Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------

MA THỊ THÊM

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CHO QUẢN LÝ RỪNG CỘNG ĐỒNG
TẠI TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành:

Lâm nghiệp

Mã số ngành:

60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ SỸ TRUNG

Thái nguyên, năm 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả


Ma Thị Thêm


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp tôi xin chân thành
cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, phòng quản lý khoa sau Đại
học, khoa lâm nghiệp cùng các thầy cô đã dạy dỗ truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình tôi học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của Lãnh đạo, cán
bộ Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn, Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, Khu bảo
tồn sinh cảnh Nam Xuân Lạc, Đảng ủy, UBND xã Bản Thi, Xuân Lạc huyện
Chợ Đồn và xã Lạng San, Văn Minh huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn đã tận tình giúp
đỡ cung cấp thông tin trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc chân thành tới sự giúp đỡ
quý báu đó.
Tác giả

Ma Thị Thêm


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 2
4. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 4
1.1. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng và quản
lý rừng cộng đồng.......................................................................................................4
1.1.3. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng.............................................................5
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới........................................................................ 7
1.2.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng................................................7
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về Lâm nghiệp cộng đồng tại một số nước
Châu Á........................................................................................................................9
1.3. Những nghiên cứu ở trong nước ................................................................ 12
1.3.1. Các giai đoạn phát triển rừng cộng đồng ở Việt Nam ...................................12
1.3.2. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam...........................................13
1.3.3. Các loại hình quản lý rừng cộng đồng đang tồn tại ở trong nước..................16
1.3.4. Những thực tiễn tốt của rừng cộng đồng........................................................18
1.3.5. Yêu cầu thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn ..................23
1.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ................................................................... 24
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên......................................24
1.4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................... 24
1.4.1.2. Các nguồn tài nguyên .......................................................................... 26
1.4.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội...........................................................................28
1.4.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............... 28
1.3.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập................................................ 31
1.4.2.2. Nhận xét .............................................................................................. 33



iv
1.4.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu....................................................................34
1.4.3.1. Khái quát về 2 xã Bản Thi và Xuân Lạc thuộc huyện Chợ Đồn ........... 34
1.4.3.2. Khái quát về 2 xã Văn Minh và Lạng San thuộc huyện Na Rì ............. 35
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................. 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 37
2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 37
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 37
2.3.1. Nghiên cứu các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng cộng đồng tại địa phương ................................................................37
2.3.2. Thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại địa
phương......................................................................................................................37
2.3.3. Đánh giá quản lý rừng cồng đồng tại khu vực nghiên cứu ............................37
2.3.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong hình
thành, quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn .....................................38
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 38
2.4.1. Lựa chon địa điểm nghiên cứu.......................................................................38
2.4.2. Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp.......................................................38
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..............................................................39
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................40
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................................40
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THẢO LUẬN......................................................... 41
3.1. Các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng
cộng đồng tại địa phương .................................................................................. 41
3.1.1. Chính sách liên quan đến quyền và trách nhiệm của cộng đồng dân cư thôn
tham gia quản lý, phát triển rừng cộng đồng............................................................41
3.1.2. Chính sách hưởng lợi liên quan đến quản lý rừng cộng đồng .......................45

3.2. Thực trạng quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại địa
phương ............................................................................................................. 48
3.2.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại tỉnh
Bắc Kạn ....................................................................................................................48
3.2.1.1. Tình hình sử dụng rừng và đất rừng tại tỉnh Bắc Kạn .......................... 48
3.2.1.2. Tình hình sử dụng rừng cộng đồng và những tiềm năng ...................... 50


v
3.2.1.3. Tình hình quản lý, bảo vệ rừng và đất rừng cộng đồng tại địa phương....... 52
3.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại địa bàn nghiên
cứu ............................................................................................................................54
3.2.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng rừng và đất rừng tại địa bàn nghiên cứu........ 54
3.2.2.2. Những biến đổi về diện tích và chất lượng rừng cộng đồng tại các xã
nghiên cứu........................................................................................................ 55
3.3. Kết quả đánh giá quản lý rừng cồng đồng tại khu vực nghiên cứu .................... 57
3.3.1. Kết quả đánh giá các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng tại tỉnh Bắc
Kạn ...........................................................................................................................57
3.3.2. Kết quả thực hiện công tác quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu61
3.3.3. Tác động của mô hình đến phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ..............64
3.4. Kết quả phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp
hình thành, quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn ....................... 66
3.4.1. Kết quả phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quá quản lý rừng cộng
đồng tại tỉnh Bắc Kạn...............................................................................................66
3.4.2. Một số giải pháp hình thành, quản lý và sử dụng rừng cộng đồng................70
3.4.2.1. Các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng ................................. 70
3.4.2.1. Giải pháp về chính sách....................................................................... 74
3.4.2.2. Giải pháp kỹ thuật ............................................................................... 76
3.4.2.3. Giải pháp chiến lược............................................................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 84

