Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu lao động và việc làm của hộ gia đình nông thôn huyện chợ mới, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ QUỲNH THU

NGHIÊN CỨU LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ QUỲNH THU

NGHIÊN CỨU LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI,
TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2014



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, năm 2014
Người thực hiện

Vũ Thị Quỳnh Thu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tôi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tôi xin bày
tỏ lòng cảm ơn của mình:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy,
cô giáo trong Khoa chuyên môn, phòng Quản lý sau đại học đã giúp đỡ, dạy
bảo tôi trong quá trình học tập.
Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các anh
chị em trong UBND huyện Chợ Mới và các cơ quan có liên quan tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài
này tại địa phương.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình
cổ vũ, động viên và tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, năm 2014
Người thực hiện

Vũ Thị Quỳnh Thu


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ............................................................... vii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu chung........................................................................................... 2
3. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm nông thôn ............................................................................ 4
1.1.2. Hộ nông dân ......................................................................................... 4
1.1.3. Lao động và lao động nông thôn........................................................... 4
1.1.4. Khái niệm về việc làm ........................................................................ 10
1.1.5. Phân loại việc làm .............................................................................. 11
1.1.6. Khái niệm về tạo việc làm .................................................................. 12
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động

nông thôn ........................................................................................... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 15
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một
số nước trên thế giới ........................................................................... 15
1.2.2. Số lượng và chất lượng lao động ........................................................ 18
1.2.3. Việc làm ............................................................................................. 23
1.2.4. Chính sách của nhà nước .................................................................... 25
1.2.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 29


iv
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.................................................................................. 47
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 47
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 47
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 47
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 47
2.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ....................................................... 48
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 48
2.3.2. Phương pháp xử lý thông tin............................................................... 49
2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................ 50
2.3.4. Một số chỉ tiêu nghiên cứu chính........................................................ 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 53
3.1. Thực trạng về lao động, việc làm huyện Chợ Mới ................................. 53
3.1.1. Số lượng lao động huyện Chợ Mới ..................................................... 53
3.1.2. Thực trạng việc làm của lao động huyện Chợ Mới ............................. 57
3.2. Thực trạng lao động, việc làm của các thành viên các hộ....................... 60
3.2.1. Thực trạng lao động của các hộ nông thôn.......................................... 60
3.2.2. Thực trạng việc làm của lao động ....................................................... 67
3.2.3. Những khó khăn của việc tìm kiếm việc làm và tạo việc làm cho

các thành viên nông hộ ....................................................................... 76
3.2.4. Nhu cầu tạo việc làm cho các thành viên hộ gia đình nông thôn
các hộ điều tra .................................................................................... 82
3.3. Một số giải pháp góp phần đào tạo, sử dụng lao động có hiệu quả
cho các hộ gia đình nông thôn ............................................................ 83
3.3.1. Về công tác đào tạo nghề.................................................................... 83
3.3.2. Về vốn sản xuất .................................................................................. 84
3.3.3. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi................................................. 84


v
3.3.4. Khuyến khích các doanh nghiệp, công ty, cơ sở sản xuất kinh
doanh đóng trên địa bàn...................................................................... 85
3.3.5. Phát triển và đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm cho người lao động nông thôn............................. 85
3.3.6. Tạo việc làm cho lao động trên địa bàn thông qua xuất khẩu lao động..... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 88
1. Kết luận.................................................................................................... 88
2. Khuyến nghị............................................................................................. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 91
PHỤ LỤC...................................................................................................... 1


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



:


Lao động

LLLĐ

:

Lực lượng lao động

NT

:

Nông thôn

TT

:

Thành thị

VL

:

Việc làm

ĐVT

:


Đơn vị tính

SX

:

Sản xuất

TH

:

Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

HV

:


Học vấn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng
Bảng 1.1. Tỷ trọng lực lượng lao động và tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động, quý 3 năm 2013 ................................................................ 20
Bảng 1.2. Dân số trong độ tuổi lao động phân theo khu vực và trình độ
chuyên môn, 2013 ...................................................................... 23
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu về thị trường lao động của Việt Nam năm 2013.......... 24
Bảng 3.1. Tình hình lao động huyện Chợ Mới giai đoạn 2011 - 2013........... 53
Bảng 3.2. Phân phối nguồn lao động của huyện Chợ Mới, giai đoạn
2011-2013 .................................................................................. 54
Bảng 3.3. Lao động đang làm việc trong các ngành của huyện Chợ Mới
trong giai đoạn 2011-2013.......................................................... 55
Bảng 3.4. Cơ cấu nhóm tuổi của dân số trong độ tuổi lao động .................... 56
Bảng 3.5. Công tác lao động việc làm huyện Chợ Mới giai đoạn 2011-2013....... 57
Bảng 3.6. Tình hình việc làm của lao động huyện Chợ Mới phân theo
giới tính và khu vực.................................................................... 58
Bảng 3.7. Diện tích gieo trồng các loại cây trồng chủ yếu ............................ 59
Bảng 3.8. Số lượng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện Chợ Mới
năm 2013.................................................................................... 60
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về lao động của 3 xã điều tra................................ 60
Bảng 3.10. Phân bố lao động trong các ngành của 3 xã điều tra năm 2013 ........ 61
Bảng 3.11. Tình hình lao động của các hộ.................................................... 62
Bảng 3.12. Tình hình lao động tham gia sản xuất của các hộ........................ 62
Bảng 3.13. Trình độ học vấn của lao động các hộ ........................................ 63
Bảng 3.14. Tình trạng học vấn của lao động trong độ tuổi lao động của
các hộ điều tra ............................................................................ 64

Bảng 3.15. Trình độ chuyên môn của lao động các hộ.................................. 65
Bảng 3.16. Cơ cấu độ tuổi lao động của các hộ ............................................ 66


viii
Bảng 3.17. Cơ cấu nhóm tuổi của lao động các hộ gia đình.......................... 66
Bảng 3.18. Nguồn lực đất sản xuất và số lượng vật nuôi của hộ ................... 67
Bảng 3.19. Hoạt động nông nghiệp của các hộ ............................................. 68
Bảng 3.20. Phân loại việc làm theo nhóm ngành của các hộ điều tra ............ 69
Bảng 3.21. Tỷ suất thời gian của lao động theo dân tộc................................ 70
Bảng 3.22. Tỷ suất sử dụng thời gian theo nhóm tuổi và nhóm ngành.......... 72
Bảng 3.24. Tỷ suất sử dụng thời gian của lao động phân theo nhóm hộ,
nhóm ngành và xã....................................................................... 75
Bảng 3.25. Khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm của các thành viên
các hộ điều tra ............................................................................ 76
Bảng 3.26. Nhu cầu việc làm của các hộ gia đình......................................... 82
Hình
Hình 1.1. Tỷ trọng lực lượng lao động chia theo nhóm tuổi và nơi cư trú,
Quý 3 năm 2013..................................................................................... 21


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, lao động nông thôn nước ta có 37,474 triệu người, chiếm tới
69,768% dân số trong độ tuổi lao động của cả nước và chủ yếu tập trung sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất lao động thấp, phương thức sản
xuất lạc hậu, hiệu quả sản xuất không cao,… Đây là lực lượng lao động có vai
trò quan trọng trong quá trình thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa đất nước và sự ổn định chính trị của đất nước. Song thực tế hiện nay, lực

lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề
nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm người lao
động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc
và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước.
Nước ta có lực lượng dồi dào nhưng trình độ chuyên môn của lao động
nông thôn chưa cao. Hiện lao động có việc làm và có kỹ năng chuyên môn chỉ
chiếm 18,381%, còn lại 81,619% là lao động chưa qua đào tạo, chưa có trình
độ kỹ thuật chuyên môn. Thêm vào đó, hầu hết các thị trường lao động vẫn
chỉ tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu chế
xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm. Ở vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa,
thị trường lao động lại chưa phát triển nên dẫn đến thực trạng là nơi thừa, nơi
thiếu lao động. Đây cũng chính là hạn chế lớn nhất của lao động nông thôn
làm cho việc khai thác nguồn nhân lực ở đây vẫn còn yếu kém [2].
Hiện nay cả nước có tới 1.121,5 nghìn người thiếu việc làm ở nông thôn,
chiếm 84,898% tổng lao động thiếu việc làm của cả nước, và có tới 577,7
nghìn người lao động nông thôn thất nghiệp, chiếm 51,668% lao động thất
nghiệp của cả nước [10].
Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm đang ngày càng gia tăng dẫn
đến tình trạng cách biệt thu nhập giữa các vùng và giữa các nhóm dân cư
đang và sẽ tiếp tục ngày càng tăng đi đôi với gia tăng các bất ổn xã hội. Hơn


2
nữa do tính chất công việc phổ thông, mang tính thời vụ nên thu nhập của họ
không cao và thất thường bởi tính thời vụ và rủi ro cao. Thực tế này tạo nên
sự thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng lao
động nông thôn nói chung, nông dân nói riêng.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nghèo, lực lượng lao động chủ yếu làm
nông nghiệp, vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn những
năm gần đây đã được tỉnh quan tâm và đã có một số chương trình, biện pháp

nhằm giải quyết vấn đề này, nhưng qua thực tiễn cho thấy cũng chưa đáp ứng
được nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
Chợ Mới là một huyện có 82,37% số dân với công việc chính là sản xuất
nông nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cùng với
việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
ngày càng nhiều và có hiệu quả, nên đã dẫn tới tình trạng giảm đi rõ rệt về nhu
cầu sử dụng lao động. Thêm vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế do nhu cầu phát
triển đô thị và một số mục đích khác đã dẫn tới tình trạng dư thừa lao động
trong nông thôn [13]. Để góp phần giúp địa phương có một cái nhìn toàn diện
về nguồn lao động và việc làm của huyện, qua đó đóng góp một số giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề việc làm gắn với nhu cầu của người lao động nông thôn
của huyện. Vì thế tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu lao động và việc làm
của hộ gia đình nông thôn huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn”. Nhằm đề xuất
một số giải pháp góp phần đào tạo, sử dụng lao động có hiệu quả cho các hộ
gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới.
2. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đánh giá về thực trạng lao động và việc làm của hộ gia
đình nông thôn tại một số xã huyện Chợ Mới, đề xuất một số biện pháp góp
phần giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn của địa phương.
3. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động và việc làm ở
nông thôn hiện nay.


3
- Đánh giá được thực trạng lao động và việc làm cho lao động nông
thôn ở huyện Chợ Mới.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần đào tạo, sử dụng lao động có hiệu
quả cho các hộ gia đình nông thôn huyện Chợ Mới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn xây dựng quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực, thực hiện hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội trên địa bàn.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có cộng đồng chủ
yếu là nông dân sinh sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ
tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng
hóa thấp hơn [9].
Còn theo một số tác giả: Nông thôn là một phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp quản lý
hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
1.1.2. Hộ nông dân
Là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là nông nghiệp.
Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tiến hành
thêm các hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là các hoạt động phụ.
Theo Ellis: “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương tiện
sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu là lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình
độ không hoàn chỉnh cao”.
1.1.3. Lao động và lao động nông thôn
1.1.3.1. Khái niệm lao động
“Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo

ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người” [5].
Theo triết học, lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các
sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt
động đặc trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người. Tính hai mặt của


