DỰ ÁN
ĐẦU TƯ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT GỖ VÁN ÉP
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tên dự án: Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gỗ ván ép.
2. Chủ đầu tư: HTX dịch vụ vận tải Chuyên Đức.
- Địa chỉ trụ sở chính: xã Trung Hội, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
- Điện thoại: 0280 3578 222
- Người đại diện: Ông Nguyễn Hồng Chuyên; Chức vụ: Chủ nhiệm
- Email:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1707C 00016 ngày 24/03/2004,
cấp lại lần 3 ngày 20/3/2014 do phòng KH&ĐT huyện Định Hóa cấp.
- Mã số thuế: 4600 353 942
- Tài khoản số: 8502256000020, mở tại Ngân hàng Agribank huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên
3. Địa điểm thực hiện dự án: xóm Đoàn Kết, xã Trung Hội, huyện Định
Hoá, tỉnh Thái Nguyên.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ:
1. Căn cứ pháp lý:
- Luật Xây dựng 2003; Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005; Luật Hợp tác xã năm
2012 và các văn bản thi hành;
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính Phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính Phủ về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính Phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP,
ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình;
- Quyết định số 957/2009/QĐ - BXD ngày 29/9/2009 về việc công bố định
mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
- Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên Ban hành quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu
tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Quyết định số 341/QĐ-UB ngày 11/02/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên đến 2020;
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại huyện Định Hoá
- Căn cứ vào nhu cầu thị trường và định hướng kế hoạch sản xuất kinh
doanh của HTX dịch vụ vận tải Chuyên Đức.
2. Sự cần thiết đầu tư:
Định Hóa là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên.
Diện tích tự nhiên: 52.075,4 ha, dân số 90.086 người. Định Hóa giáp tỉnh Bắc
Kạn về phía Bắc và phía Đông; giáp tỉnh Tuyên Quang về phía Tây; giáp huyện
Đại Từ và huyện Phú Lương về phía Nam. Đây cũng là nơi được coi là Thủ đô
kháng chiến; căn cứ địa cách mạng của Đảng và Chính phủ. Huyện Định Hóa có
24 đơn vị hành chính, gồm 1 thị trấn và 23 xã; Định Hóa là một trong 2 huyện
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh Thái
Nguyên (trong danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư, ban hành kèm theo Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ).
Trong những năm gần đây, hòa chung với công cuộc đổi mới của đất nước;
kinh tế - xã hội huyện Định Hóa cũng có những bước phát triển, tốc độ tăng
trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước nhưng chưa mạnh và chưa thực sự bền
vững, vẫn ở mức độ khiêm tốn so với các tỉnh lân cận; đời sống của nhân dân đã
được cải thiện đáng kể nhưng vẫn còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao. Tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và chưa rõ nét. Huyện đã đề ra các chủ
trương chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp
trong đó chú trọng đến phát triển tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế
biến sử dụng nguyên liệu tại chỗ.
Hiện nay một số xã trên địa bàn huyện Định Hoá đang phát triển mạnh nghề
chế biến Lâm sản, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, năng suất lao động thấp,
chất lượng sản phẩm không đồng đều chưa có điều kiện để ứng dụng các tiến bộ
khoa học, kỹ thuật vào trong dây chuyền sản xuất, đặc biệt là khâu bóc và ép ván.
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương và của cơ sở sản xuất kinh doanh,
để từng bước áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào khâu sản xuất nhằm làm
tăng dần tỷ trọng khoa học công nghệ trong giá thành sản phẩm; nâng cao năng
lực cạnh tranh, giúp cơ sở đứng vững, tồn tại, phát triển và khẳng định mình
trong nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng và thực hiện Dự án đầu tư dây
chuyền sản xuất gỗ ván ép là một việc làm hết sức cần thiết.
III. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN:
*) Mua sắm máy móc thiết bị sản xuất gỗ ván ép nhằm ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là khâu bóc và ép ván là một trong
những khâu quan trọng quyết định đến chất lượng và giá thành các sản phẩm gỗ
bóc và ván gỗ ép, tăng năng xuất và chất lượng sản phẩm.
2
*) Ưu điểm nổi bật của dây chuyền này là:
+ Dây chuyền sản xuất có một số máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Trung
Quốc và một phần chế tạo trong nước, dễ sử dụng, ứng dụng rộng rãi đối với tất
cả các loại gỗ. Gỗ bóc ra có khổ bóc đến 2,6 m cùng với hệ thống máy ép ván 12
khe tiên tiến hiện trên địa bàn huyện chưa có đơn vị nào áp dụng;
+ Tiêu thụ năng lượng thấp, bảo vệ môi trường, không sản sinh ra những
chất thải độc hại;
+ Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, đáp ứng được nhu cầu của
thị trường trong nước và nước ngoài;
+ Chất lượng sản phẩm đồng đều khi với cùng một mẫu; tỷ lệ sai hỏng ít;
+ Sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
IV. QUI MÔ DỰ ÁN:
1. Tổng vốn đầu tư: 5.138.100.000 đồng;
Trong đó:
1.1. Vốn cố định:
4.138.100.000 đồng
- Chi phí xây dựng cơ bản:
2.172.100.00 đồng;
- Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị:
1.916.000.000 đồng;
- Chi phí công nghệ và sản xuất thử:
1.2. Vốn lưu động:
50.000.000 đồng;
1.000.000.000 đồng
2. Nguồn vốn:
- Vốn tự có: 3.238.100.000 đồng
- Vốn vay: 1.900.000.000 đồng
- Số lao động có việc làm ổn định sau dự án: 40 lao động.
