Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Vận dụng phương pháp ABC vào xác định chi phí sản xuất và giá thành các sản phẩm thức ăn chăn nuôi cao cấp ở Công Ty TNHH Dinh Dưỡng Quốc Tế Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 100 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Học Viên Nông Nghiệp Việt
Nam để hoàn thành được đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình
của các đoàn thể, các thầy cô giáo trong trường để em hoàn thành xong đề tài
của mình.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đỗ Quang
Giám đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Bên cạnh đó, gửi lời
cảm ơn tới Ban giám hiệu, ban chủ nhiệm khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh,
các thầy cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập tại
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn đến các cô, anh chị trong Công ty TNHH Dinh
Dưỡng quốc tế Việt Đức đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em hoàn thành tốt đợt thực
tập trong thời gian vừa qua.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ em trong quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận.
Với quỹ thời gian và kinh nghiệm hạn chế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 27 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Yến

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................... v
DANH MUC VIẾT TẮT................................................................................... vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3

1.4

Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

PHẦN II: CƠ SỞ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 4
2.1

Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4

2.1.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành ............................. 4
2.1.2 Những vấn đề chung hệ thống tính phí theo hoạt động........................... 13
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng ABC trong doanh nghiệp .............. 23
2.1.4 Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp ABC . 27
2.2

Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 34


2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới về kế toán quản trị dựa theo hoạt động trong doanh
nghiệp..................................................................................................... 34
2.2.2 Kinh nghiệm áp dụng các lý thuyết kế toán quản trị chi phí ở Việt Nam . 36
2.3

Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 41

2.3.1 Thiết kế khung phân tích ........................................................................ 41
2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 42
2.3.3 Phương pháp phân tích xử lý số liệu ...................................................... 42
2.3.4 Phương pháp chuyên môn kế toán quản trị............................................. 42

ii


PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 44
3.1

Một số nét cơ bản về công ty ................................................................. 44

3.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển........................................... 44
3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ ..................................... 47
3.1.3 Tình hình cơ bản của công ty ................................................................. 48
3.2

Xây dựng phương pháp tính phí dựa theo hoạt động sản tại Công ty
TNHH Dinh Dưỡng Quốc Tế Việt Đức................................................. 55

3.2.1 Thực trạng công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty .. 55
3.2.2 Áp dụng hệ thống tính phí ABC cho sản phẩm tại công ty ..................... 65

3.3

Nhận xét đánh giá khản năng vận dụng phương pháp ABC tại công ty .. 81

3.4

Giải pháp triển khai hệ thống tính phí ABC tại công ty Công ty TNHH
Dinh Dưỡng quốc tế Việt Đức .............................................................. 86

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 90
4.1

Kết luận ................................................................................................. 90

4.2

Kiến nghị ............................................................................................... 91

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 94

iii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang


2.1
3.1

So sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống....... 22
Tình hình lao động của công ty gian đoạn 2012-2014 .......................... 50

3.2

Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty ......................................... 52

3.3

Kết quả kinh doanh của công ty ........................................................... 54

3.4
3.5

Bảng trích các khoản theo lương .......................................................... 57
Chi phí sản xuất nguyên vật liệu, nhân công ........................................ 60

3.6

Tập hợp chi phí sản xuất chung ............................................................ 61

3.7

Bảng tổng giá thành sản phẩm,tháng 7/2015 ........................................ 62

3.8
3.9


Bảng giá thành đơn vị sản phẩm, tháng 7/2015 .................................... 62
Phân tích khả năng sinh lời của sản phẩm ............................................ 63

3.10

Bảng giá thức ăn theo phương pháp truyền thống ................................ 64

3.11

Tổng hợp các nhóm hoạt động ............................................................. 67

3.12

Tập hợp các nhóm chi phí liên quan đến hoạt đông .............................. 70

3.13

Nhận diện kích tố chi phí hoạt độngvà tập hợp các nhóm chi phí
liên quan .............................................................................................. 71

3.14

Kích tố phân bổ hoạt động ................................................................... 72

3.15

Số lượng kích tố phân bổ ..................................................................... 72

3.16

3.17

Chi phí trên một đơn vị tiêu thức.......................................................... 73
Bảng phân bổ chi phí hoạt động cho sản phẩm “Thức ăn đậm đặc
D157 dành cho lợn nái ” ...................................................................... 74

3.18

Bảng phân bổ chi phí hoạt động cho sản phẩm “Thức ăn đậm đặc
S9000 cho lợn thịt 5 kg _XC ” ............................................................. 75

3.19

Bảng phân bổ chi phí hoạt động cho sản phẩm “sản phẩm hỗn hợp
viên L902 cho lợn lai 30kg_XC ”......................................................... 76

3.20

Kết quả tính giá thành đơn vị theo phương pháp ABC ......................... 77

3.21

Phân tích khả năng sinh lời của sản phẩm ............................................ 77

3.22

Bảng giá thức ăn theo phương pháp ABC ............................................ 78

3.23


So sánh chi phí sản xuất chung hai hệ thống ........................................ 79

3.24

So sánh khả năng sinh lời của các sản phẩm hai hệ thống trên ............. 80

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

2.1

Quy trình kỹ thuật thiết kế hệ thống ABC............................................ 16

2.2

Phân tích kích tố chi phí ...................................................................... 18