5
lao động sản xuất hàng hoá và mâu thuẫn giữa chúng. Sở dĩ hàng hoá có hai
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao động sản xuất hàng hoá có tính
hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá quyết định tính
hai mặt của bản thân hàng hoá. Chính Các Mác là người đầu tiên phát hiện ra
tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, đó là lao động cụ thể và lao động
trừu tượng.
Lao động, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do
con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa
này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người lao động.
Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi trên thị
trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công thực tế mà
người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là mức giá của
lao động.
Lao động là một yếu tố sản xuất. Người sản xuất là người có nhu cầu về
lao động và mang mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận sẽ tuyển nhiều lao động hơn
nếu mức tiền công thực tế giảm (giả định là quá trình sản xuất cần hai yếu tố
là tư bản và lao động đồng thời hai yếu tố này có thể thay thế cho nhau). Nói
cách khác, lượng cầu về lao động sẽ giảm nếu mức giá lao động tăng. Vì thế
đường cầu về lao động là một đường dốc xuống.
Trong bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết:
“Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội”

Theo khái niệm của Liên hợp quốc thì: “Lao động là tổng thể sức dự trữ,
những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác động của con
người vào cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội”.
Hay theo tổ chức Lao động thế giới (ILO) thì: “Lực lượng lao động là
một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và
những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm”.


6
Thực tế trong từng thời kỳ, và ở mỗi một nước trên thế giới quy định độ
tuổi lao động khác nhau. Ở nước ta, theo bộ Luật lao động, độ tuổi lao động
được quy định đối với nam từ 15 tuổi đến 60 tuổi, đối với nữ từ 15 tuổi đến
55 tuổi. Xét về khía cạnh việc làm, lực lượng lao động gồm hai bộ phận là có
việc làm và thất nghiệp [10].
1.1.3.2. Lao động gia đình của nông hộ
Lao động của gia đình là nguồn lực cơ sở của các hộ gia đình và nông
trại, là yếu tố cơ bản nhằm phân biệt kinh tế hộ gia đình với các doanh
nghiệp, công ty.
Lao động gia đình của nông hộ được xác định là tất cả những người
trong gia đình có khả năng lao động và sẵn sàng tham gia lao động sản xuất
sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để cung cấp cho gia đình và xã hội. Lao động
gia đình của nông hộ gồm những người trong độ tuổi lao động và cả những
người ngoài độ tuổi lao động có thể tham gia lao động khi cần thiết. Lao động
của gia đình không loại trừ lao động đổi công, lao động thuê mướn hoặc đi
làm thuê vào thời vụ lao động như thời điểm làm đất, thu hoạch...
Xác định lao động gia đình của hộ nông dân cần chú ý đến trình độ lao
động, tay nghề lao động, đặc biệt là lao động tiềm năng, tức những người
đang học nghề, hoặc chưa đến tuổi lao động còn đi học.
1.1.3.3. Nguồn lao động
Nguồn lao động là khái niệm có ý nghĩa quan trọng cho việc tính toán

cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy
định của pháp luật và có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao
động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân [3].
Nguồn lao động là lực lượng về con người và được nghiên cứu dưới
nhiều khía cạnh biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.


7
Số lượng lao động là toàn bộ số người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động gồm dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động, nhưng đang thất nghiệp, đang đi học,
đang làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc và
những người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước
tuổi quy định) [3].
Chất lượng lao động cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề và
sức khỏe của người lao động.
1.1.3.4. Phân loại nguồn lao động
Trong nghiên cứu nguồn lao động các thuật ngữ sau đây được sử dụng
theo nghĩa tương tự: lực lượng lao động, dân số làm việc và “dân số hoạt
động kinh tế”. Nguồn lao động bao gồm:
- Những người đang có việc làm: là những người làm việc trong khoảng
thời gian xác định trong cuộc điều tra, kể cả làm việc cho gia đình được trả
công hoặc nghỉ tạm thời do ốm đau, tai nạn, tranh chấp lao động hoặc nghỉ lễ
hoặc ngừng tạm thời do thời tiết xấu, trục trặc dây truyền sản xuất,…
- Không có việc làm, thất nghiệp: gồm những người trong khoảng thời
gian xác định của cuộc điều tra không có việc làm. Nó cũng bao gồm cả
những người trước đó không tìm được việc làm vì lý do ốm đau, tai nạn tạm
thời mà họ không có thỏa thuận sẽ bắt đầu công việc mới ngay sau khoảng