3. Tiến độ thực hiện dự án:
Dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị chế biến lâm sản của HTX dịch
vụ vận tải Chuyên Đức sẽ được triển khai thực hiện trong 02 năm:
TT
1
Nội dung công việc
Tiến độ thực hiện
Xây dựng cơ bản
Quý III-IV/2014
1.2 Mua sắm lắp đặt máy móc, thiết bị
1.3 Chuyển giao, hướng dẫn vận hành
Quý I/2015
Quý I/2015
1.4 Sản xuất thử
Quý I/2015
2
Nghiệm thu, thanh quyết toán
Quý II/2015
3
V. DỰ TOÁN ĐẦU TƯ MÁY MÓC THIẾT BỊ VÀ CÁC HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH
5.1. Dự toán đầu tư các hạng mục công trình
TT
Diễn giải nội dung
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
(1.000đ)
Thành
tiền
(1.000đ)
A
Vốn cố định
4.138.100
I
Chi phí xây dựng cơ bản
2.172.100
1.1
San lấp mặt bằng
m2
4.000
75
300.000
1.2
Nhà, xưởng sản xuất
m2
1.000
1.272
1.272.000
1.3
Nhà điều hành sản xuất
m2
100
3.000
300.000
1.4
Kho chứa nguyên liệu
m2
150
667
100.050
1.5
Kho thành phẩm
m2
150
667
100.050
1.6
Xây dựng khác
m2
250
400
100.000
II
Chi phí đầu tư máy móc thiết bị
2.1
Máy bóc gỗ 1,3 m
Chiếc
1
130.000
130.000
2.2
Máy bóc gỗ 2,6 m
Chiếc
1
170.000
170.000
2.3
Máy tu 1,3m
Chiếc
1
120.000
120.000
2.4
Máy tu 2,6 m
Chiếc
1
140.000
140.000
2.5
Xe nâng
Chiếc
1
226.000
226.000
2.6
Máy cắt ván độn
Chiếc
1
30.000
30.000
2.7
Máy cắt khúc
Chiếc
1
15.000
15.000
2.8
Máy ép gỗ 12 khe
Chiếc
1
840.000
840.000
2.9
Máy cưa cắt cạnh ván ép
Chiếc
1
85.000
85.000
2.10
Máy tráng keo
Chiếc
1
20.000
20.000
2.11
Máy trộn keo
Chiếc
1
10.000
10.000
2.12
Nồi hơi 1 tấn
Chiếc
1
130.000
130.000
III
Chi phí công nghệ và sản xuất thử
B
Vốn lưu động
1.916.000
50.000
1.000.000
Tổng cộng
5.138.100
4
5.2- Giải pháp kiến trúc
Là công trình công nghiệp nên các hạng mục xây dựng của nhà máy đều có
kiến trúc công nghiệp, đường nét kiến trúc giản đơn, mục đích tạo môi trường tốt
nhất cho sản xuất. Đặc biệt nhà phơi phải đảm bảo thông thoáng, dón nắng, gió.
Các công trình khác đảm bảo khoản cách về phòng cháy, chữa cháy, thông gió và
chiếu sáng, không bị quẩn bụi, khói.
Đường nội bộ sẽ được thiết kế chạy quanh nhà máy phục vụ trực tiếp cho
sản xuất và xuất nhập vật tư nguyên nhiên liệu.
5.3 - Giải pháp xử lý nền móng và kết cấu công trình:
5.3.1 - Xử lý nền móng:
Địa chất công trình của khu vực xây dựng nhà máy là nền đất đồi, ruộng.
HTX có phương án san lớp đất mặt cho bằng phẳng. Lớp bóc sâu sẽ được đắp,
đầm chặt đến cao độ xây dựng công trình. Móng các nhà bao che là móng đơn, bê
tông mác 200, cốt sắt.
5.3.2- Quy mô, kết cấu các hạng mục sản xuất chính và phụ trợ:
TT
1
Tên hạng mục
Kho chứa nguyên
liệu
2
Kho thành phẩm
3
Nhà, xưởng sản
xuất
4
Nhà điều hành
5
Các công trình phụ
trợ
Kết cấu xây dựng
Móng cột BTCT, cột, kèo, xà gồ kết
cấu thép, mái lợp tôn (12 x42)
Móng cột BTCT, cột, kèo, xà gồ kết
cấu thép, mái lợp tôn, tường bao che
xây gạch (12 x 24).
Móng cột BTCT, cột, kèo, xà gồ kết
cấu thép, mái lợp tôn màu, tường bao
che xây gạch (12 x42)
Móng BTCT, tường xây gạch, mái tôn,
nền lát gạch ceramic.
Diện tích
150 m2
150 m2
1.000 m2
100 m2
250 m2
5
VI. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN LÂM SẢN.