1. Kết luận........................................................................................................ 84
2. Tồn tại.......................................................................................................... 86
3. Kiến nghị...................................................................................................... 86
1. Tài liệu trong nước ....................................................................................... 87
2. Tài liệu nước ngoài....................................................................................... 89


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2010 - 2013 ...... 29
Bảng 1.2: Dân số, mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn năm 2013 .......................... 31
Bảng 1.3: Thành phần dân tộc, dân số xã Bản Thi và Xuân Lạc ....................... 35
Bảng 3.1: Khái quát chính sách giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn ....... 44
Bảng 3.2: Diện tích và các loại rừng của tinh Bắc Kạn..................................... 49
Bảng 3.3: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của cộng đồng và UBND ............. 50
Bảng 3.4: Tình trạng quản lý rừng và đất rừng trên địa bàn.............................. 53
Bảng 3.5: Diện tích rừng và đất rừng phân theo chủ quản lý ............................ 54
Bảng 3.6: Kết quả phỏng vấn tình hình biến động tài nguyên rừng cộng đồng ....... 56
Bảng 3.7: Mức độ tham gia và nhận thức của người dân về quản lý rừng cộng
đồng ................................................................................................................. 61
Bảng 3.8: Các nguồn lợi từ rừng cộng đồng ..................................................... 63
Bảng 3.9: Ý kiến của người dân về tác động của rừng cộng đồng .................... 65
Bảng 3.10: Tổng hợp những khó khăn quá trình hình thành, quản lýrừng cộng
đồng tại tỉnh Bắc Kạn....................................................................................... 68

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Chu trình quản lý rừng cộng đồng .................................................... 58


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3PAD:

Dự án quan hệ đối tác vì người nghèo trong
phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn

BV&PTR:

Bảo vệ và phát triển rừng

ĐGTĐMTXH:

Đánh giá tác động môi trường xã hội

FAO:

Tổ chức nông lương thế giới

GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GĐGR:

Giao đất giao rừng

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu


LNCĐ:

Lâm nghiệp cộng đồng

LNXH:

Lâm nghiệp xã hội

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PES:

Chi trả dịch vụ môi trường

PFES:

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

QHSD:

Quy hoạch sử dụng

QDSD&GĐLN:

Quy hoạch sử dụng và giao đất lâm nghiệp

QLRCĐ:


Quản lý rừng cộng đồng

REDD/ REDD+:

Giảm phát thải khí nhà kính do mất rừng ở
các nước đang phát triển

RCĐ:

Rừng cộng đồng

UBND:

Ủy ban nhân dân

UNESCO:

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của
Liên Hợp Quốc.


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, xu hướng nhận thức về vai trò của cộng đồng
trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã có nhiều thay đổi. Khái niệm về rừng
cộng đồng đã được nhìn nhận một cách rộng rãi và đang phát triển một cách
nhanh chóng. Theo đánh giá của Tổ chức nông lương thế giới thì khái niệm về
quản lý rừng cộng đồng đã phát triển nhanh hơn tất cả các lĩnh vực quan tâm

khác trong quản lý và phát triển tài nguyên rừng (Arnold, J 1992)[24]. Thực tế
đã chỉ ra rằng trải qua nhiều thế hệ, những cộng đồng sống trong rừng, phụ
thuộc vào các sản phẩm từ rừng đã đúc kết cho mình những kiến thức bản địa,
những luật tục truyền thống trong quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng
xung quanh họ. Những lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm của cộng
đồng thể hiện lòng tin, tín ngưỡng của người dân đối với rừng, sự tôn trọng
của họ với rừng, nơi đã cung cấp những nhu yếu phẩm cần thiết hàng ngày
cũng như cuộc sống tâm linh của họ.
Hơn hai thập kỷ qua Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong phát triển tài
nguyên rừng. Tuy nhiên, trên bình diện chung thì tỷ lệ che phủ rừng vẫn còn ở
mức độ thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái rừng ở Việt
Nam. Trong đó việc người dân chưa được trực tiếp tham gia vào công tác
quản lý, bảo vệ rừng là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất. Ở
nhiều địa phương chính quyền và các cơ quan chuyên môn chưa có được một
giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy, lôi kéo sự tham gia của cộng đồng trong
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Những kinh nghiệm
bản địa, luật tục và thể chế truyền thống vẫn chưa được nhận diện, nhìn nhận
và sử dụng một cách đúng mức. Song những kinh nghiệm đó vẫn chưa được
vận dụng, phát huy và lồng ghép một cách có hiệu quả với những thể chế và
luật pháp của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.