2.3

So sánh hai phương pháp truyền thống và ABC .................................. 23

2.4


Hạch toán chi phí theo phương pháp ABC........................................... 28

2.5

Mô hình phân bố chi phí sản xuất theo phương pháp ABC .................. 32

2.6

Khung phân tích đề tài ......................................................................... 41

3.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty......................................................... 47

3.2

Quy trình sản suất thức ăn đậm đặc cho lợn nái và lợn thịt 5 kg _XC . 55

3.3

Quy trình sản suất sản phẩm hỗn hợp viên cho lợn lai 30kg_XC ......... 55

v


DANH MUC VIẾT TẮT

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHYT

Bảo hiểm y tế

CP

Chi phí

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

BHXH

Bảo hiểm xã hội

ĐTTCDH

Đầu tư tài chính dài hạn

ABC

Hệ thống tính phí dựa theo hoạt động

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KPCĐ


Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

NL

Nguyên liệu

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

ABM

Quản trị dựa trên hoạt động

D157

Thức ăn đậm đặc cho lợn lai


S9000

Thức ăn đậm đặc cho lợn thịt 15kg-XC

L902

Thức ăn hỗn hợp cho lợn lai 30kg-XC

15kg-XC

Trọng lượng lợn từ 15kg đến lúc xuất chuồng

30Kg-XC

Trọng lượng lợn từ 30kg đến lúc xuất chuồng

SX

Sản xuất

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

VL


Vật liệu

vi


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong thời đại ngày nay các quan hệ kinh tế trong sản xuất kinh doanh trở
nên khá phức tạp và cách thức quản lý sản xuất kinh doanh theo kiểu truyền
thống không đáp ứng kịp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Đặc biệt trong
xu thế hội nhập hiện nay, cách doanh nghiệp sản xuất đang phải đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước và quốc tế. Muốn trụ vững trong
muôi trường cạnh tranh này, họ phải nhạy bén trong sản xuất kinh doanh để tạo
ra những sản phẩm có chất lượng đồng thời phải có chi phí thấp. Để đưa ra
những quyết định chính xác, các nhà quản lý phải có thông tin chi phí đầy đủ,
chính xác và kip thời.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, những dây chuyền sản
xuất tự động đã trở nên phổ biến, nhiều loại sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt
với mẫu mã đa dạng, kỹ thuật và quy trình sản xuất phức tạp chi phí lao động và
chi phí nguyên liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất
trong khí đó chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng ngày càng lớn dần và từ đó
việc phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên các tiêu thức đơn giản đã trở nên không
phù hợp. Chi phí gián tiếp phân bố theo một tiêu thức đơn giản như vậy không
thể hiện được chính xác sự đóng góp của chi phí gián tiếp vào việc tạo ra sản
phẩm,dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến giá bán và sức mạnh cạnh tranh trên thị
trường. Đôi khi làm cho nhà quản trị đưa ra những quyết định sai lầm trong sản

xuất. Vì thế khi phân bổ chi phí sản xuất chung cần phân bổ chính xác, rõ ràng
và thể hiện đúng giá trị. Kế toán chi phí dựa trên hoạt động (Activity Based
Costing – ABC) là một phương pháp có thể khắc phục được tình trạng trên và
1


xác định chi phí sản xuất chính xác hơn, cung cấp thông tin, cải cách quy trình
sản xuất, loại bỏ các hoạt động dư thừa, không tạo ra giá trị gia tăng, lập kế
hoạch hoạt động, xác định chiến lược kinh doanh từ đó có được những quyết
định phù hợp.
Hiện nay, ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng của
nước ta đang phát triển rất mạnh đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi là sự xuất hiện của
nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh các thức ăn chăn nuôi điều đó đã tạo ra môi
trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành. Là một doanh
nghiệp hoạt động trong ngành sản suất thức ăn chăn nuôi, vốn là một trong những
ngành có nguy cơ cạnh tranh rất cao trong tiến trình hội nhập. Công ty TNHH
Dinh Dưỡng Quốc Tế Việt Đức đặt ra những yêu cầu rất cao đối với thông tin kế
toán quản trị. Những thông tin lãi (lỗ) thực của từng sản phẩm, từng khách hàng,
từng vùng để nhằm đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh thực
tế của công ty. Đặc biệt là những quyết đinh về giá bán, quảng cáo, chiết khấu,
khuyến mãi và kể cả việc thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, hiện nay Công ty đang tính giá thành sản phẩm theo phương pháp truyền
thống mà chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa trên một tiêu thức là chi phí
nguyên vật liệu chính. Phương pháp này không cung cấp được thông tin chi phí
của sản một một cách chính xác. Thực tế này dẫn đến nhu cầu phải thay đổi
phương pháp xác định chi phi truyền thống sang phương pháp mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên đối với thị trường sản
xuất nói chung cũng như thức ăn chăn nuôi nói riêng. Trong thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng Quốc Tế Việt Đức và kết hợp với lý thuyết

được học ở môn kế toán quản trị, kế toán chi phí cùng các môn học khác, tôi
quyết định đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Vận dụng phương pháp ABC vào
xác định chi phí sản xuất và giá thành các sản phẩm thức ăn chăn nuôi cao
cấp ở Công Ty TNHH Dinh Dưỡng Quốc Tế Việt Đức”.
2


1.2.1 Mục tiêu chung
Bước đầu nghiên cứu áp dụng hệ thống tính phí dựa theo hoạt động
(ABC) cho các sản phẩm thức ăn chăn nuôi cao cấp tại công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống tính phí
dựa hoạt động.
- Xây dựng hệ thống tính phí theo hoạt động cho sản xuất sản phẩm
tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm triển khai hệ thống tính phí theo hoạt
động tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng Quốc Tế Việt Đức.