1. Sơ đồ quy trình công nghệ:
Nguyê
n liệu
ván
độn
Nguyê
n liệu
ván
mặt
Máy
tu
ván
độn
Máy
tu
ván
mặt
Máy
bóc
ván
độn
Ván
độn,
ván mặt
tươi
Máy
bóc
ván
mặt
Ph
ơi
khô
ván
Máy
tráng
keo
Xếp
ván
vào
khuôn
Máy
ép
ván
Máy
cắt
cạnh
ván
SP
hoàn
chỉn
h
6
2. Thuyết minh quy trình
Công nghiệp sản xuất ván dán đang ngày một phát triển vì sự thiếu hụt
ngày một tăng của nguồn nguyên liệu từ gỗ rừng tự nhiên. Việc tạo ra ván mỏng
là một phương thức kinh tế nhất trong việc sản xuất gỗ chất lượng cao và thể hiện
được hình ảnh gỗ trong sản phẩm. Công nghệ mới đã có thể cho phép công
nghiệp gỗ sử dụng gỗ rừng trồng, nguồn nguyên liệu gỗ mà trước kia bị xem là
gỗ có đường kính quá nhỏ để sản xuất ván ép.
Công nghệ sản xuất ván dán nhiều lớp về cơ bản dựa trên công nghệ sản
xuất ván dán thông thường. Ván dán được tạo nên từ các lớp gỗ (ván mỏng) liên
kết với nhau bởi chất dán dính (keo). Đây là loại vật liệu được đặc trưng bằng
khả năng của nó được thiết kế và cấu tạo cho các ứng dụng trong xây dựng hay
trang trí, định hình thẳng hay cong. Ván dán được tạo ra từ gỗ lá rộng thông
thường được sử dụng cho mục đích trang trí. Ván dán được tạo ra từ gỗ lá kim
(họ tùng bách) thường đựợc sử dụng cho xây dựng và kết cấu.
Qui trình công nghệ sản xuất ván ép nhiều lớp bao gồm 5 công đoạn
chính sau:
1. Gỗ tròn được bóc vỏ và cắt theo chiều dài cần thiết
2. Gỗ tròn được bóc để tạo ván mỏng
3. Ván mỏng được sấy khô và phân loại
4. Ván mỏng được tráng keo và được xếp đặt để đạt yêu cầu chiều dày ván
và được ép nhiệt
5. Ván ép nhiều lớp được cắt theo kích thước yêu cầu của khách hàng
2.1. Sản xuất ván mỏng
2.1.1 Chuẩn bị phôi gỗ
Ván mỏng và các sản phẩm sử dụng ván mỏng được tạo ra từ cả gỗ lá rộng
và gỗ lá kim. Chất lượng nguyên liệu gỗ để sản xuất ván mỏng đựợc đánh giá dựa
trên các yêu cầu nhất định về kích thước gỗ, cấp chất lượng, các phương thức vận
chuyển, bảo quản và cách ly gỗ.
7
Để đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn ngày nay, bề mặt ván mỏng cần
xuất hiện ít lỗi, màu sắc đồng đều và cấu trúc đồng đều. Việc đánh giá kỹ lưỡng
và chính xác chất lượng gỗ khúc là cơ sở rất quan trọng để đạt được ván mỏng
chất lượng tốt trong các công đoạn chế biến sau. Các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng gỗ cho phép xác định những loại gỗ nào phù hợp để sản xuất ván mỏng.
Các đặc tính gỗ chính được xem xét đến như sau:
Thông số hình học
Đường kính gỗ nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ lợi dụng gỗ và
năng suất lao động. Đường kính nhỏ nhất của gỗ dùng để sản xuất ván dán có tu
thường là 18cm. Đối với ván không tu đường kính gỗ được phép nhỏ hơn
+ Độ thót ngọn càng nhỏ càng tốt
+ Độ cong càng nhỏ càng tốt
+ Độ tròn càng lớn và đồng đều càng tốt
Các đặc tính bóc và lạng (khối lượng thể tích, sự chéo thớ, mắt gỗ)
+ Chiều thớ gỗ: Gỗ càng thẳng thớ càng tốt. khi đó sẽ tạo được bề mặt ván
có hình dáng đẹp
+ Mắt gỗ không những ảnh hưởng đến chất lượng ván mỏng, tỷ suất ván
mỏng, chất lượng ván dán mà còn ảnh hưởng đến dao bóc. Nếu mắt có đường
kính lớn, tập trurng thì tỷ suất ván mỏng rất thấp. Mắt chết sau khi sấy khô cũng
có thể trở thành mắt rõ. Dù là mắt chết hay mắt rõ thì sau này khi xử lý ván mỏng
cũng rất khó khăn. Đây không chỉ là công việc gây tốn kém mà còn làm cho
cường độ ván mỏng giảm và cường độ ván dán cũng giảm theo
Các đặc tính sử dụng hay hiển thị (màu sắc, hình ảnh, cấu trúc, vòng năm,
mùi gỗ)
+ Gỗ có giác lõi không hoặc ít phân biệt
+ Gỗ sớm gỗ muộn không hoặc ít phân biệt
+ Tia gỗ có kích thước nhỏ, số lượng ít
+ Mạch phân tán, kích thước bé
Các đặc tính dán dính keo và hoàn thiện (khối lượng thể tích, thớ gỗ, khả
năng dính keo, nhuộm màu)
+ Gỗ nguyên liệu được yêu cầu phải có hàm luwngj chất dầu nhựa thấp để
hạn chế ảnh hưởng đến khả năng dán dính của ván dán
Các đặc tính cấu trúc (cường độ, chịu mục nát, độ cứng gỗ)
+ Độ bền cơ học: Các kết quả thực nghiệm ở nhiều nước trên thế giới cho
thấy, gỗ tròn nguyên liệu dùng để sản xuất ván dán nên có khối lượng thể tích từ
0,55 ÷ 0,75 g/cm3. Với khối lượng thể tích như vậy, cường độ ván mỏng và ván
dán cao, tỷ suất nén nhỏ và đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm ván dán.
