V.22

19
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

4.3 Báo cáo kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
a. Khái niệm:
Báo cáo kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh là báo cáo thể hiện một cách tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh sau một kì của doanh nghiệp chi tiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác.
Số liệu được phản ánh trong báo cáo này là các số liệu mang tính thời kỳ.
b. Nội dung và kết cấu
Nội dung và kết cấu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
• Phần 1: Báo cáo lỗ lãi: phản ánh tinh fhình và kết quả kinh doanh của

các hoạt động
chính và hoạt động khác của doanh nghiệp
• Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
• Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại. thuế GTGT được giảm,
thuế GTGT hàng bán nội địa
Nội dung và kết cấu của Bảng Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh như
sau:

20
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm:.....
Đơn vị tính:……….
Chỉ tiêu

Thuyết
Năm nay
Năm
số
minh
trước
1
2
3

4
5
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp
01
dịch vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
10
cung cấp dịch vụ( 10=01-02 )
4.Giá vốn hàng bán
11
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
20
cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
21
7.Chi phí tài chính
22
Trong đó chi phí lãi vay
23
8.Chi phí bán hàng
24
9.Chi phí quản lí doanh nghiệp
25
10.Lợi nhuận từ hoạt động
30
KD( 30=20+(21-22)-(24+25))
11.Thu nhập khác
31

12.Chi phí khác
32
13.Lợi nhuận khác( 40=31-32)
40
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước
50
thuế( 50=30+40)
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
60
(60=50-51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)
70

VI. CÁC HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN
21
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Hình thức sổ kế toán là hệ thống sổ sách kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu
mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép, tổng hợp, hệ thống hóa
số liệu từ các chứng từ gốc ban đầu theo trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhằm
cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo.

Cho tới nay, các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vi hành chính sự nghiệp
gồm:
- Hình thức Nhật ký – sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Nhật ký chứng từ
1. Hình thức nhật ký - sổ cái
a. Đặc điểm.
Hình thức nhật ký – sổ cái chỉ sử dụng một sổ kế toán duy nhất là nhật ký – sổ cái,
đây là quyển sổ sử dụng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo thứ tự
thời gian, vừa theo hệ thống.
b. Các sổ sách kế toán sử dụng.
- Sổ nhật ký – sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c. Trình tự ghi sổ.
- Hàng ngày, khi nhận được chứng từ gốc phát sinh, nhân viên giữ sổ nhật ký – sổ
cái phải kiểm tra nội dung của các chứng từ gốc, sau đó sử dụng những chứng từ gốc đủ
điều kiện để ghi vào nhật ký – sổ cái, ghi trên cả hai phần của sổ và ghi cùng trên một
dòng kẻ. Cuối tháng, nhân viên kế toán giữ sổ tiến hành khoá sổ và tính tổng số tiền ở
phần nhật ký, tổng phát sinh nợ và có, số dư cuối kỳ của các tài khoản ở phần sổ cái.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký – sổ cái theo sơ đồ sau:

Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Nhật ký – sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính

22

Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
* Ưu điểm : Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép; số lượng sổ ít, việc ghi chép đòi hỏi ít
thao tác, không trùng lặp; việc kiểm tra đối chiếu số liệu có thể được thực hiện thường
xuyên trên Nhật ký – sổ cái, không phải lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản.
* Nhược điểm: Khó phân công công việc trong phòng kế toán( vì chỉ có một sổ kế
toán tổng hợp); sổ Nhật ký – sổ cái sẽ rất cồng kềnh và không thuận tiện cho việc ghi
chép khi đơn vị có quy mô vừa hoặc quy mô lớn, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, sử
dụng nhiều tài khoản tổng hợp.
* Điều kiện áp dụng: Áp dụng đối với đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản
tổng hợp.
2. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
a. Đặc điểm:
Các hoạt động kinh tế tài chính được ghi chép vào chứng từ gốc đều được phân
loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ và sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài
khoản. Việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ
kế toán tổng hợp khác nhau: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
b. Các hình thức sổ.
Hình thức kế toán nhật ký chung có các loại sổ kế toán sau đây:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái

- Sổ nhật ký đặc biệt và sổ kế toán chi tiết.
c, Trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi
vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán , đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời

23
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ , thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ toán chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.

∑ PSN

∑ PSN

trên BCĐ =
trên nhật ký chung( tương tự với PS có)
Sau đây là sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung

Sổ nhật
ký đ/biệt

biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính

24
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

*Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế
toán.
* Nhược điểm: Khối lượng ghi chép nhiều, trùng lặp.
* Điều kiện áp dụng: Áp dụng với các đơn vị có quy mô vừa, có nhiều lao động

kế toán, sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.

3. Hình thức kế toán nhật ký chung
a, Đặc điểm.
Sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo
thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó số liệu ghi trên sổ nhật ký
chung được sử dụng để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
b, Các hình thức sổ
Hình thức kế toán nhật ký chung có các loại sổ kế toán sau đây:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái
- Sổ nhật ký đặc biệt và sổ kế toán chi tiết.
c, Trình tự ghi chép theo hình thức nhật ký chung
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán ghi nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi
vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán , đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời
với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ , thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
25
Nguyễn Thị Phương Thảo

Kế toán B- K58


×