Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tạo Động Lực Cho Người Lao Động Tại Công Ty Tnhh Ô Tô Xe Máy DETECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.4 KB, 58 trang )

Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH Ô
TÔ XE MÁY DETECH
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP: CÔNG TY TNHH Ô TÔ XE MÁY DETECH

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Phạm Văn Thơ
: Nguyễn Thị Hường
: Quản trị Nhân lực
: 1205.QTND
: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015
Nguyễn Thị Hường

Lớp 1205.QTND



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

MỤC LỤC
3.2.7. Hoàn thiện công tác phúc lợi và dịch vụ....................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................58

Nguyễn Thị Hường

2

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ôtô Xe máy DETECH, tôi đã
được tiếp xúc và làm quen với thực tế mà trước đây chỉ tiếp thu qua bài giảng
của Thầy cô. Nhờ sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ban giám đốc Công ty, các
phòng ban, và đặc biệt là các cô chú, anh chị Phòng nhân lực. Đến nay tôi đã
hoàn thành đề tài của mình.
Góp phần to lớn trong việc chuyển tải những lý luận vào thực tiễn, qua đề
tài này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Thầy Đoàn Văn Tình

Giáo viên hướng dẫn


Ông Đinh Văn Bắc

Giám đốc công ty

Ông Phạm Văn Thơ

Trưởng phòng nhân lực

Cùng toàn thể các cô chú, anh chị Phòng nhân lực đã giúp đỡ tôi rất nhiệt
tình trong suốt thời gian tôi thực tập tại Công ty.
Và tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất đến tập thể Thầy Cô giáo Trường Đại
Học Nội Vụ Hà Nội, chúc Thầy Cô luôn dồi dào sức khỏe, và thành công trong
sự nghiệp trồng người của mình.
Chúc cho Ban giám đốc Công ty, các cô chú, anh chị phòng nhân lực và tập
thể CBCNV Công ty TNHH Ôtô Xe máy DETECH ngày càng yêu nghề, đoàn
kết để đưa Công ty tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc trên con đường sự
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Hường

Nguyễn Thị Hường

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập


Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
CBCNV
TNHH
BHYT
BHXH

Nguyễn Thị Hường

Nghĩa đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
Thách nhiệm hữu hạn
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nguồn nhân lực là yếu tố đầu vào quyết định đến sự thành công hay thất
bại của một doanh nghiệp. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh
tế quốc tế đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ, môi trường cạnh tranh ngày càng trở

lên gay gắt giữa các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước đòi hỏi các doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân lực chất lượng cao, làm việc
hiệu quả nhằm phát huy các thế mạnh của doanh nghiệp để giành được các lợi
thế cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Để phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động thì công tác tạo động
lực làm việc cho CBCNV và người lao động trong công ty đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Nếu công tác tạo động lực được thực hiện tốt sẽ có tác động khuyến
khích nhân viên làm việc tích cực, người lao động sẽ hăng say nhiệt tình ,cố
gắng và nỗ lực hết mình vì công việc. Khi đó doanh nghiệp không những đạt
được kết quả sản xuất như mong muốn mà có được đội ngũ lao động có chuyên
môn, trình độ và gắn bó với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tạo động lực cho người lao
động , Công ty TNHH ôtô xe máy DETECH luôn coi trọng và tiến hành nhiều
biện pháp khuyến khích tạo động lực cho người lao động toàn công ty, nhằm
kích thích, tạo hứng thú, hăng say làm việc cho người lao động.
Qua việc tìm hiểu thực tế tại công ty, cùng với những kiến thức học tập tại
trường được sự nhất trí của khoa, bộ môn cũng như để ứng dụng những kiến
thức đã học trong quá trình học tập tại trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.Tôi quyết
định lựa chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác tạo động
lực cho người lao động tại công ty TNHH ôtô xe máy DETECH ”. Làm đề tài
cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
a. Mục tiêu chung

