Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ Khí Xây Lắp Và Thương Mại DL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.53 KB, 61 trang )

TẬ
P Đ
O À N ĐỆ
I N

TR ƯỜ
NG

LỰ
C VI Ệ
T NAM

ĐẠ
I HỌ
C ĐỆ
I N

LỰ
C

KHOA K Ế TOÁN

BÁO CÁO T Ố
T NGHI Ệ
P
ĐỀ TÀI:
HOÀN THI Ệ
N CÔNG TÁC K Ế TOÁN TIÊU TH Ụ VÀ XÁC ĐN
Ị H
KẾ
T QU Ả TIÊU TH Ụ T Ạ


I CÔNG TY TNHH C Ơ KHÍ XÂY
DỰ
N G VÀ TH ƯƠ
NG

MẠ
I DL

Gi ả
ng viên h ướ
ng dẫ
n

: NGUY Ễ
N TH Ị THANH MAI

Sinh viên th ự
c hi ệ
n

: NGUY Ễ
N TR Ọ
N G TU Ấ
N

Khoa
Chuyên ngành

: K Ế TOÁN
: K Ế TOÁN


Lớ
p

:

Đ
7 L T KT76

Khoá

:

Đ
7

Hà Nội, tháng 05 năm 2015
1
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

Lớp:Đ7LTKT76


MỤC LỤC :

Trang

Địa chỉ: Số 5 , ngách 84/39 Ngọc Khánh – Giảng Võ – Ba Đình _ Hà Nội................5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI DL..............20

2.1. QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ.............................................................20
2.3. kế toán doanh thu..........................................................................................................34
2.4. kế toán chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp..............................................35
2.5. kế toán xác định kết quả kinh doanh.............................................................................42
2.6. NHẬN XÉT CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI
DL.........................................................................................................................................51
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ
XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI DL............................................................................................55
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN:.......................................................................55
3.2. NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN:..................................................................................56
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN..........................................................................56
KẾT LUẬN...............................................................................................................................58

LỜI MỞ ĐẦU

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

2

Lớp:Đ7LTKT76


Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu cải tạo, nâng
cấp và xây mới cơ sở hạ tầng là tất yếu. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội cho nhiều
ngành kinh tế phát triển trong đó có ngành xây dựng cơ bản.
Đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đứng trước sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các công ty và sự tồn tại lâu dài trong cơ chế thị
trường, thì điều đầu tiên là phải có tính chất quyết định đến chất lượng công trình phải

đảm bảo giá cả hợp lý, đem lại lợi nhuận cao nhất cho công ty .Để thực hiện được
điều này, công ty phải hạch toán chính xác, đầy đủ các chi phí bỏ ra, phải biết khai
thác triệt để tiềm năng hiện có, áp dụng nhiều biện pháp quản lý khoa học để quản lý
chi phí... nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình.
Do đó, một công ty muốn tồn tại thì phải biết ứng xử giá linh hoạt, biết khai
thác tận dụng khả năng của mình nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất để thu được lợi
nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đầy đủ và chính xác mới giúp cho công ty phân tích, đánh giá được kết quả kinh
doanh, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất để không ngừng đi lên.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã thực tập tại Công ty
TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL. Qua thời gian thực tập tại Công ty, được
tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán của Công ty, thấy được tầm quan trọng của chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm, để hiểu sâu sắc hơn về phần hành kế toán này nên
em đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ Khí Xây Lắp Và Thương Mại DL” Trong
quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn của cô giáo: Nguyễn Thị Thanh Mai
cùng các cô, chú, anh, chị…..Cán bộ phòng tài vụ kế toán của công ty. Tuy nhiên, do
phạm vị đề tài rộng, thực tế chưa nhiều nên khó tránh khỏi thiếu sót, kính mong được
sự chỉ đạo giúp đỡ của cô giáo, cô, chú, anh, chị trong phòng tài vụ kế toán của công
ty để bản chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

3

Lớp:Đ7LTKT76



Kết cấu của chuyên đề gồm:
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của chuyên đề còn chia làm 3 phần
sau:

- Chương I : Tổng quan về công ty ty TNHH Cơ Khí Xây Lắp Và thương
Mại DL
- Chương II: Thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tai công ty TNHH Cơ Khí Xây Lắp Và thương Mại DL
- Chương III: Phương hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tai công ty TNHH Cơ Khí Xây Lắp Và
thương Mại DL

CHƯƠNG I
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

4

Lớp:Đ7LTKT76


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI
DL
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL
Địa chỉ: Số 5 , ngách 84/39 Ngọc Khánh – Giảng Võ – Ba Đình _ Hà Nội
-

Mã số thuế 0104034860

-


Đăng ký lần đầu, ngày 03/07/2009. .