1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hệ thống tính phí dựa theo họat động tại Công
ty TNHH Dinh Dưỡng Quốc Tế Việt Đức.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu hệ thống tính phí dựa
theo hoạt động tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng Quốc Tế Việt Đức.
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực tập tại Công ty TNHH Dinh Dưỡng
Quốc Tế Việt Đức.
Địa chỉ: Km 12, Quốc Lộ 1A, Xã Vĩnh Quỳnh, Huyện Thanh Trì, TP Hà Nội.
-Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực tập trong khoảng thời gian ngày 29-6-2015 đến ngày 17-11-2015.

+ Số liệu chung lấy trong 3 năm: 2012, 2013, 2014.
+ Số liệu kế toán lấy trong tháng 7 năm 2015 làm đề tài nghiên cứu.

3


PHẦN II

CƠ SỞ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành
2.1.1.1 Một số khái niệm
 Sản xuất
Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người.
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi trong thương
mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì? Sản
xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Gía thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu
hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
 Quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình tiêu hao các loại chi phí nguyên vật liệu,
chi phí hao mòn tài sản cố định và các chi phí khác để tổ chức, quản lý và điều
hành để sản xuất ra sản phẩm theo phương án sản xuất kinh doanh đã quy định.
 Chi phí, chi phí sản xuất
- Xét dưới góc độ kế toán, Chi phí Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi
ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không
bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. (theo chuẩn mực kế
toán Việt Nam - chuẩn mực số 1 "Chuẩn mực chung ")
- Chi phí là tổng nguồn lực (thường được quy ra bằng tiền) để sản xuất ra

một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.

4


- Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà sản xuất hay doanh nghiệp phải
chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất hàng hóa nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Trong nền kinh tế hàng hóa, bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm đến chi phí sản xuất. Việc giảm chi phí sản xuất đồng
nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Chi phí tồn tại trong suốt quá rình trình sản xuất kinh doanh, chính vì vậy
việc nhận dạng chi phí ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh là
yêu cầu hết sức quan trọng để kiểm soát và quản lý chi phí.
Chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm cả chi phí hiện tại và chi phí quá khứ,
chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hóa, chi phí thể hiện dưới dạng
nguyên liệu và chi phí bằng tiền khác… nó gắn liền với quá trình tổ chức sản
suất sản phẩm, dịch vụ nên đều được kiểm soát theo từng nguồn gốc phát sinh
chi phí và quan hệ của chi phí đối với sản phẩm sản xuất ra.
 Giá thành sản phẩm, dịch vụ
Giá thành sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ chi phí được biểu hiện bằng tiền tính
trên một đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí được doanh nghiệp áp dụng tùy theo đặc điểm sản
xuất kinh doanh, quản lý và trình độ nghiệp vụ của mình sao cho hợp lý. Dó đó
phân loại chi phí sản xuất chính là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
- Chi phí sản xuất: Giai đoạn sản xuất là giai đoạn chế biến nguyên vật
liệu thành thành phẩm bằng sức lao động của công nhân kết hợp với việc sử
dụng máy móc thiết bị. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục:

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vât liệu luân chuyển
tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm.

5


+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
+ Chí sản xuất chung: Là các chi phí phục vụ và quản lý quá trình sản
xuất sản phẩm phát sinh trong phạm vi các phân xưởng. Chi phí này bao gồm :
chi phí vật liệu phục vụ quá trình sản xuất hoặc quản lý sản xuất, tiền lương và
các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao,
sửa chữa và bảo trì máy móc thiết bị, nhà xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ sản xuất và quản lý phân xưởng……
Ngoài ra, trong kế toán quản trị còn dùng các thuật ngữ khác: chi phí ban
đầu để chỉ sự kết hợp của chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí biến đổi sự kết hợp của chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí ngoài sản xuất: Là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất
sản phẩm liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản
lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm hai khoản mục: chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ cho khâu tiêu
thụ sẩn phẩm. Có thể kể đến các chi phí như chi phí vận chuyển, bốc dỡ thành
phẩm giao cho khách hàng, chi phí bao bì, khấu hao các phương tiện vận chuyển,
tiền lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, chi phí tiếp thị quảng cáo…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho
công tác tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh. Gồm các chi phí như:
chi phí văn phòng, tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản

lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp,
các chi phí dịch vụ mua ngoài khác….
 Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế
- Chi phí nguyên liệu trực tiếp: Là toàn bộ giá trị của các loại nguyên vật
liệu được sử dụng vào sản xuất trong kỳ có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến
6


việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Nội dung chi phí nguyên vật liệu thể hiện nhiều loại
gồm: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu,
động lực, phụ tùng thay thế và các loại nguyên vật liệu khác. Chi phí nguyên vật
liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nên việc kiểm soát chi phí này
có ý nghĩa quan trọng để tiết kiệm chi phí và hạn giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ chi phí thể hiện dưới dạng tiền
lương, tiền công, các khoản trích theo lương và các khoản phải trả khác cho
người lao động trong kỳ. Chi phí nhân công là các khoản chi trả cho người lao
động trực tiếp, gián tiếp và các loại lao động khác tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí tiền lương phản ánh phần hao phí lao động sống
nên mang ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội. Vì vậy kiểm soát chi phí tiền lương giải
quyết quan hệ giữa mục đích kinh tế của danh nghiệp với mục tiêu phát triển của xã
hội là năng cao đời sống cật chất và tinh thần cho người lao động.
- Chi phí công cụ, dụng cụ: Là toàn bộ chi phí về công cụ, dụng cụ sửa
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Công cụ, dụng cụ là những tài sản lưu
động cần thiết cho sản xuất và có thể tham gia, được sử dụng trong một kỳ hay
nhiều kỳ kinh doanh.
- Chi phí khấu hao tài sản cố đinh: Là toàn bộ giá trị hao mòn của tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố đinh vô hình được trính vào chi phí hoạt động
kinh doanh trong kỳ. Chi phí khấu hao là phần giá trị đầu tư quá khứ được thu
hồi hàng năm thông qua việc trích dần giá trị của tài sản cố định vào chi phí để
tính giá thành sản phẩm.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ các phí tổn chi trả cho các hoạt
động sử dụng dịch vụ từ bên ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các khoản chi cần thiết cho quá trình
sản xuất kinh doanh ngoài các khoản chi trên đây. Chi phí bằng tiền gồm nhiều
nội dụng phát sinh khó kiểm soát được nhưng lại không thể thiếu được trong quá
trình hoạt đông.

7


 Phân loại chi phí theo tính chất của chi phí hay theo mối quan hệ với
đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu phí (một loại sản phẩm, một công việc..), đó là nhu cầu nguyên vật
liệu, chi phí nhân công.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
hoạt động. Chi phí gián tiếp không tham gia trực tiếp chế tạo ra sản phẩm nhưng
không thể thiếu được trong quá trình sản suất kinh doanh. Chi phí gián tiếp bao
gồm nhiều loại, thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, vừa phản ánh chi phí
vật chất, vừa thể hiện hao phí lao động và không thể xác định cho từng đối
tượng cụ thể nên phải được tập hợp chung và được phân bổ cho đối tượng chịu
chi phí theo các tiêu thức khác nhau.
 Phân loại chi phí phục vụ cho khiểm soát chi phí
- Chi phí định mức: Là chi phí được ấn định mức độ phát sinh theo tiêu
chuẩn, quy cách sản phẩm trong một điều kiện quy trình công nghệ sản xuất nhất
định. Chi phí định mức là cơ sở để tính giá thành định mức, để làm căn cứ kiểm
soát và so sánh với chi phí và giá thành thực tế của từng bộ phận, sản phẩm.
- Chi phí kế hoạch: Là sự ước tính giá trị của các đầu vào cho sản xuất phát
sinh tương ứng với khối lượng hay số lượng sản phẩm, dịch vụ dự kiến sản xuất. Chi

phí kế hoạch là cơ sở để tính giá thành công việc, dự tính giá bán của sản phẩm nên
nó có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý, đặc biệt là trong kiểm soát chi phí.
- Chi phí thực tế: Là chi phí phát sinh liên quan đến khối lượng công việc
hay số lượng sản phẩm hoàn thành thực tế. Chi phí thực tế là cơ sở để tính gá
thành thực tế, chi phí thực tế, giá thành thực tế sẽ được so sánh với chi phí và
giá thành định mức hay kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện định mức và kế
quả, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận, sản phẩm.

8


 Phân loại chi phí phục vụ cho nhà quản trị
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ xác định kết quả kinh doanh.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay chi mua hàng hóa để bán.Về mặt thể hiện, đối với doanh nghiệp sản
xuất chi phí sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản phẩm chỉ được thu hồi khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ.
Nếu chi phí của khối lượng sản phẩm tồn kho chưa được tiêu thụ vào cuối kỳ sẽ
được lưu giữ như là giá trị tồn kho và sẽ được kết chuyển để xác định lợi tức ở
các kỳ sau khi mà sản phẩm đó tiêu thụ, vây chi phí sản phẩm còn được gọi là
chi phí tồn kho.
+ Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hoạch toán và ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của kỳ đó. Các chi phí phát sinh ở kỳ kế
toán nào được xem có tác dụng phục vụ cho quá trình kinh doanh của kỳ đó, do
vậy chúng được tính toán kết chuyển hết để xác định lợi tức ngay trong kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ còn được gọi là chi phí không tồn kho.
Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Cách ứng xử của chi phí là thuật ngữ để biểu thị sự thay đổi của chi phí
tương ứng với các mức hoạt động đạt được. Theo cách phân loại này, chi phí
được chia thành: chi phí biên đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
+ Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự
thay đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Tổng chi phí biến đổi sẽ tăng (hoặc
giảm) tương ứng với sự tăng giảm của mức độ hoạt động, nhưng chi phí biến đổi
đơn vị của mức động hoạt động thì không thay đổi.