Nguyễn Thị Hường

5

Lớp 1205.QTND



Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Tìm hiểu thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty
TNHH ôtô xe máy DETECH, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm,nguyên nhân
ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho người lao động trong Công ty. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực lao động tại Công ty.
b. Mục tiêu cụ thể
Đề tài có những mục tiêu cụ thể cần được giải quyết như sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về công tác tạo động lực cho người lao động.
Sử dụng các học thuyết về tạo động lực, để phân tích thực trạng tạo
động lực của công ty. Phân tích nhân tố hình thành và tác động đến công tác tạo
động lực cho người lao động tại công ty TNHH ôtô xe máy DETECH.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao
động của công ty TNHH ôtô xe máy DETECH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Khảo sát thực trạng vấn đề tạo động lực tại công ty TNHH ô tô xe máy
DETECH. Phân tích những ưu điểm phù hợp hoặc chưa phù hợp của công tác
tạo động lực cho người lao động, từ đó tìm ra nguyên nhân.
Đưa ra các giải pháp với khuyến nghị với các bên tham gia liên quan
nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài khóa luận của mình tôi đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu : Phương pháp thu thập số liệu khi nghiên
cứu đề tài này chủ yếu thông qua 2 phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: là tất cả nguồn tài liệu sẵn có
như các loại sách, báo, tài liệu tham khảo, các trang web trên mạng Internet, tài

liệu trong các phòng ban…
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:là hình thức thu thập qua điều tra
ngẫu nhiên, điều tra chọn mẫu thông qua phỏng vấn nhằm thu thập các số liệu
liên quan phục vụ cho đề tài, làm rõ hơn thực trạng công tác tạo động lực tại
công ty.
Phương pháp quan sát thực tế tại công ty: là việc quan sát bằng mắt
thường dựa trên thực tế xảy ra trong công ty.
Nguyễn Thị Hường

6

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: là phương pháp nhằm chia
nhỏ các vấn đề của thực trạng , bóc tách đánh giá về thông tin trên cơ sở phân
tích và so sánh các sự kiện, các tiêu chí và tổng hợp lại vấn đề, đưa ra kết luận
cụ thể của từng luận điểm,từng vấn đề của toàn bộ đề tài.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của thầy cô,hỏi ý kiến của
các chuyên gia .
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a.

Đối tượng nghiên cứu: là công tác tạo động lực cho người lao động

tại công ty TNHH ôtô xe máy DETECH.

b. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Công ty TNHH ôtô xe máy DETECH
Địa chỉ : Khu CN Phố Nối , Dị Sử, Mỹ Hào, Hưng Yên
Phạm vi thời gian :thời gian thực hiện đề tài từ ngày mùng 1-5 đến 30-5.
Số liệu sử
dụng tại các phòng ban của công ty, và số liệu sử dụng tong thời gian 3
năm gần nhất từ 2012-2013-2014.
Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu về thực trạng công tác tạo động lực cho
người lao động tại công ty TNHH ôtô xe máy DETECH.
6. Đóng góp của đề tài.
Về mặt lý luận: nghiên cứu và đưa ra phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Bên cạnh đó còn tìm ra những điểm mạnh cần phát huy và những hạn chế cần
khắc phục.
Về mặt thực tiễn: nghiên cứu làm rõ thực trạng về các cách thức tọa động
lực cho người lao động qua đó dưa ra các giải pháp hoàn thiện.

Nguyễn Thị Hường

7

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

7. Kết cấu của đề tài.
Đề tài của tôi gồm các phần chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập.

Chương 2: Thực trạng về công tác tạo động lực cho người lao động tại
công ty ô tô xe máy DETECH.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao
động tại công ty ô tô xe máy DETECH.
Trong suốt quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, tôi đã cố gắng hoàn
thành tốt .Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm
thực tế nên bài khóa luận của tôi không thể tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận
được sự giúp đỡ đóng góp của thầy cô,các bạn sinh viên để đề tài của tôi được
hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn !.