- Ngành nghề kinh doanh chính: Xây dựng dân dụng và công nghiệp
- Kinh doan cầu trục và cổng trục
- Thiết bị nâng hạ - phụ tùng thiết bị nâng hạ
- Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL là Công ty có đội ngũ kỹ sư
và công nhân lành nghề và có đầy đủ thiết bị đáp ứng yêu cầu thi công các công trình.
Từ khi thành lập Công ty đã thi công nhiều công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, công trình điện, san tạo mặt bằng đảm
bảo chất lượng, tiến độ đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao.
Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL là công ty hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có con dấu và tài
khoản riêng. Công ty hoạt động với tổng số vốn điều lệ là .4000.000.000 đồng.
Từ ngày thành lập đến nay, Công ty hoạt động liên tục, năm sau phát triển hơn
năm trước kể cả mặt sản lượng, lợi nhuận hàng năm và về trình độ đội ngũ cán bộ
nhân viên, phương tiện thiết bị và kinh nghiệm năng lực điều hành sản xuất kinh
doanh được thể hiện qua biểu số 2.1 như sau:

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

5

Lớp:Đ7LTKT76


Biểu số 2.1: Một số kết quả đạt được của Công ty trong 2 năm gần đây:
Chỉ tiêu


Năm 2013

Năm 2014

Tổng giá trị sản lượng

54.822.676.729

80.241.568.341

Doanh thu thuần

54.578.071.546

80.062.684.208

Giá vốn hàng bán

47.355.917.348

71.946.998.947

Lợi nhuận trước thuế

3.567.217.194

6.252.296.526

Lợi nhuận sau thuế


3.067.806.786

5.376.975.015

Lao động
Nộp ngân sách Nhà

305

452

5.089.658.245

5.594.806.520

2.600.000

3.300.000

nước
Thu nhập bình quân /
người

Nguồn số liệu trên được trích từ Báo cáo tài chính năm 2013, 2014 của Công
ty. Qua chỉ tiêu kinh tế của Công ty cho thấy:
- Tổng giá trị sản lượng của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng
25.418.891.612 đồng tương ứng với mức tăng là 68,1%. Điều này cho thấy, Công ty
đã tăng được sản lượng, tạo niềm tin và uy tín với khách hàng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm đều có lãi, tăng cường
nguồn vốn được tích lũy từ sản xuất

- Giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định.
Thu nhập bình quân của công nhân tăng 700.000 đồng/người/tháng, điều này thể hiện
Công ty ngày càng phát triển, làm tăng thêm sự tin tưởng của người lao động với
Công ty để họ yên tâm công tác và cống hiến cho sự phát triển của Công ty.

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

6

Lớp:Đ7LTKT76


1.2 Chức năng nhiệm vụ cửa doanh nghiệp
* Chức năng của Công ty:
- Nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, các công
trình thủy lợi, giao thông đường bộ, cầu cống, thi công san nền máng,…
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: bàn ghế, gỗ dùng trong xây
dựng.
- Sản xuất Các dụng cụ cắt gọt như bàn ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện
- Kinh doanh thiết bị nâng hạ - cầu trục
- Tư vấn đầu tư xây dựng, thực hiện dự án đầu tư.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện chế
độ chính sách, chế độ quản lý tài chính và tài sản, tiền lương. Không ngừng nâng cao,
đào tạo lao động vững về mọi mặt.
- Thực hiện tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã
hội chủ nghĩa.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường,
làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho cơ quan nhà nước.


Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

7

Lớp:Đ7LTKT76


* Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL là Công ty được tổ chức và
hoạt động theo luật Doanh nghiệp và điều lệ của Công ty, sau 5 năm hoạt động và
phát triển, Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL có sơ đồ như sau:

Giám đốc

Phó giám đốc

Ban
QLDA
các
nhà
máy
Thủy
điện

Dự án

Phòng

các nhà


kế toán.