2

Bắc Kạn là tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển rừng cộng đồng, theo
số liệu thống kê thì Bắc Kạn có đến 24.479 ha đất rừng do cộng đồng quản
lý [11]. Trong vài năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý rừng, Bắc Kạn đã
từng bước triển khai các hoạt động giao đất, giao rừng cho cộng đồng (bản làng,
nhóm hộ) để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Tuy nhiên, đến
nay diện tích rừng được giao cho cộng đồng mới chỉ đạt 1.371,8 ha [2]. Mặt

khác, các mô hình quản lý rừng cộng đồng tại Bắc Kạn cũng còn gặp rất
nhiều khó khăn thách thức như: Đòi hỏi sự chỉ đạo và vào cuộc của các ngành
chức năng hay sự cần thiết của việc tìm ra phương thức quản lý hiệu quả, phù
hợp với điều kiện địa phương để người dân có thể yên tâm sinh sống, bảo vệ
và phát triển bền vững những mô hình quản lý rừng này. Xuất phát từ yêu cầu
trên đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn cho quản lý rừng cộng
đồng tại tỉnh Bắc Kạn” được thực hiện nhằm tìm ra một số giải pháp khắc
phục những khó khăn trong việc quản lý rừng cộng đồng tại Bắc Kạn.
2. Mục đích nghiên cứu
Quản lý có hiệu quả và bền vững các khu rừng cộng đồng góp phần vào
việc bảo vệ, phát triển nguồn tài nguyên rừng tại tỉnh Bắc Kạn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá được các chính sách có liên quan đến quản lý
rừng cộng đồng tại tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá được kết quả quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm tăng cường vai trò của quản lý
rừng cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài là công trình nghiên cứu có tính hệ thống tiềm năng quản lý rừng
cộng đồng ở Bắc Kạn. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất


3

các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng, góp phần vào công tác quản
lý bền vững tài nguyên rừng của tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các địa phương
khác có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp các nhà quản lý tại khu vực nghiên cứu tham khảo đề xuất chính

sách quản lý phù hợp hơn.
- Là tài liệu tham khảo trong quản lý rừng cộng đồng cho các khu vực
có điều kiện sinh thái, xã hội tương đồng.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng
và quản lý rừng cộng đồng
1.1.1 Khái niệm về cộng đồng
Thuật ngữ “Cộng đồng” được khái niệm khác nhau khi đứng trên quan
điểm, góc nhìn khác nhau:
Theo FAO thì “Cộng đồng” trong khái niệm quản lý rừng cộng đồng, được
giới hạn là tập hợp của các cá nhân trong một thôn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ
với nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hóa - xã hội [1].
Theo (Lê Hồng Phúc, 2007) [9] “Cộng đồng là một tập hợp người với
những đặc trưng về địa lý, chủng tộc, văn hoá, tín ngưỡng nghề nghiệp hoặc
kinh tế xã hội tương tự. Các cộng đồng có thể được định rõ tính chất bởi tính
địa phương, chủng tộc, dân tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, lợi ích hay thu nhập
trong những vấn đề đặc biệt hoặc là những ràng buộc chung khác”
1.1.2. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng
trang trại, khu nhà ở hay ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử
dụng, quản lý rừng tự nhiên và việc cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều
nguồn khác nhau [1].
Theo FAO (2000) Lâm nghiệp cộng đồng cũng đề cập đến sự xác định nhu
cầu của địa phương, tăng cường quản lý sử dụng cây cối để cải thiện mức sống
của người dân theo một phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo [1].
Theo Arnold, J (1992) [29] đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật

ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng
rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên.


5

Một số người quan niệm: Lâm nghiệp cộng đồng được gọi là lâm
nghiệp xã hội, vì họ quan niệm lâm nghiệp xã hội như sau:
Wietsum (1994) nêu khái niệm [1]:
“Lâm nghiệm xã hội có thể được xem xét như là một chiến lược phát
triển hoặc can thiệp của các Nhà lâm nghiệp và các tổ chức phát triển khác
với mục đích khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân địa phương
vào các hoạt động quản lý rừng ở mức độ nhỏ khác nhau, như là một biện
pháp nâng cao điều kiện sống của người dân địa phương”.
Hay Simon (1994) đã nêu khái niệm [1]:
“Lâm nghiệm xã hội là một chiến lược mà nó tập trung vào giải quyết
các vấn đề của người dân địa phương và duy trì môi trường của khu vực. Vì
vậy sản phẩm chính của lâm nghiệp không chỉ là gỗ đơn thuần mà lâm nghiệp
có thể trực tiếp sản xuất nhiều loại hàng hóa phụ thuộc vào nhu cầu của người
dân trong khu vực bao gồm: Chất đốt, lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,
nước, cảnh quan du lịch...”
Có khá nhiều các khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng tuy nhiên có thể
hiểu một cách khái quát như sau: LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và
đất rừng cho cộng đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng
theo hướng bền vững nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày
một tốt hơn [1].
1.1.3. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng
Khái niệm quản lý rừng cộng đồng lần đầu tiên được tổ chức FAO đưa
ra vào năm 1978 trong hội nghị lâm nghiệp thế giới đó là “tất cả các hoạt
động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm những hoạt