Nếu gỗ tròn nguyên liệu có khối lượng thể tích nhỏ ( < 0,49 g/cm3) thì giới hạn
8
bền kéo dọc thớ, kéo ngang thớ của ván mỏng thấp, không đảm bảo được yêu cầu
của nhiều loại sản phẩm (nói trung ván dán chất lượng cao đòi hỏi cường độ cao)
+ Cần hạn chế khuyết tật gỗ nhiều nhất có thể, không được mục, không có
vật liệu lạ (kim loại)
+ Gỗ dùng cho bóc lạng cần được đảm bảo yêu cầu về độ ẩm (nên dùng gỗ
còn tươi, một tháng sau khi chặt hạ)
2.1.2 Hóa mềm gỗ
Trong công nghệ bóc và lạng gỗ, các khúc phôi gỗ thường được làm nóng
trong bể nước hoặc được hấp nóng để làm mềm gỗ, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc bóc, lạng gỗ và cải thiện chất lượng ván mỏng sản xuất ra. Qui trình nấu và
gia nhiệt rất đa dạng, phụ thuộc vào khối lượng thể tích gỗ, kích thước phôi gỗ và
kế hoạch cấp nhiệt của nhà máy. Nhiệt độ thường được sử dụng là 50 – 90oC,
thời gian gia nhiệt 25 – 36giờ. Tuy nhiên, một số loài gỗ có khối lượng thể tích
cao cần được gia nhiệt nhiều ngày.
Tuy nhiên trong thực tế sản xuất ván bóc hiện nay nhiều nơi đã bỏ qua
khâu làm mềm vì lợi dụng bóc ván khi gỗ con tươi, có độ ẩm cao và tương đối dễ
bóc ván. Việc bóc ván gỗ tươi sẽ tiết kiệm được năng lượng và thời gian tạo ván
mỏng. Tuy nhiên nếu không có thiết kế công đoạn hóa mềm gỗ trong qui trình
sản xuất ván dán có thể dẫn đến một số bất lợi sau:
- Không chủ động được nguồn gỗ tươi có độ ẩm lớn cần thiết để bóc ván.
- Gỗ có độ ẩm thấp dễ bi dòn, khi đươc bóc sẽ làm tăng tần số vết nứt, làm
giảm cường độ ván mỏng cũng như làm tăng tỷ lệ ván mỏng vỡ vụn
- Các ứng suất cục bộ tự nhiên trong thân gỗ chưa được triệt tiêu bởi quá
trình nhiệt mềm hóa gỗ, sẽ gây rách ván mỏng khi bóc và lạng ván
2.1.3. Công nghệ sản xuất ván mỏng
Bóc ván: Công nghệ bóc ván truyền thống thường sử dụng gỗ bóc có
đường kính lớn. Tuy nhiên do sự phát triển về thiết bị và công nghệ sản xuất, gỗ
đường kính nhỏ rừng trồng đã được sử dụng một cách kinh tế.
Các máy bóc không có tu hay máy bóc vô tâm cho phép bóc gỗ đến đường
kính nhỏ hơn ván bóc truyền thống sử dụng tu (trấu kẹp). Tuy nhiên việc sử dụng
máy bóc không tu cũng có có nhựơc điểm là sai số về chiều dày ván mỏng có thể
cao do vị trí đường tâm khúc gỗ tròn và mũi dao bóc có độ ổn định không cao do:
+ Chuyển động của phôi gỗ phụ thuộc vào bề mặt phôi gỗ tròn, độ tròn, độ
thót ngọn, mức độ u bướu và khuyết tật gỗ bề mặt
+ Việc điều hòa chuyển động của các ru lô dẫn hướng khó khăn
+ Độ ổn định chuyển động của phôi gỗ phụ thuộc vào khối lượng phôi gỗ
Lạng và Lạng nửa vòng ván: Trong công nghệ này, những yêu cầu về
nguyên liệu gỗ được chú trọng hơn trên phương diện giá trị của sản phẩm cuối
9
cùng. Các phần gỗ đặc biệt như góc, gốc, thớ vặn đem lại hình ảnh vân gỗ và
màu sắc gỗ phù hợp cho mục đích trang trí.
2.1.4. Sấy ván mỏng
Ván mỏng được tạo ra sau khi bóc, lạng thông thường có độ ẩm cao và
không phù hợp để tráng keo. Vì vậy ván mỏng cần được sấy khô đên độ ẩm nhỏ
hơn 12%. Đây là mức độ ẩm tương thích với việc tráng keo và phù hợp với độ
ẩm của ván dán được sử dụng.