Phòng
TC – QL
doanh
nghiệp

máy
CB gỗ

Phòng
KHVT
- kỹ
thuậtQLSX

Phòng
hành
chính
sự
nghiệp

SƠ ĐỒ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI DL
* Giám Đốc Là người có quyền cao nhất trong Doanh nghiệp và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc điều hành hoạt động trong Doanh nghiệp.
* Phó Giám Đốc Là người được Giám Đốc công ty phân công chịu trách
nhiệm chính về một số công tác để san sẻ bớt gánh nặng cho Giám Đốc. Phó Giám
Đốc chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về những trách nhiệm được giao, đồng thời có
thể thay mặt Giám giải quyết một số công việc khi được ủy quyền.
Trong tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương

mại DL bên dưới Phó Giám Đốc là trưởng phòng các phòng ban nghiệp vụ, đội trưởng
đội sản xuất, đội công trình.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

8

Lớp:Đ7LTKT76


* Kế toán trưởng : là người giúp Giám Đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, tài chính, thông tin kinh tế trong toàn Công ty theo quy chế quản lý mới và
theo đúng pháp lệnh kế toán và những quy định của Công ty. Kế toán trưởng chịu toàn
bộ trách nhiệm trước Giám Đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty.
Chức năng cơ bản của những phòng ban là:
* Phòng kế toán:
- Là phòng thực hiện các công tác kế toán, tài chính thống kê, hướng dẫn kiểm
tra tài chính đơn vị, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ nguyên tắc quản lý kinh tế tài
chính của nhà nước.
- Giúp việc cho lãnh đạo Công ty thực hiện công tác tài chính, kế toán thống kê
nội bộ, đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ nguyên tắc quản lý kinh tế tài
chính của Nhà nước.
* Phòng tài chính - quản lý doanh nghiệp:
- Đảm bảo nguồn tài chính, phục vụ kịp thời, đáp ứng với tiến độ thi công của
các đơn vị, chống ách tắc, thừa thiếu.
- Cùng phòng kế hoạch đầu tư tham mưu trong việc mua sắm các trang thiết bị,
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính.
* Phòng KHVT - Kỹ thuật - QL sản xuất:
Là cơ quan trung tâm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phòng này có một số chức năng sau:
- Công tác kế hoạch

Đôn đốc kiểm tra thực hiện kế hoạch của đơn vị.
Phối hợp với tài chính, soản thảo các hợp đồng kinh tế, các quyết định giao
nhiệm vụ và văn bản giao khoán nội bộ.
- Công tác quản lý kỹ thuật - chất lượng.
* Phòng hành chính sự nghiệp:
Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tham mưu giúp cho lãnh đạo Công ty thực
hiện các công tác cơ bản sau đây:
Công tác tổ chức chế biến, sắp xếp điều động nhân lực theo yêu cầu nhiệm vụ:
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

9

Lớp:Đ7LTKT76


Quản lý toàn bộ số lượng, chất lượng lao động hiện có của Công ty gồm cán
bộ, công nhân viên và các lao động hợp đồng theo mọi hình thức.
Thực hiện đầy đủ mọi chế độ BHXH đối với người lao động.
1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản suất kinh doanh
tại công ty
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty
* Ngành nghề quy mô kinh doanh: Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương
mại DL hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
- Xây dựng các công trình: dân dụng, giao thông, thủy lợi, xây lắp điện nước;
- Tư vấn thiết kế công trình: Thủy điện, thủy lợi, cầu đường, các công trình dân
dụng, công trình cấp thoát nước;
- Sản xuất các cấu kiện bê tông; San tạo mặt bằng;
- Mua bán phụ tùng,bảo dưỡng và sửa chữa xe, máy xây dựng;
- Mua bán xuất, nhập khẩu máy móc thiết bị, phục vụ cho xây dựng nhà máy
Thủy điện;

Công ty có đội xe vận tải hoạt động phục vụ cho thi công.
Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL có phạm vi hoạt động rộng
rãi trong thành phố cũng như ngoài thành phố như công trình xây dựng các công trình
thủy lợi… (Hà Nội ,tp hồ chí minh ...)
* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL là doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đây là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan
trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình sản xuất mới,
xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hóa, khôi phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đường
xá, cầu cống, nhà cửa…nhằm phục vụ cho đời sống xã hội.
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó
là một ngành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát, thiết kế,
thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành.

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

10

Lớp:Đ7LTKT76


Sản xuất xây lắp cũng có tính chất dây truyền, giữa các khâu của hoạt động sản
xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất của các khâu khác.Công ty Kansai mang đầy đủ đặc điểm của một
doanh nghiệp xây lắp:
- Sản xuất xây lắp có tính chất đơn chiếc, trong khi sản phẩm của ngành công
nghiệp và các ngành khác được sản xuất hàng loạt trong điều kiện ổn đình, chủng loại,
kích thước, mẫu mã, kỹ thuật và công nghệ được tiêu chuẩn hóa. Sản phẩm xây lắp
thường được sản xuất theo đơn đặt hàng, được sản xuất ra ở những địa điểm, điều kiện
khác nhau và chi phí cũng khác nhau đối với một loại sản phẩm.