động nhỏ lẻ ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu
cầu cuộc sống của người dân và đến việc trồng cây ở các trang trại cây hàng


6

hoá, sản xuất chế biến các sản phẩm lâm nghiệp ở quy mô hộ gia đình, hợp
tác xã để tăng thu nhập cho những cộng đồng sống trong rừng”. Tổ chức
Fern (2005) lại đưa ra một khái niệm cô đọng và đơn giản hơn đó là "tiến
trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào những kiến thức bản địa, cấu
trúc truyền thống, những lễ hội và luật tục của cộng đồng”. Hoạt động quản
lý rừng cộng đồng bao gồm cả các hoạt động của cá nhân và cộng đồng liên
quan đến rừng, đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng [1].
Thực ra, khó có một định nghĩa nào đầy đủ có thể phản ánh được thực
tế của việc quản lý rừng cộng đồng mà nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội ở mỗi nơi một khác nhau. Từ đó các hình thức quản
lý rừng cộng đồng cũng trở nên rất khác nhau. Ngoài ra, việc quản lý rừng
cộng đồng không chỉ đóng khung trong các hoạt động của cộng đồng mà nó
liên quan đến nhiều bên tham gia như các nhà lập định chính sách, các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ, các cơ quan tài trợ và các nhà khoa học. Sự tham
gia của các tổ chức này ít nhiều cũng có tác động đến tiến trình quản lý, bảo
vệ rừng cũng như điều kiện kinh tế, xã hội của các cộng đồng [1].
Mặc dù không có một định nghĩa hoàn toàn chính xác về quản lý rừng
cộng đồng, nhưng không vì thế mà tiến trình của phát triển rừng cộng đồng
trên thực tế lại giảm đi. Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã được người
dân thực hiện hàng trăm năm trước đây, công bằng mà nói thì hoạt động quản
lý rừng cộng đồng đã được người dân thực hiện trước tất cả những khái niệm
về rừng cộng đồng được các nhà khoa học nhắc tới. Hiệu quả về mặt sinh
thái, xã hội của các khu rừng cộng đồng đã chỉ ra rằng quản lý rừng cộng
đồng là một trong những hoạt động mang tính logíc và hiệu quả nhất trong

việc tìm ra những nguyên lý, những chiến lược cơ bản về quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng [1].


7

1.2. Các nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng
Phương thức quản lý rừng cộng đồng bắt đầu được nhận diện vào
những năm đầu của thập kỷ 70, khi mà hạn hán ở châu Phi và lũ lụt ở Châu Á
đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Nhiên liệu và
chất đốt cho các cộng đồng nông thôn trở nên ngày càng khó khăn. Chính tại
thời điểm này các kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng ở Ấn Độ (mô hình
lâm nghiệp xã hội), Hàn Quốc (mô hình vườn cây cấp bản), Thái Lan (mô
hình rừng cấp bản) và ở Tanzania (trồng rừng cấp bản) đã được các nhà khoa
học trên thế giới đặc biệt chú ý và chúng được coi như là một giải pháp nhằm
phát triển rừng và giải quyết vấn đề chất đốt ở nông thôn. Đến những năm
cuối thập kỷ 70 thì khái niệm về quản lý rừng cộng đồng đã được thừa nhận
một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Năm 1978 đại hội thế giới về lâm nghiệp
đã lấy tiêu đề là “rừng cho cộng đồng” nhằm tôn vinh và thúc đẩy các hoạt
động rừng cộng đồng Arnold, J (1992) [29][1].
Trong thập kỷ 80 các dự án phát triển rừng cộng đồng được mở rộng ra
khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Ấn Độ và Nepal. Tên gọi về rừng cộng
đồng cũng có những thay đổi như “cùng quản lý rừng – Join Forest
Management”; “lâm nghiệp xã hội – Social Forestry”, “quản lý rừng dựa vào
cộng đồng – Community Based Forest Management” … Tuy nhiên về bản
chất của các hoạt động quản lý rừng cộng đồng vẫn không thay đổi, đó là quá
trình lấy người dân làm trung tâm trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Cuối những năm 80 và thập kỷ 90, các nhà khoa học tập trung nhiều hơn về
nghiên cứu thể chế trong quản lý rừng cộng đồng, kể cả những thế chế truyền

thống và thể chế của nhà nước, nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển
rừng cộng đồng. Trong giai đoạn này các khái niệm về quyền sở hữu được
đưa ra để thảo luận một cách rộng rãi, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tư


