Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

GIA cong chi tiet dang bac

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.63 KB, 30 trang )

Qui trình công nghệ gia công
các chi tiết dạng bạc.
Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật.
Vật liệu và phôi.
Tính công nghệ trong kết cấu.
Quy trình công nghệ gia công.


Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật.
Đặc điểm kết cấu.
Bạc là những chi tiết dạng tròn xoay, hình ống, thành mỏng,
mặt đầu có vai hoặc không có vai, mặt trong có thể trụ hoặc
côn. Ngoài ra còn có thể xẻ rãnh dọc hoặc trong bề mặt lỗ
còn có rãnh để chứa dầu bôi trơn và với lỗ ngang để dẫn dầu
vào các rãnh.
Về mặt kết cấu có thể chia các chi tiết dạng bạc ra các loại
sau:
Loại bạc trơn không có gờ

Loại bạc trơn có gờ hoặc mặt bích.


§Æc ®iÓm kÕt cÊu.


Lo¹i b¹c cã lç h×nh c«n



Lo¹i b¹c cã lãt thªm hîp kim
chèng mßn.







Lo¹i b¹c cã r·nh.

Lo¹i b¹c máng cã sÎ r·nh.


Điều kiện kỹ thuật.
Các chi tiết dạng bạc có yêu cầu cao về độ đồng tâm giữa mặt trụ ngoài
với lỗ cũng nh độ vuông góc của mặt đầu so với đờng tâm lỗ. Cụ thể gia
công các chi tiết dạng bạc phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật sau:
Đờng kính mặt ngoài của bạc đạt cấp chính xác 7 ữ10.
Đờng kính lỗ đạt cấp chính xác 7, đôi khi thấp hơn (cấp 7, 8), đối với bạc có
lỗ lắp ghép chính xác có thể yêu cầu cấp 5.
Độ dày thành bạc cho phép sai lệch trong khoảng 0.03 ữ0.15 mm.
Độ đồng tâm giữa mặt trụ ngoài và mặt trong của bạc tuỳ điều kiện làm việc
của bạc mà cụ thể. Thông thờng độ đồng tâm cao hơn 0.15 mm.
Độ không vuông góc giữa mặt đầu và đờng tâm lỗ nằm trong khoảng 0.1
ữ0.2mm/ 100mm bán kính.
Độ nhám bề mặt thờng yêu cầu:
+ Với bề mặt lỗ tuỳ theo yêu cầu mà cho Ra=2.5 ữ0.63àm đôi khi Ra=0.32 àm.
+ Với bề mặt ngoài cần đạt Ra=2.5 àm.
+ Với mặt đầu: Rz=40 ữ10 àm, Ra=2.5 ữ1.25 àm.


Vật liệu và phôi.






Vật liệu thờng dùng để chế tạo chi tiết dạng bạc thờng là thép, đồng thanh,
đồng thau, gang, và các hợp kim chống ma sát. ngoài ra còn dùng chất
dẻo, gốm và sứ để chế tạo một số bạc đặc biệt.
Nếu chọn vật liệu xuất phát từ điều kiện làm việc của bạc thì việc chọn
phôi để chế tạo các chi tiết họ bạc phụ thuộc vào hình dạng, kết cấu và
sản lợng của chi tiết cụ thể là:
Nếu bạc có đờng kính lỗ nhỏ hơn 20mm thờng dùng các thép thanh định
hình, thép cán nóng hoặc phôi đúc với vật liệu là hợp kim đồng, gang.
Nếu đờng kính lỗ bạc >20mm thờng dùng phôi ống có lỗ đúc sẵn. thông th
ờng đúc trong khuôn cát, làm khuôn bằng máy. khi sản lợng lớn, phôi cần
độ chính xác cao thì có thể đúc li tâm, đúc trong khuôn kim loại, đúc áp lực.
Những bạc làm bằng vật liệu sứ thờng đợc làm bằng cách ép trong khuôn
sau đó thiêu kết. Bạc làm bằng chất dẻo thờng chế tạo bằng phơng pháp
ép.


Tính công nghệ trong kết cấu.
Đặc trng quan trọng nhất của bạc là tỷ số l/ d, tỷ số này
thờng nằm trong phạm vi 0.5ữ0.9. Riêng đối với bạc lót
chân vịt tỷ số này có thể bằng 4. Tỷ số này ảnh hởng
đến độ bền, tuổi thọ và điều kiện lắp ghép của bạc.
Tiếp đến là kích thớc của lỗ bạc. Bởi vì cùng một đờng
kính thì việc gia công lỗ bao giờ cũng khó hơn gia công
trục.
Bề dày của thành bạc không nên quá mỏng để tránh
biến dạng khi gia công và nhiệt luyện



Quy trình công nghệ gia công.


Chuẩn định vị khi gia công.