- Sản phẩm xây lắp được sản xuất tại nơi tiêu thụ nó: Các công trình XDCB
được sản xuất (thi công) tại địa điểm nơi đó đồng thời gắn liền với việc tiêu thụ và
thực hiện giá trí sử dụng của sản phẩm. Địa điểm tiêu thụ sản phẩm sẽ do chủ sở hữu
quy định.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
* Quy trình sản xuất của Công ty
Sản phẩm của Công ty là các công trình thuộc phạm vi chuyên môn của Công
ty đã trúng thầu. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là những căn cứ cơ bản để
xác định đối tượng tập hợp chi phí, lựa chọn phương pháp tính phù hợp tạo điều kiện
thuận lợi cho việc quản lý tốt hoạt động sản xuất thi công công trình, đảm bảo hiệu
quả và tăng lợi nhuận cho Công ty. Mô hình sản xuất kinh doanh của Công ty là tổ
chức trực tuyến từ Công ty đến đội. Khi trúng thầu, Công ty mới thực hiện phân công
đội sản xuất thực hiện thi công công trình. Đội trưởng chủ nhiệm công trình chịu trách
nhiệm mọi mặt về chất lượng, kinh tế, an toàn lao động trên công trường theo quy
định của Công ty. Công ty thực hiện hạch toán theo công trình. Công ty chỉ đạo, giao
bán hàng ngày, hàng tuần, kịp thời giải quyết mọi yêu cầu phục vụ tiến độ, phối hợp
cùng nhiều bên cùng tham gia.

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

11

Lớp:Đ7LTKT76


Đối với hoạt động xây lắp thì quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra
theo sơ đồ như sau

Chủ đầu tư mời
thầu.


Nhận hồ sơ.

Nghiệm thu bàn
giao, xác định
kết quả, lập
quyết toán

Lập phương
pháp thi công và
lập dự toán.

Tham gia thầu.

Chuẩn bị nguồn
Tiến hành xây
dựng.

nhân lực NVL,

Thắng thầu.

vốn.
SƠ ĐỒ 2.2: QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
* Phương hướng phát triển của Công ty và quan hệ của Công ty với các bên
liên quan
- Phương hướng Phát triển của Công ty trong năm 2013:
+ Phấn đấu niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
+ Tập trung đẩy mạnh sản xuất, thi công các công trình thủy điện, , xây dựng
cơ bản . Lấy hiệu quả kinh tế làm trọng tâm.


1.4Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

12

Lớp:Đ7LTKT76


1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
1.5.1 Cơ cấu Bộ máy kế toán của Công ty
Với tư cách là một hệ thống thông tin kiểm tra, bộ máy kế toán của
Công ty là một bộ phận không thể thiếu của Công ty. Bộ máy được xây dựng theo mô
hình nửa tập chung, nửa phân tán (sơ đồ 2.3)

Kế toán trưởng.

Kế
toán
tổng
hợp

Kế toán
lương
BHXH
BHYT
BHTN

Kế

toán
công
nợ

Kế toán
TSCĐ
CCDD

Kế
toán
công
trình

SƠ ĐỒ 2.3: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Để thực hiện công tác kế toán Phòng kế toán Công ty gồm có 9 người, trong
đó có 5 người trình độ đại học và 4 người trình độ cao đẳng. Mỗi người đều có đảm
nhiệm một phần công việc kế toán riêng.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ máy quản lý trong bộ máy kế toán của Công
ty.
* Kế toán trưởng:
- Có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Công ty.
- Có trách nhiệm đảm bảo nguồn tài chính cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Giúp cho Giám Đốc thực hiện giám sát tài chính tại Công ty.
* Kế toán tổng hợp:
Làm nhiệm vụ tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết các tài khoản, lập báo cáo tài
chính và phân tích kinh doanh của Công ty.
*Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT và BHTN:
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn


13

Lớp:Đ7LTKT76


Theo dõi có liên quan tới nhiệm vụ tính lương và trả cho người lao động, theo
dõi thu nộp BHXH, BHYT và BHTN.
* Kế toán công nợ.
Theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng của các cá nhân và các
chủ nhiệm công trình để có kế hoạch thanh toán và thu hồi công nợ kịp thời.
* Kế toán TSCĐ, CCDC:
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm, trích
khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào chi mua tài sản, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các TK có
liên quan, báo cáo trưởng phòng.
* Kế toán công trình:
Có trách nhiệm tập hợp các chứng từ chi phí công trình. Căn cứ vào quyết toán
A – B, kế toán định khoản ghi sổ cái, sổ chi tiết thống kê có liên quan.
1.5.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán của Công ty:
Hình thức kế toán là sự tổ chức kế toán bao gồm: Số lượng sổ, kết cấu các loại
sổ, quan hệ phối hợp giữa các loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép các loại sổ.
Các hình thức kế toán được áp dụng hiện nay:
- Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh, quy mô của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán cũng như việc trang bị máy tính vào sử
dụng thông tin, Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hàng ngày, tháng
hoặc quý, kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ: Phiếu xuất kho, biên bản giao

nhận vật tư, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng
trích khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT… gửi lên phòng kế toán.