Hiện nay có nhiều phương pháp sấy ván mỏng. Kiểu sấy thông dụng nhất
là buồng sấy dài được trang bị với các ru lô trên băng tải có tác dụng đẩy ván
mỏng đi dọc theo buồng sấy. Hệ thống gia nhiệt và quạt được bố trí dọc theo
buồng sấy để kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm.
Phần lớn các lò sấy ván mỏng nhiệt độ cao (trên 100°C) sử dụng nguồn
nhiệt từ hệ thống gia nhiệt hơi nước. Nhiệt được truyền tới không khí bởi hệ
thống trao đổi nhiệt. Các hệ thống lò sấy sử dụng dầu và khí đốt đang ngày một
thông dụng trong công nghiệp.
Dưới đây là một mô hình buồng sấy băng tải:
Do nhiều ván mỏng có xu hướng bị nhăn sau khi sấy vì sự khác nhau mật
độ trên mặt ván, các tấm ván mỏng đó cần được làm phẳng bằng cách là ép thêm.
Ngày nay máy sấy ép đã được phát triển với khả năng vừa ép, vừa sấy khô ván
mỏng.
2.1.5. Cắt xén
Sau khi sấy, ván mỏng được cắt xén theo kích thước yêu cầu để bán hay ép
ván.
Qua việc cắt xén, các phần lỗi trên ván mỏng cũng được loại bỏ.
Các lá ván mỏng được cắt theo từng loại kích thước và được tập hợp theo
tưng bó 24 – 32 tấm
2.1.6. Tuyển chọn và phân loại
Trong các quá trình sản xuất, ván mỏng có thể được phân loại theo các yêu
cầu chất lượng cho từng mục đích sử dụng như sau:
- Chất lượng kiến trúc nội thất
- Chất lượng phòng ngủ
- Chất lượng phòng khách
- Chất lượng ván tấm
- Chất lượng cửa
- Chất lượng vân gỗ
Các hệ thống chất lượng đó khác nhau tùy thuộc vào các tiêu chuẩn được
tạo ra riêng bởi từng nhà sản xuất về chiều dài, kích thước và chất lượng. Các
phân loại phụ cũng có thể khác nhau trong mỗi cấp chất lượng tiêu chuẩn.
10
2.1.7. Định lượng
Từng tập ván mỏng có thể được vận chuyển qua thiết bị quét và đo đếm
nhằm xác định chiều dài, số lượng tấm, và diện tích ván mỏng.
2.1.8. Lưu kho
- Ván mỏng đã sấy khô cần được lưu giữ trong nhà kho có nhiệt độ và độ
ẩm không thay đổi
- Các ván mỏng nên được lưu giữ ở nơi không tiếp xúc trực tiếp với ánh
nắng mặt trời
2.1.9. Khâu vá ván mỏng
Các mảnh ván mỏng có thể được ghép nối lại với nhau theo cạnh ván để
tạo nên những tấm lớn hơn theo kích thước và hình ảnh ván mỏng theo yêu cầu.
Việc liên kết cạnh này có thể được thực hiện bằng máy khâu cạnh ván với dây
keo theo đường zic zắc.
2.1.10. Ghép hình
Nghệ thuật ghép hình được thực hiện để tạo lại hình ảnh vân thớ tự nhiên
của gỗ theo một kiểu dáng hay hiệu ứng hình ảnh nhất định cho mục đích trang
trí. Sau đây là một số kiểu ghép hình ván mỏng:
Ghép hình sách
Ghép hình ngẫu nhiên
Ghép nối vân
Ghép hình vuông
2.2. Sản xuất ván dán
2.2.1. Yêu cầu đối với ván dán
Ván dán tiêu chuẩn: Là ván dán được sử dụng thông thường trong điều
kiện trong nhà, và không phù hợp cho mục đích ngoài trời trong một thời gian
dài.
Ván dán chịu ẩm: Nên được sử dụng với những ứng dụng trong nhà nơi
mà được đòi hỏi có khả năng chịu được độ ẩm cao hoặc thỉnh thoảng tiếp xúc với
nước.
Ván dán ép nhiều lớp: Được sử dụng cho những sản phẩm chịu lực và độ
ổn định kích thước cao. Ván ép nhiều lớp dùng cho sàn và vách ngăn tàu thuyền
còn có yêu cầu chịu ẩm cao và bền với điều kiện ngoài trời.
2.2.2 Tráng keo
*) Các loại keo dán ván dán
Việc lựa chọn keo dán cho sản xuất ván dán dựa trên nhiều yếu tố như giá
cả, kết cấu làm việc, chịu ẩm, yêu cầu nhiệt phản ứng, tiếp xúc lửa, v.v…Các loại
keo chính thường được sử dụng trong công nghiệp ván dán bao gồm: (1) protein
và (2) phenol-formaldehyde (PF) và urea- formaldehyde (UF)
Keo protein đươc tạo ra từ thực vật và động vật với những thành phần
chính là nước, máu khô, bột đậu, chanh, Na2SiO3 (sodium silicate), NaOH
(caustic soda). Keo Urea-formaldehyde là các loại keo nhiệt rắn tổng hợp với
những thành phần chính là nước, chất khử bọt, chất độn (bột mì) và nhựa urea11
formaldehyde. Nhựa Phenol-formaldehyde cũng được sử dụng như keo nhiệt rắn
tổng hợp với những thành phần chính bao gồm các phụ gia NaOH (caustic soda)
và Na2Co3 (soda ash).