Khi gia công chi tiết dạng bạc, yêu cầu kỹ thuật cơ bản là đảm bảo
độ đồng tâm giữa mặt trụ ngoài và mặt trụ trong cũng nh độ vuông
góc của mặt đầu so với đờng tâm lỗ. Các mặt này đều là những mặt
chính của bạc. Ta có các phơng án chọn chuẩn sau:
Định vị vào một phần mặt ngoài để gia công phần còn lại của
mặt ngoài, lỗ và mặt đầu trong một lần gá.

n

X


Chuẩn định vị khi gia công.
Định vị vào mặt ngoài và một mặt đầu để gia công lỗ và mặt
đầu còn lại, sau đó lấy mặt đầu và lỗ vừa gia công để làm chuẩn
tinh gia công mặt ngoài và đầu kia. Hoặc ngợc lại, định vị vào
mặt lỗ và mặt đầu để gia công mặt ngoài và mặt đầu còn lại sau
đó dùng chúng làm chuẩn để gia công lỗ và đầu kia


ChuÈn ®Þnh vÞ khi gia c«ng.
Gia c«ng c¸c mÆt chÝnh
sau 3 lÇn g¸.


Gia c«ng c¸c mÆt chÝnh
sau 4 lÇn g¸.


Chuẩn định vị khi gia công.
Nhận xét:
Ta thấy rằng việc dùng mặt lỗ làm chuẩn tinh để gia công
mặt ngoài có nhiều u điểm so với định vị vào mặt ngoài để
gia công lỗ:
Khi gia công bạc trên trục gá đàn hồi, tức là định vị vào
bề mặt lỗ thì sai số gá đặt sẽ bằng không (nếu chống tâm)
hoặc có trị số rất bé (nếu kẹp trục gá đàn hồi trên mâm cặp)
so với cách gá dùng mâm cặp kẹp vào mặt tròn ngoài của
bạc.
Khi định vị vào bề mặt lỗ để gia công mặt ngoài thì độ
lệch tâm giữa lỗ và mặt ngoài đợc loại bỏ.


Thứ tự gia công các bề mặt.
Khi lập trình tự các nguyên công để gia công các bề mặt
và chọn thiết bị cần dựa vào hình dáng, kích thớc của phôi
và sản lợng khi chế tạo. Tuy nhiên trình tự gia công các bề
mặt của bạc thờng nh sau:
Gia công các mặt chính của bạc.
Khoan các lỗ phụ.
Gia công các rãnh, các mặt định hình.
Nhiệt luyện nếu cần.
Gia công tinh các mặt trong và mặt ngoài nếu cần thiết.
Kiểm tra.



Công nghệ gia công và
các thiết bị thờng dùng.
Gia công các mặt chính của bạc.
Gia công các lỗ phụ.
Gia công thô và tinh các mặt định
hình.
Gia công tinh các bề mặt sau khi
nhiệt luyện.


Gia công các mặt chính của bạc.
a) Các bạc chế tạo từ phôi thanh.




Nếu sản lợng ít có thể tiến hành gia
công trên máy tiện vạn năng trong
một lần gá qua các bớc: xén mặt
đầu, khoan mồi, khoan lỗ, tiện trong,
tiện ngoài, cắt đứt.
Nếu sản lợng nhiều, việc gia công
các mặt chính của bạc đợc thực hiện
trên máy tiện Rơvônve tự động một
trục hay nhiều trục trong một lần gá
qua các bớc: Xén mặt đầu, đẩy phôI
đến cữ tì rồi kẹp chặt, khoan mồi,
khoan, tiện mặt ngoài, vát mép, doa

thô, doa tinh và cắt đứt.


Gia công các mặt chính của bạc.
b)Bạc chế tạo từ phôi ống.
Các biện pháp gia công các mặt chính của phôi ống cũng
cơ bản giống nh bạc chế cạo từ phôi thanh nhng phải thay
nguyên công khoan bằng khoét lỗ và doa.


Gia công các mặt chính của bạc.
c) Bạc chế tạo từ phôi đúc hoặc phôi
rèn từng chiếc.




Nếu sản lợng ít với chi tiết cỡ lớn và vừa
thì thực hiện trên máy tiện cụt, tiện
đứng, với chi tiết cỡ nhỏ có thể gia công
trên máy tiện vạn năng thông thờng. Lỗ
của bạc lót có thể gia công trên máy
chuốt.
Nếu sản lợng nhiều với chi tiết cỡ nhỏ
và vừa, việc gia công các mặt chính đợc
thợc hiện trên máy tiện một trục nhiều
dao hay máy tiện nhiều trục nhiều dao.


Gia công trên máy tiện tự

động sáu trục chính đợc trình
bày trên sơ đồ hình 10-80.
Trên loại máy này có đầu
Rơvônve và hai hoặc ba bàn
dao, chi tiết gia công đợc gá
vào ống kẹp hay mâm cặp
trên các trục chính của máy.
Vị trí I thực hiện xén mặt
đầu, vát mép và tiện 35.4-0.1
Vị trí II tiện lỗ 26.7+0.1, để lại
1/ 2 lợng d, xấn rãnh 4.5-0.15
Vị trí III thực hiện tiện lỗ
26.7+0.1, xấn tinh rãnh 4.5+0.15.
Vị trí IV tiện tinh lỗ 26.7+0.1,
xấn rãnh và vát R1.2
Vị Trí V thực hiện vát mép lỗ
đầu thứ hai của trục.
Vị trí VI tiến hành cắt đứt.