8

nhân, sở hữu cộng đồng và sử dụng tự do. Đã có lúc khái niệm rừng cộng
đồng bị phê phán một cách kịch liệt theo cách nhìn nhận của Hardin trong “Bi
kịch của sở hữu chung” (1968) [30] cho rằng phương thức sở hữu cộng đồng
về rừng là đồng nghĩa với sử dụng tự do. Đó là hình thức sử dụng mà mọi
thành viên đều muốn lợi dụng của chung để tối đa hoá lợi ích cho mình, vì thế
rừng bị khai thác một cách kiệt quệ [1].
Trái ngược với Hardin, Arnold, J (1978) lại cho rằng rừng cộng đồng
mang lại hiệu quả lớn trong phát triển rừng và phát triển cộng đồng. Ông nhấn
mạnh rằng rừng cộng đồng phải là một hợp phần không thể thiếu trong phát
triển nông thôn, mà mục tiêu chủ yếu là nhằm giúp đỡ những cộng đồng
nghèo tự duy trì và phát triển cuộc sống của họ … Vì thế, rừng cho phát triển
cộng đồng phải là rừng của người dân, cho người dân và phải có sự tham gia
của người dân trong quản lý và phát triển. Với cách nhìn như vậy thì Arnold
đã chỉ ra 3 mục tiêu cơ bản của rừng cộng đồng là (1) cung cấp nhiên liệu và
những nhu yếu phẩm khác nhằm phục vụ cho những nhu cầu cơ bản của cộng
đồng, (2) cung cấp bền vững nguồn lương thực và môi trường sống cho một
quá trình sản xuất lương thực liên tục, và (3) tạo nguồn thu nhập, giải quyết
công ăn việc làm cho người dân địa phương [1].
Burda (1997) cũng đã nhìn nhận về quản lý rừng cộng đồng rằng [1]:
“Những người dân sống lâu ở trong rừng có những kiến thức đặc biệt
về sinh thái bản địa và những ảnh hưởng dài hạn về mặt xã hội, môi trường
của rừng đến cuộc sống của họ. Sự tập trung hoá trong hệ thống quản lý
quan liêu thiếu đi sự linh động và khả năng thích ứng với những điều kiện

thực tiễn của các địa phương khác nhau.
Trong khi đó quản lý rừng cộng đồng giúp cho con người sống gần gũi
hơn với thiên nhiên và từ đó lập ra những thiết chế, kế hoạch nhằm quản lý và
sử dụng rừng một cách hiệu quả hơn. Quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra một


9

hệ thống nhạy bén để nhanh chóng đưa ra những quyết định và hành động
nhằm thích ứng với những thay đổi của điều kiện cụ thể. Các quyết định này
nhằm đáp ứng lợi ích của toàn thể cộng đồng, những người chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc đưa ra những quyết định đó”.
Herb (1991:34) cũng đã đưa ra những lập luận nhằm ủng hộ quản lý
rừng cộng đồng rằng “quản lý rừng bởi cộng đồng tạo ra những cơ hội để tìm
kiếm các giải pháp mà ở hệ thống tập trung quyền lực không có được. Cộng
đồng là nơi mà các hoạt động được thực tế diễn ra, và kế hoạch được xác lập
hàng ngày. Quá trình lập kế hoạch và hành động được lồng ghép một cách có
trách nhiệm bởi vì chúng được thực hiện ở tại một nơi và bởi cùng một cộng
đồng” [1].
Bất chấp những tranh luận thì rừng cộng đồng vẫn phát triển một cách
tự nhiên và nhanh chóng. Rất nhiều nơi trên thế giới nó đã được chấp nhận
rộng rãi và được xem như một chiến lược quan trọng trong quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng.
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về Lâm nghiệp cộng đồng tại một số nước
Châu Á
Ở Nêpan, LNCĐ mới xuất hiện nổi bật là sự tham gia của người dân
vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn thu nhập và cơ hội tạo
việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông thôn. Với sự hỗ trợ tài
chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế,
chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần lớn chương trình đã

thành công trong giai đoạn này [1].
Ở Ấn Độ, hình thức “đồng quản lý rừng” đang được mở rộng nhanh
chóng bởi cải cách thể chế trong chính sách về rừng đang được thực thi với dấu
hiệu rõ nhất là phi tập trung hóa và dân chủ hóa quản lý nguồn tài nguyên.


10

D’Silva (1997) tin rằng chương trình “đồng quản lý rừng” tuy còn ở giai đoạn
đầu – giai đoạn chuyển việc bảo vệ rừng từ sự kiểm soát của Nhà nước sang
việc kiểm soát của cộng đồng. Ấn Độ đang thực hiện bước cải cách thể chế tổ
chức mặc dù các vấn đề đặt ra cho việc cải cách thì còn xa mới đạt tới [1].
Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của
lâm nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của
Chính phủ về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính
là không an toàn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng
đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm được câu trả lời như quyền chiếm hữu
không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu công về rừng, đất
rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những người
sống về đất, những người thiếu đất và việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính
của việc phá hoại nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin
tưởng giữa người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách
minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham gia
cũng là nguyên nhân dẫn đến mất rừng [1].
Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của Dự án LNCĐ do ADB
tài trợ cho Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có
người dân tham gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không
đem lại lợi ích nào về kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn
tài nguyên địa phương, nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ
chức cộng đồng được ủy quyền để quyết định việc giao đất rừng cho trồng

trọt và với một số lượng rất hạn chế của cán bộ Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến
việc kiểm soát lỏng lẻo việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp trong
toàn quốc. Năm 1995, Chính phủ Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan
lâm nghiệp mới, trong đó đề ra việc tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế


11

của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc. Rừng thuộc sở hữu Nhà
nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các
chương trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang
được thực thi [1].
Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp công đồng của Philipin có thể
chia làm 3 giai đọan. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn
thứ hai là củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ 3 là mở rộng và
thể chế hóa. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng
rừng và trồng cây công cộng là khuynh hướng chính của LNCĐ thông qua sự
tham gia của người dân địa phương. Việc hợp nhất chương trình LNXH và
LNCĐ là chương trình chủ yếu trong giai đoạn thứ 2 và tăng trưởng rừng
cộng đồng trong giai đoạn 3. Người dân trở thành đối tác, người quản lý và
người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng
là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường bảo vệ, quản
lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang làm việc trên
diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền 25 năm với
rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ, quản lý và bán các sản phẩm rừng ở các rừng
cộng đồng của họ [1].
Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố
trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi
hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của

họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong
những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở
Thái Lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã
chuyển các mục tiêu từ quản lý khai thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng.
Quyền của các cộng đồng địa phương quản lý các nguồn tài nguyên của họ đã
trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên


12

cứu. Gỵmour và Fisher (1997) nhận xét rằng các họat động quản lý rừng cộng
đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích đã mất rừng, ở
mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý hoặc chuyển giao việc kiểm
soát cho các cộng đồng [1].
1.3. Những nghiên cứu ở trong nước
1.3.1. Các giai đoạn phát triển rừng cộng đồng ở Việt Nam
Theo James Bampton (2013) [5] lịch sử phát triển rừng cộng đồng ở
Việt Nam gồm 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Trước năm 1950 là sự trỗi dậy và sụp đổ của chế độ phong
kiến và thực dân cũng như việc tìm kiếm sự thống nhất bản sắc quốc gia. Điều
đáng trách nhất trong ngành lâm nghiệp ở giai đoạn này là sự thụt lùi trong
việc hỗ trợ những cơ chế quản lý rừng địa phương.
Giai đoạn 2: Từ năm 1950 đến 1977: Giai đoạn “tiền độc lập” là giai
đoạn củng cố và phát triển có kế hoạch. Nhà nước trở thành tác nhân của sự
thay đổi đã quốc hữu hóa rừng và đất rừng. Trong giai đoạn này đã chứng
kiến sự chấm dứt những hỗ trợ cho các quản lý rừng địa phương.
Giải đoạn 3: Từ năm 1978 đến 1991 là giai đoạn chứng kiến sự quan
tâm nhiều hơn đến nạn nghèo đói ở nông thôn, nạn tàn phá rừng nhanh chóng
và những vấn đề môi trường khác. Tiếp theo hội nghị lâm nghiệp thế giới năm
1978, đã có một sự phục hồi lại những hỗ trợ cho những cơ chế quản lý địa

phương, lâm nghiệp cộng đồng chủ yếu do những nhà tài trợ từ bên ngoài
thúc đẩy.
Giai đoạn 4: Từ năm 1992 đến 2006 là thời kỳ điều chỉnh cơ cấu, khắc
khổ, giải phóng thị trường và toàn cầu hóa. Nó dẫn đến sự tập chung nhiều
hơn tới các vấn đề xã hội và môi trường và đến năm 2000 là dự thiết lập nên
những mục tiêu Thiên nhiên kỷ. Trong thời gian đó có những thay đổi khá rõ


13

về quan điểm đối với các mỗi liên kết giữa quản lý rừng, bảo tồn và phát
triển. Đặc biệt trong lâm nghiệp có thêm nhiều chính sách ủng hộ lâm nghiệp
cộng đồng. Nhưng cũng trong giai đoạn này mối quan tâm từ bên ngoài đến
những mục tiêu cao hơn đã thu hút sự hỗ trợ của các nhà tài trợ ra khỏi ngành
tài nguyên thiên nhiên kể cả rừng và như vậy không còn sự hỗ trợ trực tiếp
cho việc quản lý rừng theo phân quyền.
Giai đoạn 5: Bắt đầu từ Hội nghị Bali 2007 đến nay. Vấn đề tàn phá
rừng được đưa vào Chương trình Nghị sự của Biến đổi khí hậu đã dãn đến
một sự phục hồi lại sự hỗ trợ từ các nhà tài trợ bên ngoài cho ngành lâm
nghiệp như thông qua các Chương trình REDD và REDD+.
1.3.2. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
Ở Việt Nam rừng cộng đồng được hình thành từ lâu đời và đang trở thành
một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được nhà nước quan tâm, khuyến
khích phát triển. Công tác giao rừng, giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng được
thực hiện thí điểm tại các tỉnh Hòa Bình, Thừa Thiên Huế và Đắc Nông từ năm
2005 [8]. Hiện nay mô hình này đang được nhân rộng và Bắc Kạn là một trong
những địa phương đang từng bước thực hiện công tác này.
Tính đến 31 tháng 12 năm 2007 [4] cả nước có 10.006 cộng đồng dân cư
thôn, chủ yếu là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít người, đang quản lý và
sử dụng 2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm

nghiệp) để xây dựng và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng
(chiếm 68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%). Diện tích
đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20% diện tích đất quy
hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên toàn quốc (16,24 triệu ha); diện tích đất
lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích rừng của
cả nước (12.873.815 ha)[8].


14

Trong diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng
thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt đai đa số lên đến 96%, rừng trồng chỉ chiếm có
4%. Cộng đồng quản lý chủ yếu rừng phòng hộ, đặc dụng (71%), rừng sản
xuất chỉ chiếm 29%.
Nếu xét về vùng địa lý, vùng Tây Bắc có tỷ lệ rừng cộng đồng cao nhất
với 1.893.300,9 ha, chiếm 67,8% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do cộng
đồng quản lý trên cả nước. Tiếp đến là các vùng Đông Bắc 760.131,1 ha,
vùng Tây Nguyên 62.422,3 ha và Bắc Trung Bộ 58.541,7 ha. Các vùng còn lại
diện tích đất lâm nghiệp giao cho cộng đồng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Một số tỉnh
không có diện tích rừng và đất rừng giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ [8].
Qua việc giao rừng cho cộng đồng đã tạo công ăn việc làm cho người
dân trong cộng đồng, phát huy được các luật tục tích cực tại địa phương.
Thông qua việc thực hiện các quy định bảo vệ rừng do người dân cùng nhau
xây dựng lên. Cả cộng đồng đoàn kết nhất trí trong việc quản lý bảo vệ rừng,
hạn chế tình trạng khai thác rừng, phát rừng làm nương rẫy, săn bắn, bẫy bắt
động vật hoang dã trong cộng đồng được hạn chế. Rừng sinh trưởng, phát
triển tốt hơn, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì nguồn nước,
chống xói mòn sạt lở đất, giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai gây ra. Các khu
rừng được cộng đồng bảo vệ theo tập quán, phong tục và truyền thống, như
các khu rừng thiêng được bảo vệ nghiêm ngặt, không xảy ra tình trạng chặt phá,

xâm lấn. Mọi người trong cộng đồng tự giác nhắc nhở nhau cùng bảo vệ khu
rừng khỏi sự tác động từ bên ngoài [8].
Cho đến nay chưa có đánh giá hiệu quả của quản lý rừng cộng đồng trên
phạm vi cả nước nhưng căn cứ vào một số nghiên cứu ban đầu và ý kiến của
các địa phương cho thấy[8]:
- Nhiều nơi rừng cộng đồng được bảo vệ và phát triển tốt. Những nơi
rừng được giao cho cộng đồng quản lý hầu như rừng không bị chặt phá. Hiện


15

tượng phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép giảm hẳn. Rừng
sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
- Bước đầu rừng cộng đồng đã góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống người dân, giúp họ có việc làm, tăng thêm thu nhập, đáp ứng nhu
cầu lâm sản chung cho cộng đồng và một số thành viên trên cơ sở có sự đồng
thuận của cả cộng đồng. Như việc một bộ phận dân cư trong cộng đồng tham
gia trực tiếp vào công tác tuần tra, bảo vệ, phát triển rừng được trả tiền công
lao động, giúp họ có thể trang trải chi tiêu, giải quyết một phần khó khăn
trong cuộc sống. Cộng đồng dân cư có thể làm nông lâm kết hợp hoặc trồng
các loài cây lâm sản xen với cây lâm nghiệp hoặc trồng dưới tán rừng giúp
tăng thu nhập cho người làm nghề rừng. Với rừng đã thành thục thì phần lớn
các loại lâm sản ngoài gỗ và trong một số trường hợp thì các cây gỗ lớn thành
thục sẽ được khai thác phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng.
- Tiết kiệm các chi phí cho nhà nước. Hiện nay kinh phí cho quản lý
rừng cộng đồng hầu như không có hoặc nếu có thì cũng rất ít nhưng rừng
cộng đồng vẫn được bảo vệ tốt, hiệu quả cao hơn so với một số phương thức
quản lý khác. Có thể nói đây là một trong những mô hình quản lý bảo vệ và
phát triển rừng hiệu quả.
- Góp phần khôi phục truyền thống văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp

của cộng đồng. Thông qua việc quản lý rừng cộng đồng, có sự giúp đỡ và
hướng dẫn của các cơ quan chức năng, các tổ chức đã góp phần thúc đẩy việc
xây dựng và thực hiện quy chế quản lý bảo vệ rừng ở cộng đồng, thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, khôi phục truyền thống văn hóa tốt đẹp cũng như
các hương ước, quy định tiến bộ của cộng đồng.