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

14

Lớp:Đ7LTKT76


Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung, các
chứng từ liên quan đến đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ chi tiết
các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154.
Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến
hành chuyển số liệu vào sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, mỗi TK này đều được
mở riêng một sổ Cái.

Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản trên, kế toán tiến hành
lập bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đồng thời lập bảng tổng
hợp chi phí và tính giá thành.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh
các TK 621, 622, 623, 627, 154 để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của các TK
đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó, kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng cân
đối TK và bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
Sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty như sau:
- Sổ Nhật ký chung.- Sổ Cái các TK công ty sử dụng: TK 621, TK 622, TK
623, TK 627, TK 632, TK 154.
- Sổ Cái chi tiết các TK công ty sử dụng: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627,
TK 632, TK 154.


Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

15

Lớp:Đ7LTKT76


Cụ thể hóa hình thức sổ kế toán của Công ty theo sơ đồ sau:

Hóa đơn, chứng từ gốc
(Bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ
tiền lương và các khoản trích theo
lương,....)
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ Nhật Ký Chung

(tài khoản 621, 622, 623, 627, 154,
632)

Sổ Cái tài khoản

Bảng Tổng hợp Chi Tiết cho từng tài
khoản
(tài khoản 621, 622, 623, 627,154,
632)

(tài khoản 621, 622, 623, 627, 154,632)

Bảng Cân Đối tài
khoản


Báo Cáo Tài Chính

SƠ ĐỒ 2.4: HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

16

Lớp:Đ7LTKT76


1.5.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Để tập hợp ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Công ty đã sử dụng hầu hết các TK trong hệ thống tài khoản kế toán Doanh
nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và thống tư hướng dẫn, sửa đổi bổ
sung của bộ tài chính theo chuẩn mực kế toán đã được hướng dẫn thực hiện.
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Công ty sử dụng các TK sau:
- TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 623 - Chi phí máy thi công.
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung

Công ty áp dụng phần mềm kế toán MISA nhằm đưa ra các thông tin chính
xác, kịp thời phục vụ cho nhu cầu quản lý.
- Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền. Phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra các đồng tiền sử dụng trong kế toán là: Đồng
Việt Nam.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự
trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Nhập trước xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Căn cứ vào những bằng
chứng tin cậy về sự giảm giá của giá trị thuận có thể thực hiện được so với giá gốc của
hàng tồn kho.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

17

Lớp:Đ7LTKT76


- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê
tài chính: bao gồm giá mua, các khoản thuế không được khấu trừ và các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ
hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính: Phương pháp khấu hao đường thẳng,
thời gian khấu hao theo QĐ của Bộ Tài Chính dựa trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
+ Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn vào cơ sở kinh

doanh đồng kiểm soát.
+ Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
+ Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Các chi phí phát sinh, xác định trong kỳ.
+ Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong
kỳ: 100%.
- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác.
+Chi phí trả trước: phản ánh các chi phí thực tế phát sinh nhưng chưa được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Chi phí khác: phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện, hay
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của Doanh nghiệp.
+ Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: Tùy từng loại chi phí trả trước ngắn
hạn hay dài hạn để phân bổ chi phí hợp lý vào quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp.
+Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả:
Khi thực tế phát sinh các khoản nợ phải trả trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

18

Lớp:Đ7LTKT76


+ Nguyên tắc: khi phát sinh các khoản dự phòng phải trả hiện có.
+ Phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: Khi có nghĩa vụ nợ hiện
tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.

- Nguyên tắc ghi nhận vốn sở hữu:
+ Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối
đoái đó.
+ Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: là số chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí phát sinh trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
+ Doanh thu bán hàng: doanh thu của khối lượng hàng hóa được xác định tiêu
thụ trong một kỳ kế toán của Doanh nghiệp.
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu của khối lượng hàng hóa dịch vụ
hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế
toán.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu tiền lãi, tiền bản
quyền, lợi nhuận được chia.
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng: Doanh thu phần công việc đã hoàn thành của
hợp đồng xây dựng.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính.
Bao gồm lãi tiền vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên
doanh…phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp
hiện hành, chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hoãn lại.