Gia công các mặt chính của bạc.
Đối với các loại bạc có thành
mỏng, kém cúng vững, để
gia công các mặt chính, việc
định vị không có gì khác so
với các loại bạc nói chung
nhng lực kẹp chặt phải là lực
hớng trục nhờ các đồ gá
chuyên dùng để tránh hiện t
ợng biến dạng hớng kính

trong quá trình gia công và
sau khi gia công.

n
X

X


Gia công các mặt chính của bạc.








Để gia công các mặt chính của các loại bạc có kết cấu đặc biệt thì cần có
những biện pháp cụ thể thích hợp với từng loại.
Những bạc có lỗ côn thờng tiện bằng các dao rộng lỡi, khoét, doa bằng các
dao hình côn hoặc gia công bằng cách tiện chép hình trên các máy thông th
ờng.
Những bạc có lót một lớp hợp kim chống mòn thì sau khi gia công tinh lỗ,
tiến hành ép lớp hợp kim trên mặt lỗ rồi phải gia công tinh lại lớp hợp kim.
Những bạc mỏng có xẻ rãnh đàn hồi phải có biện pháp đặt vào khe hở rãnh
một miếng đệm rồi hàn cứng vào đó một lớp kim loại dễ chảy, sau đó gia
công tinh lỗ. Lớp kim loại này sẽ đợc hớt đi để lấy miếng đệm ra ở nguyên
công cuối cùng.
Những bạc bằng kim loại - sứ có nền thép hoặc đồng phải dùng dao hợp kim

cứng. Muốn tăng tính chống ma sát của bạc xốp này, sau khi thiêu kết phải
ngâm trong dầu máy bay ở nhiệt độ 100 ữ1200C với thời gian thích hợp
Các bạc bằng chất dẻo có thể chế tạo từ phôi thanh, phôi ống hoặc phôi ép
rời từng chiếc. Việc cắt gọt cũng tơng tự nh bạc bằng kim loại.


Gia công các lỗ phụ
Các lỗ phụ trên bạc thờng là các lỗ dùng để tra dầu , lỗ có ren dùng để kẹp
chặt với các chi tiết khác . Để gia công các lỗ này , bạc thờng đợc định vị vào
mặt đầu và mặt ngoài hoặc mặt trong và mặt đầu.
Nếu sản lợng ít, lỗ đợc khoan trên máy khoan đứng với đồ gá có bạc dẫn
hoặc khoan theo dấu.
Nếu sản lợng nhiều có thể dùng máy khoan có đầu rơvônve hoặc đầu khoan
nhiều trục để gia công tất cả các lỗ cùng một lúc. Với chi tiết cỡ vừa . Có thể
gia công trên máy tổ hợp.


Gia công thô và tinh các
mặt định hình
Những mặt định hình có thể là rãnh then , rãnh dầu
hoặc rãnh răng .
+ đối với rãnh then : nếu sản suất nhỏ đơn chiếc thì
rãnh then đợc gia công trên máy xọc
+ nếu là rãnh then ngoài thì có thể đợc gia công bằng
dao phay ngón trên máy phay đứng hoặc dao phay
đĩa trên máy phay ngang nh chi tiết dạng trục
+ các rãnh dầu hoặc rãnh định hình của bạc đơc gia
công bằng phơng pháp định hình



Gia công thô và tinh các
mặt định hình
+ các rãnh bên trong đợc gia công bằng phơng
pháp tiện chép hình
Chi tiết gia công 1 và
dỡng chép hình 2 lắp
đồng trục và quay
đồng bộ nhờ bộ truyền
trục vít bánh vít 7.6 .
Lò xo 5 luôn kéo đồ gá
8 và thân đồ gá về
toàn bộ phía phảI để
con lăn 3 tỳ trên mặt
cam làm dỡng 2 , vì
vậy dao phay 4 căt d
ơc rãnh phù hợp


Gia công thô và tinh các
mặt định hình
+ Răng khía trên bạc hay bánh răng liền bạc đ
ợc gia công bằng các phơng pháp phay , bào ,
lăn , xọc



Gia công tinh các bề mặt
sau khi nhiệt luyện
+ Các bề mặt sau khi nhiệt luyện cần đợc gia công tinh
(thờng là bề mặt trong của bạc, cung có khi là mặt

ngoài) để đảm bảo độ đồng tâm của mặt trong và mặt
ngoài
+ Gia công tinh các bề mặt của bạc thờng đợc gia công
trên máy mài . đối với chi tiết có đờng kính lớn khó gia
công trên máy mài thì phải dùng loại dao có gắn mảnh
hợp kim cứng hoặc kim cơng để tiện mỏng trên máy tiện
đứng, máy tiện cụt với đồ gá thích hợp. Nếu bề mặt bạc
cần có độ nhẵn bóng và độ chính xác cao thì có thể
dùng phơng pháp mài khôn hoặc mài nghiền


Quy tr×nh c«ng nghÖ chÕ
t¹o b¹c con ®éi m¸y kÐo
+ Quy tr×nh c«ng nghÖ nh sau :


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×