Keo protein và urea-formaldehyde chuyên được dùng cho điều kiện trong
nhà (keo không chịu nước), trong khi keo phenol-formaldehyde được sử dụng
cho mục đích ngoài trời (keo chịu nước).
Ngoài ra, keo Melamine Urea formaldehyde là loại keo biến tính được sử
dụng cho các ứng dụng với liên kết keo chịu ẩm và tạo mạch lien kết keo màu
sáng.
*) Tráng keo
Bề mặt ván mỏng cần được bằng phẳng và không chịu sức căng nội để đảm
bảo keo được trải đều trên bề mặt và đảm bảo chất lượng dán dính.
Các thành phần keo cần được hòa trộn kỹ và nghiêm ngặt theo chỉ dẫn của
nhà sản xuất
Lượng các thành phần pha trộn keo thực tế cho mỗi mẻ cần được ghi chép
lại làm cơ sở cho đánh giá chất lượng sau khi ép ván.
Độ nhớt của hỗn hợp keo cần được xác định để đảm bảo theo đúng với yêu
cầu của nhà sản xuất keo.
Lượng trải keo trên bề mặt dán dính là thông số rất quan trọng đối với quá
trình dán ép ván, cần được kiểm soát trong giới hạn yêu cầu của nhà sản xuất và
cần được ghi chép lại ít nhất một lần trong ngày làm việc
Bề mặt ván mỏng trước khi tráng keo cần được làm sạch để tránh bụi, dầu,
mỡ hay mồ hôi.
Do ván ép có tính đối xứng, vì vậy việc sử dụng keo dán cần được cân
bằng với các tấm ván mỏng đối xứng qua tâm ván ép.
Máy tráng keo được sử dụng phổ biến nhất là loại máy bao gồm 2 ru lô dẫn
hướng kết hợp với keo dể tráng lên bề mặt ván mỏng.
Hàm lượng khô và độ nhớt của keo là các yếu tố quyết định đến định lượng
cũng như chất lượng tráng keo cho ván mỏng
2.3. Ép ván dán
Phụ thuộc vào loại keo được sử dụng, ép nguội hay ép nhiệt ván dán sẽ
được áp dụng
Khi ép nhiệt ván, các yếu tố quan trọng nhất cần được xem xét đến là độ
ẩm của ván mỏng, lượng nước trong keo dán, nhiệt độ, áp xuất và thời gian ép.
Trong quá trình ép ván, cả nhiệt độ và thời gian ép cần phải được theo dõi
và kiểm soát nghiêm ngặt. Cần đảm bảo đủ thời gian lượng ẩm trong ván cần
thiết được giải thoát và keo dán đóng rắn, đảm bảo ván ép không bị phồng rộp
hay nổ. Khi chiều dày ván ép càng lớn, việc khống chế các yếu tố công nghệ ép
ván càng đòi hởi tối ưu và nghiêm ngặt được kiểm soát. Đối với keo phenol
formaldehyde, nhiệt độ ép cần tối thiểu 120oC để đảm bảo yêu cầu đóng rắn keo.
Các loại gỗ với khối lượng thể tích khác nhau đòi hỏi thời gian và công
nghệ ép khác nhau
12
Bề mặt của bàn ép ván cần đươc làm sạch để tránh các vết bẩn và bụi dính
trên bề mặt ván sau khi ép
Các chất làm sạch bề mặt bàn ép nên là các chất không acid.
2.4. Các vấn đề thường gặp khi bong tách ván
Rất nhiều yếu tố dẫn đến bong tách ván sau khi ép nhiệt, về cơ bản 3 yếu tố
chính là việc sử dụng keo, qui trình ép ván và các thông số ván mỏng không thích
hợp:
- Việc trộn keo cần được thực hiện nghiêm ngặt theo chỉ dẫn
- Dư lượng keo tráng có thể dẫn đến dư hơi nước trong quá trình ép nhiệt ván
- Tráng keo thiếu có thế dẫn đến thiếu liên kết keo ở một số nơi trong ván dán
- Độ ẩm ván mỏng quá cao tạo lượng hơi nước quá cao trong khi ép ván, có
thể gây phồng rộp ván
- Thời gian chờ ép quá dài có thể gây đóng rắn keo trước khi ép ván
- Sai số chiều dày ván lớn làm chất lượng ép ván không đồng đều, nên tối
đa là 0,1mm
- Thời gian ép quá ngắn làm cho keo chưa đóng rắn hoàn toàn.
2.5. Cân bằng và ổn định ván ép
Sau khi ép nhiệt, ván ép cần được lưu giữ trong điều kiện môi trường tiêu
chuẩn trong một khoản thời gian nhất định. Đây là khoảng thời gian cần thiết để
việc đóng rắn keo trong ván được thực hiện hoàn toàn. Hơn nữa độ ẩm của ván
cũng được cân bằng.