thời gian xác định ở trên hoặc họ tạm thời nghỉ hoặc nghỉ không có thời hạn
mà không được trả công ở những nơi tìm kiếm việc làm rất hạn hẹp.
Khối thất nghiệp cũng bao gồm những người không có việc làm, có khả
năng lao động mặc dù họ không tích cực tìm kiếm việc làm vì họ tin rằng
không có cơ hội làm việc nào mở ra đối với họ [9].
1.1.3.5. Khái niệm về lao động nông thôn
Lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt
động trong hệ thống kinh tế nông thôn.


8
Lao động nông thôn là những người dân không phân biệt giới tính, tổ
chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt
động sản xuất ở nông thôn. Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về
thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật lao động
và những người ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong
một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt được một
cách tốt nhất [16].
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà
lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ
tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao
động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây
cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
1.1.3.6. Những đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn
Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người

lao động. Về số lượng bao gồm những người trong độ tuổi lao động (nam từ
15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi và những người trên và dưới độ tuổi nói
trên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp) [5].
Như vậy, về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ nó
không không chỉ gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm
những người trên và cả dưới tuổi quy định có khả năng và thực tế tham gia
lao động. Về chất lượng gồm cả thể lực và trí lực của người lao động, cụ thể
là trình độ sức khỏe trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ văn hoá,
nghiệp vụ và tay nghề lao động.


9
Nguồn lao động ở nông thôn có những đặc điểm riêng so với các ngành
sản xuất vật chất khác.
Trước hết là lao động nông thôn mang tính thời vụ cao. Đây là nét điển
hình của lao động nông thôn. Sở dĩ như vậy là vì lao động nông thôn gắn chặt
với sản xuất nông nghiệp mà sản xuất nông nghiệp lại mang tính thời vụ cao do
đó tình trạng thất nghiệp trá hình ở nông thôn tương đối cao khoảng 25% [4].
Lao động nông thôn có xu hướng giảm về số lượng do xu hướng di
chuyển lao động nông thôn từ nông nghiệp sang một số ngành sản xuất dịch
vụ khác như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Lao động trong nông nghiệp nông thôn nhìn chung có trình độ văn hoá
kỹ thuật thấp hơn so với các ngành sản xuất khác.
Lao động ở lại trong nông thôn thường là những người có độ tuổi trung
bình cao và lao động phụ ngoài độ tuổi lao động. Vì số lao động trẻ có trình
độ tay nghề đã bị thu hút sang một số ngành khác. Đây cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến chất lượng lao động trong nông nghiệp nông
thôn thấp và có xu hướng già hoá.
Lực lượng lao động đông đảo nhưng phân bố không đồng đều giữa các
vùng và giữa các khu vực. Lao động chủ yếu tập trung ở hai vùng đồng bằng

lớn là Đồng bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Các vùng miền
núi và trung du thì lại rất thưa thớt [14].
1.1.3.7. Vai trò của lao động nông thôn
Nguồn lực lao động trong nông nghiệp nông thôn đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với sự phát triển bền vững của kinh tế nông nghiệp nói riêng
và của kinh tế xã hội nói chung. Bởi vì nông thôn có vai trò và vị trí hàng đầu
trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta.
Nguồn lao động nông thôn rất phong phú chiếm gần 70% tổng số lao động xã
hội. Với lực lượng lao động đông đảo như vậy lao động nông thôn đóng vai
trò quyết định đối với kinh tế nông thôn họ là những người làm ra của cải vật