Nguyễn Thị Hường

8

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
1.1. Khái quát chung về đơn vị thực tập.
1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên: Công ty TNHH Ô Tô Xe Máy Detech
Tên tiếng anh: DETECH Motorbikes Automobile CO., LTD
Tên viết tắt: detech motor
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH một thành viên
Địa chỉ: KCN Phố Nối - xã Dị Sử - huyện Mỹ Hào - tỉnh Hưng Yên

Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0504000006 cấp ngày 24/09/2007
Điện thoại: 03213 944 146
Fax: 03213 944 197
Email:
Người đại diện: Giám đốc: Đinh Văn Bắc
Quy mô hoạt động của công ty:
Nhà máy đã có 8 phân xưởng sản xuất phụ tùng và lắp ráp xe máy gồm:
xưởng cơ khí, xưởng hàn, xưởng lắp ráp xe máy, xưởng ép nhựa, xưởng sơn kim
loại, xưởng mạ, xưởng lắp ráp động cơ. Diện tích : 100.000m2. Hệ thống tiêu
thụ sản phẩm gồm 300 đại lý phân phối chính thức trải khắp 64 tỉnh thành trên
cả nước.
Sản phẩm: sản xuất phụ tùng, các sản phẩm cơ khí và lắp ráp ô tô, xe máy
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng
Ngành nghề kinh doanh: công ty TNHH ôtô xe máy DETECH chuyên sản
xuất ,lắp ráp,buôn bán các loại ô tô, xe máy.
.Qúa trình hình thành và phát triển:
Công ty cổ phần Hỗ trợ phát triển công nghệ - DETECH, được thành lập
theo quyết định 86/VKH-QĐ ngày 11/02/1991 của Viện Trưởng Viện Khoa Học
Việt Nam nay là Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam. Sau hơn 10 năm hoạt
động và phát triển, ngày 22 tháng 10 năm 2002 Công ty đã được Giám đốc
Nguyễn Thị Hường

9

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Trung Tâm Khoa học tự nhiên và Công Nghệ Quốc gia ra Quyết định số
1459/2002/QĐ-KHCNQG phê duyệt phương án cổ phần hoá.
Tên Công ty: Công Ty Cổ Phần Hỗ Trợ Phát Triển Công Nghệ DETECH
Từ đầu năm 1999, nhận thấy tiềm năng rất lớn của thị trường Việt Nam,
DETECH đã đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, trang thiết bị để
sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn máy, xe ôtô các loại. Trên diện tích rộng
100.000 m2 tại khu công nghiệp Phố Nối, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, công
ty TNHH ôtô xe máy DETECH được hình thành.
Công ty TNHH ôtô xe máy Detech là một bộ phận trực thuộc Công Ty
Cổ Phần Hỗ Trợ và Phát Triển Cộng Nghệ Detech
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH ÔTÔ XE MÁY DETECH
Tên giao dịch: DETECH MOTOR. Tên viết tắt: DETECH MOTOR
Địa chỉ trụ sở: Khu công nghiệp Phố Nối, Xã Dị Sử, Huyện Mỹ Hào,
Tỉnh Hưng Yên.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0504000006 ngày 25/10/2001
do Sở kế hoặch và đầu tư cấp với tên gọi là Nhà máy chế tạo tùng ô tô xe máy.
Thay đổi lần 1: ngày 25/10/2001 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên
cấp với tên gọi là Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô, xe máy.
Vốn điều lệ: 2.100.000.000 đồng
Thay đổi lần thứ 2, ngày 23/08/2004, thay đổi tên gọi thành Nhà máy chế
tạo phụ tùng ô tô, xe máy DETECH, vốn điều lệ 9.000.000.000 đồng, chủ
sở hữu là Công ty cổ phần hỗ trợ phát triển công nghệ DETECH.
Thay đổi lần thứ 3, ngày 19/10/2004 với thay đổi bổ sung ngành n
ghề kinh doanh: thiết kế sản xuất phụ tùng, lắp ráp và kinh doanh ô tô và xe máy
Vốn điều lệ: 9.000.000.000 đồng
Thay đổi lần 4: ngày 05/08/2005
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng
Thay đổi lần 5: ngày 06/09/2006
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng

Thay đổi lần 6: ngày 24/09/2007
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng
Nguyễn Thị Hường

10

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ngày 17 tháng 05 năm 2011, "Nhà máy chế tạo phụ tùng ôtô xe máy
DETECH" đổi tên thành "Công ty TNHH ôtô xe máy DETECH ".
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh và nhiệm vụ của công ty.
Lĩnh vực kinh doanh:Công ty TNHH Ô Tô Xe Máy Detech là công ty
TNHH một thành viên có chức năng sản xuất phụ tùng, linh kiện ô tô,xe máy,
mũ bảo hiểm xe máy, dịch vụ sửa chữa,bảo hành, bảo trì xe máy, thiết kế lắp ráp
và kinh doanh ô tô và xe gắn máy. Kinh doanh linh kiện ô tô xe máy. Đại lý
mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Xây dựng, tổ chức hiệu quả các kế
hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,
dựa vào năng lực hiện có của công ty và máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ công
nhân viên sản xuất, năng lực kỹ thuật để tổ chức sản xuất sản phẩm có chất
lượng cao đáp ứng được đòi hỏi của thị trường.
Tự hạch toán kinh tế đầy đủ và phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện
mọi chế độ chính sách pháp lệnh của Nhà nước cũng như nghĩa vụ nộp ngân
sách theo quy định .
Bảo toàn và phát triển vốn của công ty, chăm lo phát triển nhân lực để

đảm bảo chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của công ty, cải thiện
điều kiện sống và làm việc cho người lao động theo quy định của Bộ lao động.
Kết hợp với ngành, địa phương làm tốt công tác xã hội, công tác từ thiện.
1.1.3 . Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng và nhiệm vụ chung của
công ty.
1.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo dạng trực tuyến chức
năng. Do đó, mức độ chuyên môn hóa của từng bộ phận sẽ cao, đòi hỏi trình độ
của người lao động phải chuyên sâu. Việc đào tạo nguồn nhân lực do đó cũng
phải chuyên sâu cho từng bộ phận : bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất, nhất là
bộ phận sản xuất.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty là tổng hợp các bộ phận khác có mối
quan hệ và quan hệ phụ thuộc được chuyên môn hóa và có trách nhiệm quyền

Nguyễn Thị Hường

11

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp nhưng đảm bảo được các chức năng
quản lý và mục tiêu chung.
Dưới đây là cơ cấu tổ chức của công ty TNHH ô tô xe máy DETECH :
Giám đốc


Phó Giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng
xuất nhập
khẩu

Phòng kế
toán

Phòng kỹ
thuật

Phân xưởng
(Nguồn: phòng nhân sự công ty TNHH ô tô xe máy DETECH)
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Ô Tô Xe Máy Detech
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ chung của công ty.
Xây dựng, tổ chức hiệu quả các kế hoạch sản xuất kinh doanh dựa trên
khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, dựa vào năng lực hiện có của công
ty và máy móc thiết bị, đội ngũ cán bộ công nhân viên sản xuất, năng lực kỹ
thuật để tổ chức sản xuất sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng được đòi hỏi của
thị trường.
Tự hạch toán kinh tế đầy đủ và phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện

mọi chế độ chính sách pháp lệnh của Nhà nước cũng như nghĩa vụ nộp ngân
sách theo quy định .