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

19

Lớp:Đ7LTKT76


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH CƠ
KHÍ XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI DL.
2.1. QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
2.1.1. Đặc điểm của thành phẩm và đặc điểm tiêu thụ thành phẩm
2.1.1.1. Đặc điểm của thành phẩm
Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL tiến hành sản xuất nhiều loại
sản phẩm với chủng loại đa dạng và phong phú. Hiện nay công ty đang sản xuất
khoảng 100 loại sản phẩm với quy trình công nghệ phức tạp. Nhìn chung sản phẩm
của công ty gồm 5 nhóm:
Các dụng cụ cắt gọt như bàn ren, taro, mũi khoan, dao phay, dao tiện… với sản
lượng khoảng 20 tấn mỗi năm.
Các loại dụng cụ phi kim loại như dụng cụ để cắt thuốc lá, cắt các tấm lợp kim
loại… với sản lượng khoảng 10 tấn mỗi năm.
Các chi tiết, phụ tùng của máy móc, thiết bị… khoảng 15 tấn mỗi năm.
Các loại máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành khác như máy móc của ngành
dầu khí, dây chuyền sản xuất bánh kẹo…
Các dụng cụ đo áp lực, gia công áp lực…
Nguyên vật liệu chính để sản xuất các sản phẩm trên là thép, sắt, phi kim, inox,
hợp kim… Bên cạnh đó công ty còn sử dụng một số loại nguyên vật liệu phụ khác
như hóa chất, thuốc nhuộm và các vật liệu phụ kim loại…
Sản phẩm của công ty là sản phẩm có tính chất đặc thù cao nên phần lớn các sản
phẩm là đơn chiếc. Các loạt sản phẩm thường được sản xuất theo đơn đặt hàng. Và
mỗi loại sản phẩm có một quy trình công nghệ sản xuất riêng, khá phức tạp. Chính vì
sản phẩm mang đặc điểm như vậy nên công tác hạch toán kế toán cũng được tổ chức
cho phù hợp, đặc biệt là phần hành kế toán tính giá thành sản phẩm sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

20

Lớp:Đ7LTKT76



Do đó, phần mềm kế toán Misa được sử dụng với việc chỉnh sửa một số phần
hành, đặc biệt là phần hành tính giá thành sản phẩm sản xuất này.
Nhìn chung, sản phẩm của công ty được tạo ra sau khi đã trải qua các giai đoạn:
gia công tạo phôi, gia công tán tính, gia công nhiệt, gia công tinh, gia công bảo vệ bề
mặt. Mỗi sản phẩm được luân chuyển qua các phân xưởng giữa các giai đoạn sản
xuất. Sản phẩm sản xuất là đơn chiếc, phức tạp nên quy trình công nghệ chế tạo phải
chính xác đến từng chi tiết.
Các sản phẩm của Công ty đều là thành phẩm vì chúng được hoàn thành ở bước
công nghệ cuối cùng của quy trình sản xuất. Sự phong phú và đa dạng của các loại
thành phẩm tạo điều kiện tốt cho khâu tiêu thụ, đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của
khách hàng. Tuy nhiên đây cũng là một đặc điểm gây khó khăn, phức tạp cho công tác
quản lý thành phẩm và công tác hoạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp các loại thành
phẩm trong Công ty.
Các thành phẩm trong Công ty đòi hỏi phải chính xác về mặt kỹ thuật vì thế với
phương châm sản phẩm bán ra luôn giữ được chữ tín với khách hàng để có được khả
năng tiêu thụ trên thị trường, Công ty quản lý luôn quản lý thành phẩm chặt chẽ về số
lượng sản suất, chất lượng sản phẩm và giá bán...Công ty đã xây dựng hoàn thiện và
ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001–2000 vào quản lý và sản xuất.
2.1.1.2. Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm
Qua hơn 5 năm xây dựng và phát triển, nhà máy Dụng cụ cắt gọt kim loại, nay là
Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL đã sản xuất được nhiều loại dụng cụ
cắt gọt có quy trình công nghệ phức tạp, đáp ứng được việc cung cấp các loại dụng cụ
cắt và đo lường cho ngành cơ khí cả nước .Tổng khối lượng sản phẩm của công ty
hàng năm đạt khoảng 25 tấn/năm. Trong khi hoạt động của nhiều doanh nghiệp cơ khí
bị đình trệ thì hoạt động sản xuất của công ty vẫn được duy trì ổn định, thị trường tiêu
thụ không ngừng được mở rộng..
Hiện nay, Công ty TNHH cơ khí xây lăp và thương mại DL vẫn nhằm vào thị
trường chủ đạo là trong nước. Sản phẩm có giá cả phù hợp và chất lượng không thua

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

21

Lớp:Đ7LTKT76


kém hàng ngoại nhập. Các sản phẩm công ty sản xuất đã đáp ứng được nhu cầu của
các doanh nghiệp trong nước và thực hiện tốt chức năng kinh tế do Nhà nước giao
phó. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho sự phát triển không ngừng, công ty đã và đang tìm
kiếm bạn hàng nước ngoài để mở rộng thị trường tiêu thụ và từng bước nâng cao uy
tín cho sản phẩm của mình.