10
chất cho khu vực nông nghiệp, đồng thời cũng là những người tạo lên sức
mạnh để thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp nước ta [17].
1.1.3.8. Một số khái niệm liên quan đến lao động
- Lao động làm việc trong các ngành kinh tế: Là những người, trong thời
gian quan sát, đang có việc làm trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
được nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật hoặc
làm các công việc sản xuất, kinh doanh cá thể, hộ gia đình, hoặc đã có công
việc làm nhưng đang trong thời gian tạm nghỉ việc và sẽ tiếp tục trở lại làm
việc sau thời gian tạm nghỉ (tạm nghỉ vì ốm đau, sinh đẻ, nghỉ hè, nghỉ lễ, đi
du lịch,...).
- Lực lượng lao động hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế, bao gồm
tất cả những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp
trong thời gian quan sát.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số người
làm việc và thất nghiệp trong độ tuổi lao động so với tổng số dân trong độ
tuổi lao động.
- Lao động thiếu việc làm là những người mà trong tuần nghiên cứu

được xác định là có việc làm nhưng có thời gian làm việc thực tế dưới 35 giờ,
có nhu cầu và sẵn sàng làm thêm giờ.
- Tỷ lệ thiếu việc làm là tỷ lệ phần trăm lao động thiếu việc làm trong
tổng số lao động có việc làm.
- Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là tỷ lệ phần trăm lao động
trong độ tuổi thiếu việc làm trong tổng số lao động có việc làm trong độ tuổi
lao động.
1.1.4. Khái niệm về việc làm
Việc làm (tiếng Anh là job, career) hay công việc là một hoạt động được
thường xuyên thực hiện để đổi lấy việc thanh toán, thường là nghề nghiệp của
một người. Một người thường bắt đầu một công việc bằng cách trở thành một
nhân viên, người tình nguyện, hoặc bắt đầu việc buôn bán [8].


11
Thời hạn cho một công việc có thể nằm trong khoảng từ một giờ (trong
trường hợp các công việc lặt vặt) hoặc cả đời (trong trường hợp của các thẩm
phán). Nếu một người được đào tạo cho một loại công việc nhất định, họ có
thể có một nghề nghiệp. Tập hợp hàng loạt các công việc của một người trong
cả cuộc đời là sự nghiệp của họ. Một công việc phải có điểm đầu và điểm kết
thúc, phải có mục tiêu, kết quả, có nguồn lực [8].
Theo điều 13 chương 3 Bộ luật lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam năm 1994 đã ban hành: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm". Với quan
niệm về việc làm như trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và
tạo ra khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm
cho nhiều người. Điều này được thể hiện trên hai góc độ:
Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh
tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng không hạn chế về mặt
không gian (trong nước, ngoài nước,...).

Người lao động được tự do hành nghề được tự do liên doanh, liên kết tự
do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự
tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động. Để hiểu thêm về khái niệm
việc làm ta cần hiểu thêm hai khái niệm sau:
Thứ nhất: việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai
có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác việc làm
đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì
đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn.
Thứ hai: thiếu việc làm được hiểu là không tạo được điều kiện cho người
lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình.
1.1.5. Phân loại việc làm
- Toàn thời gian: Là một định nghĩa chỉ một công việc làm 8 tiếng mỗi
ngày, hoặc theo giờ hành chính 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày trong tuần.