9


+ Chi phí cố định (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi khi
có sự thay đổi về mức hoạt động. Vì tổng số chi phí cố định là không đổi cho
nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính theo đơn vị các mức độ
hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Định phí phân thành định phí bắt buộc và không bắt buộc
Định phí bắt buộc: Là những định phí liên quan đến kết quả đầu tư và cấu
trúc tổ chức của doanh nghiệp rất khó thay đổi, nếu có thay đổi phải cần một
khoảng thời gian dài. Định phí bắt buộc có hai đặc điểm đó là: chúng tồn tại lâu
dài theo cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp và không thể cắt giảm ngay trong
một thời gian ngắn.
Định phí không bắt buộc: Là các định phí phát sinh từ các quyết định hàng
năm của nhà quản trị. Có hai đặc điểm đó là: Là chi phí liên quan tới ngắn hạn, ảnh
hưởng đến chi phí của doanh nghiệp hàng năm và có thể cắt bỏ khi cần thiết.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí bao gồm cả các yếu tố của định phí và
biến phí. Là định phí ở một mức độ hoạt động nào đó, khi mức độ hoạt động
thay đổi ở mức nào đó nó thể hiện đặc điểm của chi phí biến đổi. Hiểu theo một
cách khác, phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí cơ bản
để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu còn phần khả biến là bộ phận chi phí

sẽ phát sinh tỷ lệ với mức độ tăng thêm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi
phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong các loại chi phí, chẳng hạn như
tiền điện thoại, chi phí thuê máy móc thiết bị, chi phí nhân công nhân bảo
dưỡng, thiết bị…
- Phân loại chi phí theo cách ra quyết đinh
+ Chi phí chênh lệch: là những khoản chi phí có sự khác biệt về loại chi
phí và mức độ chi phí gữa các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau. Chi
phí chênh lệch bao gồm cả chênh lệch tăng và chênh lêch giảm. Dựa vào chi phí
chênh lêch giúp cho các nhà quản trị loại bỏ được các thông tin chi phí không
cần thiết để thuận lợi cho việc lựa chọn các phương án kinh doanh có lợi nhất.
10


+ Chi phí cơ hội: Là khoản thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn
phương án này thay thế cho phương án khác, chi phí cơ hội không thể hiện trên
sổ sách kế toán nhưng lại là khoản chi phí được bổ sung để đánh giá đầy đủ lợi
ích kinh tế giữa các phương án lựa chọn khác nhau.
+ Chi phí chìm: Là những chi phí xảy ra trong quá khứ nên không thể tính
được dù nhà quản trị quyết định lựa chọn phương án nào. Chi phí là những
khoản chi phí đã phải chi trả nên dù lựa chọn phương án nào thì doanh nghiệp
cũng phải chịu. Do phải chấp nhận mọi tình huống lựa chọn nên về ý nghĩa quản
lý, chi phí chìm là chi phí không chênh lệch nên có thể loại bỏ khi so sánh để lựa
chọn giữa các phương án khác nhau.
2.1.1.3 Phân loại giá thành sản phẩm
 Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng trước khi tiến hành sản
xuất kinh doanh. Giá thành kế hoạnh được xác định trên cơ sở chi phí và sản
lượng sản xuất kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là chi tiêu để phấn đấu thực
hiện trong chỉ đạo sản xuất và là căn cứ để so sánh, đánh giá kết quả quả thực
hiện giá thành sau một kỳ hoạt động.

- Giá thành thực tế: Là giá thành xác định trên cơ sở thực tế phát sinh và
khối lượng sản phẩm hoàn thành trong một kỳ nhất định.
- Giá thành định mức: Là giá thành được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn
về định mức chi phí để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành định mức xây
dựng trên cơ sở chi phí tiêu chuẩn và cũng là cơ sở để xây dựng chi phí định
mức tiêu chuẩn, xây dựng giá thành kế hoạch, xây dựng giá thành dự toán. Giá
thành định mức sẽ thay đổi khi quy trình công nghệ, điều kiện tổ chức sản xuất
và đặc trưng của sản phẩm thay đổi.
- Giá thành dự toán: Là giá thành được xây dựng dựa trên khối lượng
công việc dự tính phải thực hiện và đơn giá của từng khối lượng công việc theo
định mức kinh tế kỹ thuật của từng ngành do nhà nước quy định. Giá thành dự
11


toán thường được tính trong lĩnh vực xây lắp và dựa trên cơ sở thiết kế kỹ thuật
các hạng mục công trình, công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 Phân loại giá thành theo nội dung và phạm vi của chi phí
- Giá thành sản xuất: Là giá thành tính theo chi phí sản xuất có liên quan
đến khối lượng công việc hay sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ: Giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ, giá thành
tiêu thụ là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan để khối lượng công việc, sản phẩm
hoàn thành từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi hoàn thành xong việc tiêu thụ sản phẩm.
2.1.1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Xét về mặt chất thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giống nhau
nhưng xét về mặt lượng thì chúng khác nhau về mặt sau:
- Chi phí sản xuất chí tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến những chi phí liên quan đến số
sản phẩm hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm là một số chi phí sản xuất
liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.

- Chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến
chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang.
Công thức tính tổng giá thành sản phẩm:
Tổng giá

CPSX kỳ

CPSX

CPSX

Các khoản

thành sản

= trước chuyển +

trong

- chuyển sang -

giảm chi

phẩm

sang

kỳ

kỳ sau


phí

2.1.1.5 Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính gía thành sản phẩm
Để có được các thông tin về chi phí và giá thành đầy đủ, chính xác đòi hỏi
phải tổ chức tốt hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch
toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:

12


- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
- Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Lựa chọn phương pháp tập hợp, phân bổ chi phí và tính giá thành thích hợp.
- Xây dựng trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành hợp lý.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định.
2.1.2 Những vấn đề chung hệ thống tính phí theo hoạt động
2.1.2.1 Một số khái niệm
Theo Thông Tư 53/2006/TT-BTC thì kế toán quản trị chi phí là một bộ
phận của kế toán quản trị chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp thông tin về
chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản trị như:
hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định (Bộ Tài Chính, 2006).
- Hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động (Activity_based costing_ABC).
Theo Krumwiede và Roth (1997): Phương pháp tính giá dựa trên cơ sở
hoạt động (ABC) là một hệ thống kế toán quản trị tập trung đo lường chi phí,
các hoạt động, sản phẩm, khách hàng và các đối tượng chi phí. Phương pháp này
phân bổ chi phí cho các đối tượng chi phí dựa trên số lượng hoạt động sử dụng
bởi đối tượng chi phí đó.
Đối với Kaplan (1998): Phương pháp ABC được thiết kế nhằm cung cấp một

cách thức phân bổ chính xác chi phí gián tiếp và nguồn lực cho các hoạt động, quá
trình kinh doanh, các sản phẩm và dịch vụ. Mục tiêu của phương pháp ABC không
phải là phân bổ chi phí chung cho các sản phẩm mà mục tiêu của phương pháp ABC
là đo lường và tính giá tất cả các nguồn lực sử dụng cho các hoạt động mà có thể hỗ
trợ cho việc sản xuất và phân phối sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng.
Còn theo Horngren (2000): Phương pháp ABC là sự cải tiến của phương
pháp tính giá truyền thống bằng việc tập trung vào các hoạt động cụ thể như là
các đối tượng chi phí cơ bản. Hệ thống tính giá dựa trên cơ sở hoạt động là tập
hợp chi phí cho từng hoạt động và phân bổ chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch
vụ dựa trên hoạt động được tiêu dùng bởi sản phẩm hay dịch vụ đó.
13


Maher (2001) cho rằng: Phương pháp ABC là công cụ quản trị dựa trên hoạt
động. Trước hết, chi phí được phân bổ cho các hoạt động, sau đó sẽ phân bổ cho từng
sản phẩm, dịch vụ dựa trên các hoạt động mà sản phẩm hay dịch vụ đã tiêu dùng.
Quản trị dựa trên hoạt động sẽ tìm kiếm sự cải tiến không ngừng. Phương pháp ABC
cung cấp thông tin về hoạt động và nguồn lực cần thiết để thực hiện chúng.
Theo Deepak Mohan & Hemantkumar Patil (2003): Hoạt động dựa trên
chi phí là một mô hình chi phí để đo lường chi phí hoạt động, kết quả, các nguồn
lực và các đối tượng chi phí. ABC gán nguồn lực cho các hoạt động, các hoạt
động đối tượng chi phí theo tiêu thụ thực tế và công nhận mối quan hệ nhân quả
của các trình điều khiển chi phí với hoạt động, ABC tập trung nhiều hơn về chi
phí và nguyên nhân dựa vào quá trình và các hoạt động chứ không phải là về các
phòng ban và các chức năng truyền thống.
Kế toán chi phí dựa theo hoạt động (ABC) là một phương pháp được sử dụng
trong việc quản lý dựa theo hoạt động. Trước tiên nó gắn chi phí với các hoạt động,
sau đó tới các sản phẩm, dựa trên việc sử dụng các hoạt động của mỗi sản phẩm. Mô
hình quản lý dựa theo hoạt động nhằm tìm kiếm cách thức để đạt được mục tiêu
“liên tục cải thiện”. Phương pháp ABC cung cấp thông tin về các hoạt động và

nguồn lực và đòi hỏi để hoàn thành chúng. Vì vậy khối lượng công việc nhiều hơn
so với phương pháp kế toán theo quá trình gắn với chi phí. (Bùi Bằng Đoàn, Trần
Quang Trung, Đỗ Quang Giám, 2010).
- Hoạt động (Activity)
Hoạt động là một sự kiện hoặc một nghiệp vụ gây ra sự phát sinh chi phí
trong doanh nghiệp. Quá trình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ của
doanh nghiệp thực chất là sự hợp thành một cách có hệ thống, có tổ chức của
nhiều hoạt động khác nhau.
- Kích tố chi phí hay nguồn phát sinh chi phí (Cost driver)
Nguồn phát sinh chi phí là một nhân tố, một khía cạnh của hoạt động có
thể định lượng được và gây nên sự phát sinh chi phí. Một hoạt động có thể được
14