Nguyễn Thị Hường

12

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bảo toàn và phát triển vốn của công ty, chăm lo phát triển nhân lực để
đảm bảo chiến lược phát triển và nhiệm vụ kinh doanh của công ty, cải thiện
điều kiện sống và làm việc cho người lao động theo quy định của Bộ lao động.
Kết hợp với ngành, địa phương làm tốt công tác xã hội, công tác từ thiện
1.1.4 . Cơ cấu lao động của công ty TNHH ô tô xe máy DETECH.
1.1.4.1. Khái quát chung về lao động tại công ty.
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập trong cơ chế thị
trường như công ty TNHH ôtô xe máy DETECH thì việc sắp xếp lao động hợp
lý trong các khâu sản xuất cũng như trong các phòng ban quản lý luôn là vấn đề
rất được quan tâm. Chính vì thế,công ty luôn chú trọng đến công tác đào tạo cán
bộ, khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ
tay nghề. Hiện tại thì số lượng cán bộ công nhân viên được chia theo các chỉ tiêu
giới tính, hình thức, trình độ như sau:
Bảng . Cơ cấu nguồn lực của công ty trong 3 năm ( 2012-2013-2014)
( Đơn vị tính: Người )
Chỉ tiêu


2012
240
206
34
240
195
45
240
19
45
72
104

Phân theo giới tính
LĐ nam
LĐ nữ
Phân theo tính chất lao động
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
Phân theo trình độ
Đại học
Cao đẳng và trung cấp
CN kỹ thuật
LĐ phổ thông

Năm
2013
243
208

35
243
198
45
243
22
48
73
100

2014
250
210
40
250
203
47
250
25
54
75
96

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự )
Biểu đồ . Khái quát tính chất lao động của công ty qua 3 năm 2011-2012-2013.

Nguyễn Thị Hường

13


Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

NX: Số lượng lao động của công ty có sự gia tăng nhẹ . Sự gia tăng chủ
yếu là tăng công nhân lao động trực tiếp, năm 2011 là 195 người, năm 2012 là
198 người, năm 2013 là 203 người, tương ứng chiếm 81,25% , 81,48%, 81,2%
trong tổng số lao động.
1.1.4.2. Cơ cấu lao động theo giới tính.
Biểu đồ : Cơ cấu lao động theo giới tính

Qua số liệu trên ta thấy sự mất cân đối giữa nam và nữ trong công ty là
khá lớn, do tính đặc thù của công việc đòi hỏi người lao động phải có sức khỏe,
tay nghề để đáp ứng yêu cầu công việc một cách phù hợp và hiệu quả nhất,
chính vì vậy mà lao động nam nhiều hơn lao động nữ.
Nguyễn Thị Hường

14

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

1.1.4.3. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn.

Đối với công ty , việc chú ý nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ cán
bộ công nhân viên trong công ty cũng rất được quan tâm. Tuy nhiên trình độ tay
nghề, chất lượng nguồn nhân lực của lao động trong công ty vẫn còn ở mức
thấp, điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ . Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn năm 2014

Trình độ học vấn của nhân viên trong 3 năm từ 2012-2014 đã có
những chiều hướng thay đổi theo hướng tích cực, tỷ lệ người có bằng cấp tăng
lên.
Đi liền với sự gia tăng đó thì số lượng lao động phổ thông còn chiếm tỷ lệ
khá cao 30% trong tổng số lao động , công nhân có trình độ đại học trở lên còn
ít, số lượng quản trị trong công ty chỉ chiếm 8% . Đây là một hạn chế lớn ảnh
hưởng trực tiếp đến trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Thị Hường

15

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ô
Tô Xe Máy Detech
Chỉ tiêu
1.DTBH


Năm 2012


CCDV
2. Các khoản
giảm trừ DT
3. DT thuần về
BH và CCDV
4. Giá vốn
hàng bán
5. LN gộp về
BH và CCDV
6. Lợi nhuận

Năm 2013

Năm 2014

145,996,122,187

174,144,341,438

199,394,232,641

547,240,014

508,190,926

551,367,207


145,448,882,173

173,636,150,512

198,842,865,434

133,020,419,020

157,720,511,889

182,375,436,847

12,428,463,153

15,915,638,623

16,467,428,587

6,008,404,694

6,613,631,390
7,532,326,203
( Nguồn: Phòng kế toán)

Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của
đơn vị:
Qua bảng 3.2 trên cho thấy tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Ô Tô Xe Máy Detech có sự biến động qua các năm
2012 và 2013, từ đó phản ánh sự ảnh hưởng từ những thuận lợi và khó khăn của

công ty
Thuận lợi: Công ty bố trí các khâu trong từng công việc cụ thể đến
các phòng ban chức năng, công nhân với từng công việc hợp lý. Sự phân công
công việc hợp lý và khoa học làm cho bộ máy của công ty hoạt động rất tốt đem
lại sự hiệu quả trong công việc cao.
Cụ thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 là
174,144,341,438 đồng, tăng 1,92%, tương ứng tăng 174,144,341,438 145,996,122,187 =29,148,219,251 đồng so với năm 2012. Doanh thu năm 2014
tăng 1,45%, tương ứng tăng 199,394,232,641 - 174,144,341,438 =
25,249,891,203 đồng so với năm 2013.
Nguyễn Thị Hường

16

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Lợi nhuận cũng tăng đều qua các năm, có xu hướng tiếp tục tăng trong
những năm gần đây.
Khó khăn: do sự phát triển mạnh mẽ của hai hãng YAMAHA và Honda
trên thị trường Việt Nam khiến cho thị phần của các xe khác giảm. Và nguồn lực
lao động có tay nghề trong công ty vẫn còn hạn chế...
1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
1.2.1.Các khái niệm cơ bản.
1.2.1.1. Động lực.
Các nhà quản lý trong doanh nghiệp luôn cố gắng nâng cao hiệu suất làm
việc do vậy họ rất quan tâm đến vấn đề tạo động lực. Phải tạo cho nhân viên

động cơ để thực hiện mục đích đặt ra của tổ chức đó là yêu cầu của các nhà quản
lý. Vì vậy có rất nhiều quan điểm về động lực lao động:
Động lực lao động là tất cả những gì tác động đến con người, thôi thúc
con người làm việc. Con người chỉ hành động khi có lợi ích do vậy tạo động lực
chính là xác định nhu cầu của người lao động và cố gắng đáp ứng nhu cầu hợp
lý đó của người lao động.
Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để
tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Môi
trường làm việc thoải mái, tăng cường tính quản lý cho người lao động để họ
cảm thấy họ được tôn trọng trong tổ chức là điều đặt ra cho người quản lý.
Muốn con người có động lực nhà quản lý cần tạo cho người lao động lợi ích để
thúc đẩy họ làm việc và hoàn thành tốt công việc, mục tiêu mà tổ chức đặt ra.
Động lực lao động là nguồn gốc dẫn đến sự tăng năng suất lao động cá
nhân và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức. Động lực lao động xuất
hiện trong quá trình lao động và do các nhân tố bên ngoài tạo ra. Nó không phải
là đặc tính cá nhân. Do vậy muốn tạo động lực cho người lao động thì nhà quản
lý cần nghiên cứu, tìm hiểu môi trường làm việc, công việc, mối quan hệ của họ
trong tổ chức từ đó tìm ra cách tạo động lực có hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2.Tạo động lực lao động
Nguyễn Thị Hường