2.1.1.3. Phương thức bán hàng

Bán buôn

Bán hàng trực tiếp
Phương thức bán
hàng

Bán theo hợp đồng

Bán lẻ

Gửi bán

Công ty thực hiện hai phương thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là xuất kho bán
trực tiếp và bán theo hợp đồng. Mọi sản phẩm của Công ty sau khi hoàn thành bước
công nghệ cuối cùng và được phòng KCS kiểm tra chất lượng đều được nhập kho và

quy trình bán hàng đều thông qua kho, không có trường hợp bán hàng trực tiếp tại
phân xưởng. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ trực tiếp tại kho hoặc ở cửa hàng
bán và giới thiệu sản phẩm dưới hình thức bán buôn hoặc bán lẻ. Đối với phương thức
bán hàng theo hợp đồng thì các cá nhân, đơn vị có nhu cầu sẽ đến Công ty giao dịch
và ký kết hợp đồng mua hàng. Ngoài ra Công ty còn bán hàng thông qua các đại lý
bằng phương thức gửi bán với một tỉ lệ nhỏ.
Hoá đơn bán hàng của Công ty là Hoá đơn GTGT được lập theo mẫu do Bộ Tài
chính ban hành. Trường hợp xuất kho thành phẩm tiêu thụ trực tiếp ở Công ty thì Hoá
đơn GTGT còn được sử dụng làm chứng xuất kho, thủ kho sẽ căn cứ vào đó để xuất
cho khách hàng

- Hình thức bán lẻ

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

22

Lớp:Đ7LTKT76


Khi khách hàng đến mua sản phẩm tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công
ty, nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn giá trị gia tăng và ghi vào bảng kê bán lẻ sản
phẩm.
Cuối ngày, nhân viên bán hàng sẽ cộng bảng kê, tính tổng số lượng sản phẩm đã
bán theo từng loại và tính tổng doanh thu bán hàng trong ngày. Giá bán của từng loại
sản phẩm được thực hiện theo quy định của phòng Thương mại dành cho các sản
phẩm bán lẻ. Sau đó, bảng kê bán lẻ sản phẩm cùng với liên 3 của hóa đơn GTGT sẽ
được đưa lên phòng Tài chính kế toán. Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ này,
kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu trên bảng kê với hóa đơn GTGT và nhập
số liệu vào máy tính. Cuối tháng, kế toán tiêu thụ sẽ tính ra giá vốn hàng bán và doanh

thu tiêu thụ của cửa hàng để lấy căn cứ đánh giá tình hình bán lẻ sản phẩm.
- Hình thức bán buôn
Khách hàng mua sản phẩm với khối lượng lớn sẽ liên hệ với phòng Thương mại.
Cán bộ phòng Thương mại căn cứ vào yêu cầu mua hàng, quyết định giá và lập hóa
đơn GTGT. Trong trường hợp này, hóa đơn GTGT là chứng từ tiêu thụ kiêm phiếu
xuất kho. Thủ kho căn cứ vào số lượng ghi trên hóa đơn để xuất kho sản phẩm giao
cho khách hàng. Khi mua với số lượng lớn như vậy, khách hàng có thể thanh toán
ngay bằng tiền mặt, cũng có thể thanh toán chậm hoặc thực hiện các hình thức thanh
toán bằng ngân phiếu, séc hay chuyển khoản…
Trình tự hạch toán cũng tương tự trường hợp bán lẻ sản phẩm. Nếu khách hàng
trả chậm, thì việc hạch toán ghi Nợ TK 111, 112 và ghi Có TK 131 sẽ được kế toán
thực hiện khi có phiếu thu hoặc nhận được giấy báo Có từ ngân hàng
- Hình thức bán theo hợp đồng và gửi bán
Đặc thù sản phẩm của Công ty là dụng cụ cắt và đo lường cơ khí dùng cho ngành
công nghiệp nên việc sản xuất chủ yếu là theo đơn đặt hàng và tiêu thụ theo hợp đồng.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng doanh thu
hàng năm của Công ty. Khách hàng ký kết hợp đồng với Công ty chủ yếu là các doanh
nghiệp công nghiệp. Hợp đồng có thể là hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