12
- Bán thời gian: Là một định nghĩa mô tả công việc làm không đủ thời
gian giờ hành chính quy định của nhà nước 8 tiếng mỗi ngày và 5 ngày mỗi
tuần. Thời gian làm việc có thể dao động từ 0,5 đến 5 tiếng mỗi ngày và
không liên tục.
- Làm thêm: Là một định nghĩa mô tả một công việc không chính thức,
không thường xuyên bên cạnh một công việc chính thức và ổn định [8].
Theo Tổng cục Thống kê (2012), việc làm là mọi hoạt động lao động
từ một giờ trở lên tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Có hai loai việc làm:
- Việc làm trả công: bằng tiền, hoặc dưới các hình thức khác mà người
nhận tiền lương, tiền công,… phải hoàn thành trong một thời gian nhất định
với yêu cầu cụ thể về số lượng và chất lượng công việc do người hoặc nơi trả
lương, trả công quy định, không phân biệt người đó hoặc nơi đó là cá thể hay
cơ quan, doanh nghiệp,… Hợp đồng lao động (bằng giấy hoặc thỏa thuận

miệng) cho phép họ nhận được tiền lương, tiền công cơ bản mà khoản thu
nhập này không phụ thuộc trực tiếp vào kết quả hoạt động của cơ quan, đơn
vị nơi họ làm việc.
- Việc tự làm: là các công việc mà thu nhập phụ thuộc trực tiếp vào lợi
nhuận thu được từ hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Việc tự làm gồm
các công việc tự làm của bản thân để tạo ra thu nhập hoặc làm cho kinh tế hộ
của gia đình mình không hưởng tiền lương, tiền công.
1.1.6. Khái niệm về tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là phát huy sử dụng tiềm năng sẵn có
của từng đơn vị, từng địa phương và của từng người lao động nhằm tạo ra
những công việc hợp lý ổn định và đầy đủ xong việc làm đó phải đem lại thu
nhập đảm bảo thỏa mãn nhu cầu đời sống hàng ngày cho người lao động [23].


13
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn
1.1.7.1. Nguồn lực và lợi thế trong phát triển kinh tế tại địa phương
- Đất đai: Diện tích đất canh tác, mặt nước càng lớn thì tài nguyên
nông, lâm, thuỷ sản càng nhiều, thì tiềm năng khai thác và phát triển ngành
nghề càng lớn, khả năng tạo việc làm trong nông thôn, nông nghiệp càng
nhiều. Tuy nhiên, diện tích đất đai, mặt nước là đại lượng hữu hạn, có xu
hướng bị co hẹp do sự xâm lấn của các ngành kinh tế khác. Tài nguyên nông,
lâm, thủy sản đang bị suy giảm nghiêm trọng do sự khai thác quá mức của
con người. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm đang trở nên khó khăn và phức tạp khi
lao động xã hội ngày một tăng lên.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm: hệ thống đường giao
thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc,… là các yếu tố gián tiếp góp phần tạo
ra việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm.
- Vốn: Ở cấp độ vĩ mô, vốn là nguồn lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển

kinh tế của quốc gia, địa phương thông qua các hoạt động đầu tư. Ở cấp độ vi
mô, vốn vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu cho phát triển kinh tế doanh
nghiệp, kinh tế hộ. Nhu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất là nhu cầu tất yếu, nó
càng quan trọng hơn đối với hộ muốn mở rộng quy mô sản xuất.
- Nguồn lao động: Số lượng và chất lượng nguồn lao động có ảnh
hưởng trực tiếp đối với vấn đề tạo việc làm. Trong giai đoạn đầu của công
nghiệp hóa, trình độ lao động có vai trò quyết định, vì ở một trình độ lao động
nhất định sẽ phù hợp với một công việc nhất định.
Những lợi thế của địa phương là điều kiện cho địa phương trong phát
triển kinh tế nông thôn, mở ra những hướng phát triển sản xuất, tạo việc làm,
giải quyết nhu cầu việc làm cho lao động nông thôn. Trên cơ sở lợi thế đó,
địa phương đề ra những chính sách thu hút đầu tư, tạo việc làm cho nhiều
lao động.