17

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


Đây là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà
quản trị trong tổ chức muốn xây dựng công ty, xí nghiệp mình vững mạnh thì
phải dùng mọi biện pháp kích thích người lao động hăng say làm việc, phát huy
tính sáng tạo trong quá trình làm việc. Đây là vấn đề tạo động lực cho người lao
động trong doanh nghiệp.
Vậy tạo động lực cho người lao động được hiểu là tất cả các biện pháp
của nhà quản trị áp dụng vào người lao động nhằm tạo ra động cơ cho người lao
động , ví dụ như: thiết lập nên những mục tiêu thiết thực vừa phù hợp với mục
tiêu của người lao động vừa thỏa mãn được mục đích của doanh nghiệp, sử dụng
các biện pháp kích thích về vật chất lẫn tinh thần...
Nhà quản trị muốn nhân viên trong doanh nghiệp của mình nỗ lực hết sức
vì doanh nghiệp thì họ phải sử dụng tất cả biện pháp khuyến khích đối với người
lao động, đồng thời tạo mọi điều kiện cho người lao động hoàn thành công việc
của họ một cách tốt nhất. Khuyến khích bằng vật chất lẫn tinh thần đã tạo ra bầu
không khí thi đua trong nhân viên có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp.Các nhà quản trị đã từng nói “Sự thành bại của Công ty
thường phụ thuộc vào việc sử dụng hợp lý nhân viên trong doanh nghiệp như thế
nào”.
1.2.2. Vai trò của tạo động lực.
Qua nghiên cứu một số học thuyết, các quan điểm của nhà quản trị nên ta
thấy được động lực có vai trò quan trọng trong việc quyết định hành vi người
lao động.
Người lao động sẽ có những hành vi tích cực trong việc hoàn thiện mình
thông qua công việc.
Động lực thúc đẩy hành vi ở hai thái độ trái ngược nhau đó là tích cực và
tiêu cực. Người lao động có động lực tích cực sẽ tạo ra tâm lý làm việc tốt, lành
mạnh, đồng thời cũng góp phần làm cho doanh nghiệp ngày càng vững mạnh
hơn. Tạo động lực luôn là vấn đề đặt ra với mỗi nhà quản lý.Chính sách tiền
lương, tiền thưởng có hợp lý không?Bố trí công việc có hợp lý không? Công
việc có làm thỏa mãn nhu cầu của người lao động hay không? Tất cả những yếu

Nguyễn Thị Hường

18

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tố này quyết định đến việc hăng hái làm việc hay trì trệ bất mãn đến từ bỏ doanh
nghiệp mà sang làm chỗ khác của người lao động.
Vai trò của tạo động lực trong xã hội được xét trên 3 khía cạnh: người lao
động, doanh nghiệp và của cả xã hội đều vô cùng quan trọng.
-Đối với người lao động: Đó là việc tăng thêm thu nhập, cải thiện đời
sống, bù đắp các hao phí lao động đã bỏ ra không ngừng phát triển hoàn thiện cá
nhân, tạo cơ hội thuận lợi cho cá nhân tham gia vào hoạt động xã hội.
-Đối với doanh nghiệp: Nhiều doanh nghiệp hiện nay không xem trọng
đến vấn đề tạo động lực cho người lao động. Đó chính là một sai lầm lớn mà các
doanh nghiệp hiện nay đang mắc phải. Tạo động lực cho người lao động đã đem
lại sự thuận lợi cho doanh nghiệp cho doanh nghiệp trong việc khai thác tốt
nguồn lực sẵn có của mình. Sử dụng hiệu quả của nó để không ngừng nâng cao
năng suất lao động, phát triển cơ sở vật chất, cơ sở kỹ thuật, giảm chi phí lao
động qua đó giảm giá thành sản phẩm thúc đẩy cạnh tranh với các sả phẩm cùng
loại trên thị trường.
- Đối với xã hội: Khi động lực được tạo ra cho người lao động làm năng
xuất lao động xã hội tăng lên, từ đó nền kinh tế xã hội sẽ tăng trưởng theo. Đồng
thời con người khi đó sẽ cảm thấy yêu thích lao động, cảm thấy vui khi được lao
động điều đó chứng tỏ xã hội đã văn minh và phát triển hơn