16

1.3.3. Các loại hình quản lý rừng cộng đồng đang tồn tại ở trong nước
Ở Việt Nam cả trên phương diện về lý thuyết và thực tế thì các hoạt
động quản lý rừng cộng đồng đã và đang được công nhận. Luật quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 đã xác nhận quyền sở hữu của cộng đồng đối
với rừng và từ đó đã có những quy định về giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn bản. ở các vùng cao, đặc biệt là các vùng dân tộc thiểu số đều có các
hoạt động quản lý rừng cộng đồng thông qua các khu “rừng thiêng”, “rừng
ma”, “rừng nhóm hộ”... Các khu rừng này được người dân quản lý, bảo vệ
một cách khá chặt chẽ và có hiệu quả. Có 4 loại hình quản lý rừng cộng đồng
được nhận dạng ở Việt Nam bao gồm [28]:
Rừng truyền thống (cộng đồng tự công nhận)
Đây là loại hình rừng cộng đồng được xây dựng dựa trên niềm tin, tín
ngưỡng của người dân vào rừng. Loại hình rừng này đã được hình thành từ
lâu đời và trải qua nhiều thế hệ. Về mặt pháp lý, loại hình rừng này chưa có
quyền sử dụng đất và sở hữu tài nguyên rừng cũng chưa được xác lập. Tuy
nhiên, trong tiềm thức của cộng đồng thì họ vẫn coi đây là rừng của họ. Chính
vì vậy rừng được quản lý rất chặt chẽ và nghiêm túc thông qua các luật tục,
quy định truyền thống của cộng đồng. Phần lớn cộng đồng quản lý, bảo vệ
rừng không vì mục đích kinh tế mà chủ yếu là vì mục đích tín ngưỡng và sinh
tồn (Nguyễn Xuân Quát, 2004). Tuỳ từng vùng sinh thái, cộng đồng dân tộc
mà loại hình rừng cộng đồng này có tên gọi khác nhau như: rừng đầu nguồn,

rừng mó nước, rừng bến nước, rừng ma, rừng thiêng, rừng thổ công đình
chùa, rừng dòng họ …
Rừng thôn bản
Về mặt xuất xứ, những khu rừng này tiền thân là những rừng làng, rừng
bản, được thành lập từ trước khi có Luật bảo vệ và phát triển rừng. Đây phần
lớn là những khu rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và rừng tái sinh


17

phục hồi. Những khu rừng này được hình thành chủ yếu dựa trên những nhu
cầu thực tế của người dân địa phương như bảo vệ nguồn nước cho sinh hoạt,
tưới tiêu, nhu cầu về củi đun, thức ăn và các sản phẩm phụ thu hái ở trong rừng.
Kể từ khi có luật bảo vệ và phát triển rừng, và đặc biệt sau khi có sự đầu tư của
dự án 327 và 661 thì các khu rừng này thuộc quyền sở hữu của nhà nước và
được giao khoán cho cộng đồng quản lý, bảo vệ theo nghị định 01/CP, hoặc nghị
định 178/CP.
Về hình thức tổ chức quản lý, thông thường loại hình rừng này có ban
quản lý rừng cấp thôn bản (hoặc là tổ bảo vệ). Khi chưa có sự đầu tư của nhà
nước thì người dân trong thôn bản tự đóng góp tiền hoặc lương thực để hỗ trợ
cho tổ bảo vệ này. Khi có sự đầu tư của nhà nước thì kinh phí cho tổ bảo vệ
được trích từ khoản ngân sách mà nhà nước đầu tư.
Rừng nhóm hộ
Đây là loại hình rừng được thành lập dựa trên sự liên kết của các hộ gia
đình, phần lớn là những khu rừng sản xuất. Các hộ gia đình được nhà nước
giao (hoặc khoán) rừng theo nghị định 01, 163, hoặc 178 nhưng do diện tích
nhỏ lẻ và thiếu nhân công vệ nên các hộ gia đình có xu hướng liên kết lại với
nhau để thuận tiện hơn trong quá trình trình chăm sóc, bảo vệ và kinh doanh
rừng. Cũng có những nơi (như ở huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh) các hộ gia đình
liên kết với nhau và thành lập hợp tác xã lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ. Đây

cũng là bước đi sáng tạo của người dân trong quản lý, phát triển và kinh
doanh rừng.
Rừng cộng đồng được xã giao
Loại hình rừng này thực chất là rừng của nhà nước, được thực hiện theo
quy định của nghị định 245/CP về phân cấp quản lý rừng. Đây chủ yếu là
những phần rừng đã hết thời hạn đầu tư của dự án 327 và 661 nhưng chưa
giao lại được cho người dân theo nghị định 178 hay 163. Lý do có thể do trữ


×