14
Lợi thế đó bao gồm:
- Lợi thế về tự nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên, ví trí địa lý, điều
kiện tự nhiên…
- Lợi thế về xã hội: Yếu tố lao động, yếu tố thuộc về phong tục, tập
quán của từng vùng nông thôn…
- Lợi thế về chính sách: Chính sách hỗ trợ phát triển giao thông, chính
sách về tín dụng tài chính,… chiến lược việc làm.
1.1.7.2. Các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến lao động việc làm ở nông thôn
- Tập quán tiêu dùng, tập quán sản xuất có tác động mạnh tới tư duy tìm
việc, tư duy lao động của hộ.
- Chính sách việc làm: Chính sách chung ở tầm vĩ mô: Chính sách tín
dụng, chính sách đất đai, chính sách thuế. Chính sách khuyến khích phát triển
các lĩnh vực ngành nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, như: chính sách
phát triển doanh nghiệp, chính sách di dân, chính sách phát triển vùng kinh tế

mới, chính sách đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, chính sách phát triển
tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, chính sách khôi phục và phát triển các nghề
cổ truyền [2].
- Chính sách việc làm cho các đối tượng đặc biệt: người tàn tật, đối
tượng tệ nạn xã hội.
Thực hiện tốt chính sách việc làm sẽ giảm được hiện tượng thất nghiệp,
đảm bảo được an ninh xã hội. Các yếu tố xã hội có ảnh hưởng nhất định tới
vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, chủ yếu đây là những yếu
tố ngoài hộ.
- Quan hệ kinh tế hợp tác: Trong công tác giải quyết việc làm cho lao
động dư thừa, thì quan hệ kinh tế hợp tác được đánh giá là một yếu tố quan
trọng hàng đầu. Quan hệ kinh tế hợp tác diễn ra giữa chính quyền địa phương
với các công ty trong và ngoài nước. Thông qua các công ty này, lao động có
thể tìm được việc nghiệp, hay giúp việc gia đình... Thời gian gần đây, xuất


15
khẩu lao động đang là hướng giải quyết có hiệu quả cho lao động dư thừa của
hầu hết các vùng ở nông thôn [2].
1.1.7.3. Nhân tố quốc tế trong quá trình toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế
Toàn cầu hoá đặt ra những thách thức và những nguy cơ lớn đối với
tình trạng việc làm ở tất cả các nước trên thế giới. Số lượng việc làm ở khu
vực này có thể tăng lên nhưng lại giảm đi ở khu vực khác, một số loại việc sẽ
mất đi nhưng một số việc làm mới xuất hiện.
Những biến đổi về quy mô và cơ cấu việc làm như vậy sẽ gây không ít
khó khăn và những chi phí lớn của cá nhân gia đình và toàn xã hội do mất
việc làm, phải tìm chỗ làm việc mới, phải học tập những kiến thức và kỹ năng
mới, phải di chuyển từ nơi này đến nơi khác để tìm việc làm, phải thích nghi
với những điều kiện sống luôn thay đổi. Gây gánh nặng về đào tạo lại, trợ cấp
xã hội, trợ cấp thất nghiệp do Chính phủ phải gánh chịu [5].

1.1.7.4. Quy mô phát triển, cơ cấu sản xuất và khả năng phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế của địa phương sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, qua
đó thúc đẩy sản xuất phát triển, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế, qua
đó tạo nhiều việc làm cho xã hội. Quy mô phát triển càng lớn thì càng tạo ra
nhiều việc làm cho xã hội.
Cơ cấu sản xuất phản ánh mức độ khai thác nguồn lực, khả năng phát
triển kinh tế dựa trên tiềm năng về nguồn lực tự nhiên. Do đó, cơ cấu sản xuất
và khả năng phát triển kinh tế của địa phương có vị thế đặc biệt quan trọng đối
với vấn đề phát triển sản xuất, thu hút lao động trong các ngành kinh tế [5].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số
nước trên thế giới
1.2.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu
nhập thấp và hiện tượng thiếu việc làm gay gắt. Trước tình hình đó Trung


×