Ván ép nên được lưu giữ trong điều kiện môi trường sao cho độ ẩm thăng
bằng của ván (EMC) đạt khoảng 10%. EMC của ván nên được duy trì cho đến
khi ván dán được đánh nhẵn và hoàn thiện.
2.6. Đánh nhẵn và cắt ván ép
Việc đánh nhẵn ván cần được kiểm soát trong giới hạn để tránh đánh nhẵn
quá cạnh, đầu và bề mặt ván ép. Nếu bề mặt ván bị đánh nhẵn quá nhiều gây
mỏng lớp ván mặt làm giảm khả năng chịu lực bề mặt ván.
Có nhiều loại máy đánh nhẵn được dùng cho đánh nhẵn ván ép, phổ biến là
các loại máy đánh nhẵn dạng băng
Sua khi đánh nhẵn, ván ép được cắt cạnh theo đúng kích thước đặt hàng và
cần được lưu trong kho với điều kiện được kiểm soát về độ ẩm và lưu thông khí
2.7. Hoàn thiện ván ép
Đây là công đoạn quan trọng thông thường được đòi hỏi bởi các khách
hàng khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng như loại bỏ lỗi bề mặt và trang
sức bề mặt,
2.8. Kiểm tra chất lượng ván ép
Công nghệ sản xuất và sản phẩm ván ép cần được kiểm tra chất lượng theo
các yêu cầu kỹ thuật và các tiêu chuẩn kiểm định. Việc kiểm định này bao hàm
các vấn đề về sử dụng keo, chuẩn bị và gia công vật liệu, độ ẩm của ván mỏng,
điều kiện áp lực ép, qui trình ép ván và chất lượng dán dính của các sản phẩm ván
ép cuối cùng.
13
VII. TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG:
1. Sơ đồ tổ chức lao động:
Chủ nhiệm
Phó Chủ nhiệm
Kế toán
Tổ gia công 1
Kỹ thuật
Kinh doanh
Tổ gia công 3
Tổ gia công 2
2. Bố trí lao động:
TT
Bộ phận
Số
lượng
Mức lương
(1.000đ/ng/th
)
Mức lương
(1.000đ/ng/năm
)
270.000
I
Bộ phận quản lý
05
1
Chủ nhiệm
01
7.000
84.000
2
Phó Chủ nhiệm
01
5.000
60.000
2
Kế toán
01
3.500
42.000
3
Kỹ thuật
02
3.500
84.000
II
1
Bộ phận sản xuất
trực tiếp
Công nhân sản xuất
trực tiếp
Tổng cộng
1.260.000
35
3.000
35
1.260.000
1.530.000
40
Tổng số lao động: 40 người
Trong đó: - Lao động quản lý: 05 người
- Lao động trực tiếp: 35 người
14
VIII. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Bảo vệ môi trường:
Trong quá trình sản xuất, một số chất thải công nghiệp được sinh ra như bụi,
nước thải vệ sinh công nghiệp, tiếng ồn… Để hạn chế sự ảnh hưởng của chất thải
có những biện pháp cụ thể sau:
Nước thải: Nước thái sinh hoạt và vệ sinh công nghiệp thoát theo rãnh ra hệ
thống nước thải chung của khu vực;
Tiếng ồn: máy móc, thiết bị chế biến gỗ có công suất nhỏ, tiếng ồn nằm
trong phạm vi giới hạn cho phép theo TCVN, thực hiện chế độ bảo dưỡng thường
xuyên, theo định kỳ đối với máy móc, thiết bị.
Bụi: lắp đặt hệ thống hút bụi, quạt thông gió khi chế biến thành phẩm.
2. An toàn lao động:
Trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động để đảm đủ sức khoẻ cho người lao
động; đảm bảo thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Tổ chức cho công nhân và cán bộ quản lý học tập an toàn vệ sinh lao động
hằng năm; phân công cán bộ phụ trách an toàn lao động…
3. Phòng cháy, chữa cháy:
Trong khu vực sản xuất, chế biến bố trí bình bọt CO2 theo quy định; xây
dựng bể chứa nước, hố cát trong khu vực sản xuất phục vụ cho cứu hoả khi cần
thiết…
IX. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH KINH TẾ:
9.1. Điều kiện tính toán
- Các định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu được xây dựng theo mức
quy định trên cơ sở tham khảo tài liệu trong nước, nước ngoài và của một số đơn
vị trong nước, trong tỉnh đồng thời căn cứ vào thiết kế xây dựng công trình.
- Chi phí tiền lương, chi phí quản lý và các khoản chi phí khác được xây
dựng trên cơ sở định mức và mức lương trung bình của các doanh nghiệp địa
phương hoạt động kinh doanh trong cùng lĩnh vực.
- Giá các sản phẩm dịch vụ tính cân đối theo mức giá biến động trung bình
của thị trường.
- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí Công đoàn được
áp dụng theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam: Tính bằng 24%
quỹ lương.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định tính theo phương pháp khấu hao bình
quân 20%/năm.
- Nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Thực hiện theo đúng quy định của luật
thuế giá trị gia tăng, luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng mức thuế suất là 20% tính trên thu
nhập chịu thuế theo quy định hiện hành
15
- Thuế VAT áp dụng mức thuế suất hiện hành tính trên doanh thu
9.2. Về thông số tính toán:
- Gía thành khai thác: (Theo các bảng tính toán chi phí kèm theo).