xem xét theo nhiều khía cạnh khác nhau nhưng chỉ những khía cạnh nào gây nên
sự phát sinh chi phí và có thể định lượng được mới được coi là kích tố chi phí.
- Trung tâm hoạt động (Activies center): Trung tâm hoạt động được hiểu
là một phần của quá trình sản xuất mà kế toán phải báo cáo một cách riêng biệt
tình hình chi phí của hoạt động thuộc trung tâm đó.
2.1.2.2 Các yêu cầu, kỹ thuật sử dụng và các bước tiến hành trong ABC
 Yếu cầu cần thiết cho việc thực hiện thành công hệ thống ABC.
- Việc vận dung phương pháp ABC đòi hỏi phương thức tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp cũng phải đạt tới trình độ quản lý theo hoạt động.
- Sản phẩm được sản xuất có sự đa dạng và chủng loại, mẫu mã phức tạp về kỹ
thuật. Quy trình chế tạo sản phẩm đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều giai đoạn
công nghệ, nhiều hoạt động.
- Chi phí sản xuất chung chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí
sản xuất của doanh nghiệp và có xu hướng ngày càng tăng lên.
- Mô hình kế toán chi phí mà doanh nghiệp đang áp dụng là thiếu chính
xác khá lớn làm cho thông tin được cung cấp ít có tác dụng đối với nhà quản trị

trong việc ra quyết định.
 Quy trình kỹ thuật thiết kế hệ thống ABC
- Xác định các đối tượng tạo phí, các trung tâm hoạt động, nguồn lực và
các yếu tố phát sinh chi phí liên quan.
- Phát triển một số quy trình công nghệ, biểu thị các luồng hoạt động,
nguồn lực tiêu hao và mối quan hệ qua lại giữa chúng.
- Thu thập dữ liệu thích hợp liên quan tới chi phí và những dòng các kích
tố chi phí hữu hình giữa các nguồn lực và các hoạt động.
- Tính toán, phân tích và diễn giải các thông tin.
Điểm mấu chốt của ABC là ở chỗ nó có thể biến một chi phí gián tiếp
thành một chi phí trực tiếp với một đối tượng tạo phí xác định.

15


Nhận diện các
nguồn lực

Tập hợp các chi
phí nguồn lực

Tập hợp số kích
tố nguồn lực

Nhận diện các
hoạt động

Nhận diện các đối
tượng chi phí


Xác định các kích
tố hoạt động

Xác định các kích tố
nguồn lược

Tập hợp số kích
tố hoat động

Tính toán chi
phí

Sơ đồ 2.1: Quy trình kỹ thuật thiết kế hệ thống ABC
 Các bước tiến hành
Việc vận dụng ABC phù thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất,
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, năng lực quản lý của từng ngành doanh
nghiệp. Gồm bốn bước:
(1) Phân tích quá trình sản xuất thành các hoạt động.
(2) Xác định các trung tâm hoạt động.
(3) Tập hợp chi phí cho các bộ phận và gắn chi phí cho các hoạt động.
(4) Xác định kích tố chi phí chung cho từng loại sản phẩm.
Bước 1: Phân tích quá trình sản xuất thành các hoạt động: Quá trình vận
dụng mô hình ABC bắt đầu bằng việc phân tích một cách cụ thể hệ thống các
hoạt động hợp thành quá trình sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ. Thông qua
việc phân tích, KTQT nhận diện được các hoạt động tiêu dùng nguồn lực, gây ra
sự phát sinh CPSXC. Thông thường, các hoạt động gây ra sự phát sinh CPSXC
bao gồm: hoạt động tiêu thụ năng lượng, động lực, hoạt động giám sát, kiểm tra
chất lượng… Việc phân tích quá trình sản xuất thành các hoạt động là rất quan
trọng, nó là bước cơ sở để KTQT xác định các trung tâm hoạt động, trung tâm
chi phí ở các bước tiếp theo.

Bước 2: Xác định các trung tâm hoạt động: Sau khi đó nhận diện được
các hoạt động tiêu dùng nguồn lực, KTQT phải xác định các trung tâm hoạt
động. Về lý thuyết, mỗi hoạt động đều có thể được coi là một trung tâm. Tuy
16


nhiên, do quá trình sản xuất được phân tích thành rất nhiều hoạt động khác nhau,
nên để giảm bớt khối lượng công việc kế toán, một trung tâm hoạt động sẽ có
thể bao gồm một số hoạt động có cùng bản chất xét ở khía cạnh gây ra sự phát
sinh chi phí. Chẳng hạn, trung tâm “hoạt động kiểm tra sản phẩm” có thể bao
gồm các hoạt động cụ thể như: kiểm tra các thông số kỹ thuật, chạy thử, kiểm tra
công tác đóng gói, bảo quản sản phẩm…
Bước 3: Tập hợp các nguồn chi phí và phân bổ chi phí đến các trung tâm
hoạt động. Dựa vào các tài khoản kế toán tài chính ta xác định được tổng chi phí
của nguồn lực như: khấu hao tài sản, chi phí vận chuyển, nhiên liệu… tiếp đó
chi phí sẽ được quy nạp cho các trung tâm hoạt động đó được xác định ở trên,
chi phí từ trung tâm hoạt động lại được phân bổ đến từng hoạt động theo các
tiêu thức phân bổ.
Bước 4: Xác định nguồn phát sinh chi phí và phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng loại sản phẩm: để lựa chọn một khía cạnh, nhân tố nào đó của
hoạt động làm nguồn phát sinh chi phí cho từng trung tâm hoạt động, làm cơ sở
để tiến hành phân phối chi phí cho từng loại sản phẩm phải đồng thời cân nhắc
hai nhân tố sau:
- Kế toán quản trị phải có dữ liệu phong phú về nguồn phát sinh chi phí
định lựa chọn, chẳng hạn muốn chọn số lượng sản phẩm được kiểm tra là nguồn
phát sinh chi phí của trung tâm “hoạt động kiểm tra sản phẩm” thì KTQT phải
có dữ liệu về số lượng sản phẩm, cơ cấu sản phẩm đã được thực hiện trong kỳ.
- Nguồn phát sinh chi phí phải phản ánh được mức độ tiêu dùng các hoạt
động của từng loại sản phẩm. Chẳng hạn, nếu sự vận động của chi phí phù hợp
với số lượng sản phẩm được kiểm tra thì nguồn chi phí phát sinh có thể được