23

Lớp:Đ7LTKT76


với những sản phẩm truyền thống của Công ty, cũng có thể là những hợp đồng đặt sản
xuất sản phẩm theo yêu cầu.
Thông thường, các hợp đồng bán hàng của Công ty quy định Công ty có trách
nhiệm vận chuyển sản phẩm đến nơi khách hàng yêu cầu. Khách hàng sẽ tiến hành
kiểm nghiệm và ra quyết định chấp nhận lô hàng đặc biệt là đối với những sản phẩm

đặt sản xuất theo những đặc tính riêng. Lô hàng trong thời gian vận chuyển đi và trong
thời gian kiểm nghiệm chưa được coi là tiêu thụ. Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán
chưa ghi nhận doanh thu mà hạch toán vào tài khoản 157 – Hàng gửi bán.
2.1.1.4. Phương thức thanh toán:
Thị trường của Công ty không chỉ tập trung ở miền Bắc nơi đặt trụ sở chính, mà
hoạt động trên phạm vi toàn quốc và cả một tỷ lệ nhỏ ở nước ngoài. Khách hàng của
Công ty cũng rất đa dạng, đó là các cơ quan, tổ chức hoặc các doanh nghiệp đặt mua
với số lượng lớn, cũng có thể là các cá nhân mua với số lượng nhỏ. Công ty thực hiện
phân loại từng đối tượng khách hàng để áp dụng các phương pháp thanh toán khác
nhau phù hợp. Đối với khách hàng mua với số lượng lớn, có quan hệ thường xuyên
với Công ty, phương thức thanh toán chủ yếu là thanh toán chậm. Còn thông thường
khách hàng lẻ sẽ thanh toán ngay khi mua hàng. Những sản phẩm bán cho khách hàng
theo hợp đồng kinh tế thì phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp
đồng. Ngoài ra để khuyến khích khách hàng thanh toán trước thời hạn, Công ty áp
dụng hình thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng từ 1% đến 3% và tính giảm trừ
trực tiếp vào giá bán sản phẩm.
+ Phương thức thanh toán nhanh: Ngoài thanh toán bằng tiền mặt Công ty còn
chấp nhận cho khách hàng thanh toán bằng séc, ngân phiếu hoặc chuyển khoản.
+ Phương thức thanh toán chậm: Thời hạn đối tượng áp dụng phương thức thanh
toán chậm do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kinh doanh quyết định. Thông thường,
thời hạn thanh toán thường không quá 1 tháng đối với tiêu thụ theo hợp đồng và 15
ngày nếu khách hàng đến mua trực tiếp tại Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

24

Lớp:Đ7LTKT76


2.1.2. Kế toán giá vốn hàng bán

Các sản phẩm của Công ty TNHH cơ khí xây lắp và thương mại DL chủ yếu
được sản xuất theo đơn đặt hàng, vì thế giá vốn của lô hàng xuất bán được tính theo
giá thành thực tế của lô hàng đó khi nhập kho. Đối với những sản phẩm được sản xuất
trong kế hoạch không theo đơn đặt hàng để bán cho những khách hàng lẻ hoặc tiêu thụ
thông qua đại lý thì giá vốn hàng bán được tính là giá bình quân theo tháng. Kế toán
giá thành sẽ chuyển số liệu cho kế toán tiêu thụ để tính toán ghi nhận giá vốn hàng
bán. Giá thành này làm căn cứ để ghi các cột trên Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
kho thành phẩm.
2.1.2.1 Kế toán chi tiết giá vốn :
+ Phương pháp tính giá vốn thành phẩm xuất kho:
Tại công ty giá vốn được tính vào cuối tháng thông qua phần mềm kế toán. Xí
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và giá vốn
hàng bán được tính theo phương pháp bình quân theo tháng. Do áp dụng phần mềm
Fast nên việc tính giá vốn hàng bán sẽ được thực hiện vào cuối tháng thông qua hệ
thống máy tính.
Kế toán đã đăng ký phương pháp bình quân gia quyền để tính hàng hóa xuất. Hàng
ngày, kế toán chỉ theo dõi hàng xuất bán về mặt số lượng. Cuối tháng, tại phân hệ kế
toán hàng tồn kho, kế toán chọn “Cập nhật số liệu” sau đó nhấp chuột vào “Tính giá
trung bình”, chương trình sẽ hiện ra 1 bản giao diện. Kế toán nhập tháng tính đơn giá
trung bình, sau đó ấn nút nhận, máy sẽ tự động tính đơn giá bình quân của từng mặt
hàng theo công thức:

Sinh viên: Nguyễn Trọng Tuấn

25

Lớp:Đ7LTKT76



×