- Chi phí quản lý chung: 8,5% lương;
- Chi phí bán hàng: 2% doanh thu
Vốn sản xuất được xác định trên cơ sở các chi phí để sản xuất 3.000 m 3 sản
phẩm/năm.
9.3. Giá thành:
Tổng chi phí cho sản xuất hàng năm sản xuất ổn dịnh là: 7.743,578 triệu đồng.
CHI PHÍ CHO 1 NĂM SẢN XUẤT ỔN ĐỊNH:
TT
Hạng mục
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
(1.000 đ)
Thành
tiền
(1.000 đ)
I
Chi phí gián tiếp
1
Chi phí tiền lương (quản lý)
Người
5
2
BHXH, BHYT, BHTN, CĐ...
(24% lương QL)
1.000
đ
270.000
II
Chi phí trực tiếp
1
Lương nhân công
Người
35
3.000
2
Các khoản trích theo lương NC
1.000
đ
1.260.000
0.24
3
Nguyên liệu
m3
3.500
1.200
4
keo dán
Lít
1.500
15
22.500
5
Điện năng
KW
105.240
1.7
178.908
6
Chi phí trực tiếp khác
300.000
Chi phí khấu hao
826.420
III
1
IV
Khấu hao TSCĐ (20% VĐT)
334.800
270.000
0.24
64.800
6.263.808
1.000
đ
4.132.100
0.2
Chi phí khác
1.260.000
302.400
4.200.000
826.420
318.550
1
Quản lý (8,5% lương)
%
270.000
0.085
22.950
2
Bảo hộ lao động
Bộ
80
120
9.600
3
Điện thoại, internet, VPP…
4
Lãi vay
20.000
14%
Tổng cộng
1.900.000
266.000
7.743.578
16
Gía bán:
+ Gỗ ván ép: 250 m3/tháng x 12 tháng x 3.500.000 đ/m3 =10.500.000.000 đ/năm
+ Doanh thu bình quân/năm: 10.500.000.000 đồng/năm
- Chi phí bán hàng (2% doanh thu): 210.000.000 đồng/năm
Tổng doanh thu hàng năm: 10.290.000.000 đồng/năm
Lãi gộp hàng năm:
Lãi hàng năm được tính như sau:
L = doanh thu - chi phí sản xuất ( L = Dt - C ).
= 10.290.000.000 đồng – 7.743.578.000 đồng = 2.546.422.000 đồng/năm.
Thuế thu nhập DN và các khoản giảm trừ doanh thu: 750.000.000 đồng/năm
Lãi ròng hàng năm:
Lr = 2.546.422.000 đồng/năm - 750.000.000 đồng/năm = 1.796.422.000
đồng/năm.
6. Chỉ số lợi ích/chi phí của dự án:
B/C = 10.290.000.000/7.743.578.000 = 1,33
7. Tỷ suất lợi nhuận/vốn = 1.796.422.000/5.132.100.000 x 100% = 35%
8. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = 1.796.422.000/10.290.000.000x 100%= 17%
Thời gian hoàn vốn:
T = VĐT/(50% Lr + KHCB) năm = 2,9 năm
Kết quả tính toán: Trên cơ sở tính toán mức hiệu quả hoạt động của dự án
thì dự án có hiệu quả.
X. HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI:
Sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động ngoài lợi ích về mặt tài chính
cho doanh nghiệp mà còn mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội:
- Tạo doanh thu và lợi nhuận, đóng góp cho ngân sách nhà nước.
- Giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho 40 lao động.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động từ nông nghiệp
sang tiểu thủ công nghiệp để phát triển kinh tế địa phương, tăng thêm thu nhập
cho người lao động.
- Góp phần vào dịch chuyển cơ cấu kinh tế của huyện đặc biệt là xã Trung
Hội, huyện Định Hóa.
- Góp phần thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo.
- Giảm sự chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị.
17
- Phát huy tốt tiềm năng, thế mạnh và lợi thế của huyện.
XI. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ:
Dự án đầu tư dây chuyền sản xuất gỗ ván ép của HTX dịch vụ vận tải
Chuyên Đức là phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2006 - 2015 có tính đến 2020; phù hợp với chủ trương của tỉnh
về khuyến khích đầu tư sản xuất kinh doanh chế biến nông, lâm sản, sử dụng
nguyên liệu tại chỗ.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, năng lực đầu tư của HTX, với nhiều năm
kinh nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh chế biến lâm sản và những phân tích
kinh tế tài chính đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án. Chủ đầu tư nhận
thấy đây là dự án rất khả thi và chủ đầu tư quyết tâm thực hiện Dự án đầu tư dây
chuyền sản xuất ván gỗ ép trên địa bàn xã Trung Hội, huyện Định Hóa.
Kính đề nghị các ban ngành chức năng liên quan, quan tâm giúp đỡ để dự
án triển khai thực hiện hoàn thành, đồng thời được hưởng các chính sách ưu
đãi đầu tư hiện hành của Tỉnh và của Nhà nước./.
TM. BAN QUẢN TRỊ HTX
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hồng Chuyên
18
19