xác định là số lượng sản phẩm.
Sau khi xác định được nguồn phát sinh chi phí, kết hợp với dữ liệu về
mức độ tiêu dùng các hoạt động (thực chất là tiêu dùng nguồn phát sinh chi phí)
của từng loại sản phẩm ta sẽ xác định được tỷ lệ phân bổ tương ứng cho từng
loại sản phẩm, dịch vụ theo tỷ lệ đã xác định đó.
17


Để thực hiện các bước trên một công việc vô cùng quan trọng có ảnh
hưởng quyết định tới việc áp dụng phương pháp ABC có đạt hiệu quả mong
muốn, đó chính là công tác thu thập và xử lý thông tin một cách chính xác. Chỉ
khi thông tin về tất cả các hoạt động, nguồn lực đã biết thì mới xây dựng, thiết
kế ABC và mạng lưới xác định chi phí hiệu quả. Đây là công việc rất cần thiết
để có thể đạt được sự chính xác của các chi phí sản phẩm cuối cùng. Một phần
quan trọng của dữ liệu yêu cầu là những tỷ lệ cần thiết trong mỗi giai đoạn của
một hệ thống ABC. Mỗi hoạt động sử dụng một phần của từng nhóm chi phí.
Tương tự như vậy mỗi sản phẩm sẽ sử dụng đến một phần của mỗi hoạt động,
một tỷ lệ thường thể hiện cho một phần của tổng thể chi phí hay hoạt động. Có
rất nhiều cách để thu được những tỷ lệ này và từng phương pháp cụ thể sẽ tác
động đến độ chính xác mong muốn. Một số phương pháp thu thập thông tin để
trang bị những thông tin chi phí chính xác một cách có hệ thống giúp các nhà
quản lý có thể đề ra những chiến lược cho doanh nghiệp, xác định chi phí sản
phẩm và cải thiện cấu trúc chi phí.
 Phân tích kích tố chi phí
Mốc chuẩn để so
sánh với các đối thủ
như thế nào
Các chi phí
được quy
nạp


Các kích tố
chi phí

Phân tích các hoạt
động để cải thiện
tình hình
Phân tích mức độ phục
vụ để xem khách hàng
cuối cùng sẽ chi trả
bao nhiêu

Sơ đồ 2.2: Phân tích kích tố chi phí

18


+ Sơ đồ 2.1: Chỉ ra việc phân tích hoạt động kết hợp với việc phân tích
kích tố chi phí để tạo ra công cụ cho quản lý chi phí, nhằm nhận diện các kích tố
phát sinh chi phí và các hoạt động không làm tăng giá trị mà sẽ bị loại bỏ để
giảm chi phí.
+ Chi phí phát sinh và phải được phân bổ, bởi vì các kích tố của chúng
diễn ra tạ các cấp độ khác nhau (đơn vị, lô và quy trình). Sự nhận diện này cần
thiết phải sử dụng kỹ thuật phân tích kích tố chi phí nhằm điều tra, lượng hóa và
giải thích các mối quan hệ của các kích tố và chi phí liên quan tới chúng.
 Các cấp độ chi phí
+ Cấp độ chi phí đơn vị: Những kích tố này tạo ra chi phí ở cấp độ này,
nghĩa là chúng được phát sinh bởi sản xuất hoặc bởi đòi hỏi của một đơn vị sản
phẩm hoặc cung cấp đơn vị dịch vụ.
+ Chi phí cấp lô: Là những chi phí mà nó được gây ra bởi một lô các chi

tiết được làm trong cùng một thời gian, chẳng hạn chi phí gây ra do mỗi lần thiết
đặt máy móc để sản xuất ra một lô linh kiện nào đó.
+ Chi phí sản phẩm hay quá trình: Là các chi phí gây ra bởi việc phát
triển sản phẩm, bởi việc thay đổi kỹ thuật sản xuất để đạt được các mặt hàng
khác nhau (việc thay đổi trật tự cơ khí để sản xuất các loại đồ uống nước ép trái
cây đóng chai, lọ hoặc hộp).
+ Chi phí cấp lô của tổ chức: Các chi phí này thường là chung cho rất
nhiều hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ khác nhau và có thể chia cho các sản
phẩm theo một căn cứ tùy ý.
2.1.2.3 Phương pháp thực thi trong ABC
Nhìn chung, mô hình ABC được thực hiện thông qua các bước sau:
(1) Nhận diện các hoạt động có sử dụng các nguồn lực.
(2) Nhận diện các kích tố chi phí.
(3) Tính toán mức chi phí trên một đơn vị kích tố chi phí.
(4) Gắn các chi phí tới các sản phẩm.
19


×