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tạo động lực cho người lao động.
1.2.3.1. Nhân tố bên trong.
Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động
Mục tiêu cá nhân: chính là động cơ thôi thúc người lao động làm việc.
Mục tiêu đặt ra càng cao thì càng cần phải tăng cường nỗ lực cá nhân để đạt
được mục tiêu đó, do vậy động lực của mỗi người cũng cao hơn và ngược lại.
Hệ thống nhu cầu cá nhân: bao gồm các nhu cầu về vật chất và tinh thần.
Nhu cầu cá nhân càng cao, càng đa dạng thì đòi hỏi động lực người lao động
cũng phải lớn và ngược lại.
Trình độ, năng lực, giới tính, độ tuổi, đặc điểm tính cách: sự khác biệt về
khía cạnh mỗi cá nhân quyết định tới động lực lao động của mỗi người.
Nguyễn Thị Hường

19

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Ngoài ra:
Thái độ quan tâm của người lao động trong công việc đối với tổ chức.
Nhận thức của người lao động về giá trị nhu cầu cá nhân.
Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân người lao động.
Đặc điểm tính cách người lao động.
Đặc điểm riêng của mỗi cá nhân có thể tác động rất mạnh mẽ đến sự thỏa
mãn và sự thúc đẩy của mỗi người.
Các yếu tố thuộc về công việc:

- Mức độ phức tạp, mức độ chuyên môn hóa của công việc.
- Nội dung công việc, tính đa dạng phong phú cũng như mức độ hấp dẫn
của công việc.
- Sự đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp và mức độ hao phí về trí lực.
Các yếu tố về môi trường tổ chức:
- Chính sách của công ty: Mỗi tổ chức khác nhau đều có những chính
sách nhân sự khác nhau, tùy thuộc vào quan điểm, điều kiện hoàn cảnh của
mình. Có tổ chức muốn thu hút nhân tài bằng việc trả lương cao bởi họ cho rằng
việc trả lương cao hơn các tổ chức khác sẽ thu được những người lao động giỏi
hơn. Mặt khác trả lương cao cũng thúc đẩy họ làm việc có chất lượng, năng suất
lao động cao, dẫn đến chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm.
Nhưng có tổ chức lại trả mức lương bằng mức lương thịnh hành, do quan điểm
như vậy vẫn duy trì được vị thế cạnh tranh của tổ chức. Hay có những tổ chức
lại trả mức lương thấp hơn mức hiện hành bởi ngoài tiền lương ra người lao
động còn được nhận các khoản trợ cấp khác.
Nhưng thực tế đã chứng minh trả lương thấp không có nghĩa là tiết
kiệm được chi phí mà ngược lại, tổ chức có thể sẽ tốn kém hơn bởi người lao
động làm việc không năng suất, họ luôn có xu hướng muốn rời khỏi tổ chức.
- Văn hóa của tổ chức: Văn hóa của tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến
cách mà tuyển chọn nhân viên, đến thái độ của cấp trên đối với cấp dưới, đến
quan điểm của nhân viên trong tổ chức, để đánh giá thành tích của nhân viên và
do đó cũng ảnh hưởng đến công tác tạo động lực cho người lao động của tổ
20
Nguyễn Thị Hường
Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội


chức. Nếu một tổ chức không tạo được cho nhân viên một không khí làm việc
thoải mái, mọi người vui vẻ, cởi mở, giúp đỡ lẫ nhau trong công việc thì dù có
trả lương cao thì cũng không thể có được sự hăng say, nhiệt tình, trách nhiệm
trong công việc.
- Cơ cấu của tổ chức: Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tiền
lương đó chính là cơ cấu của tổ chức.Trong một tổ chức có nhiều tầng, nhiều
cấp quản trị thì thường cấp quản trị cao sẽ là người đưa ra quyết định về lương
bổng, đãi ngộ.Vì vậy, đây cũng chính là một điều gây bất lợi cho nhân viên bởi
thường cấp cao ít đi sâu, đi sát, nắm bắt và hiểu rõ được nhu cầu, nguyện vọng
của nhân viên.
- Khả năng chi trả của tổ chức: Khả năng chi trả, cũng là nhân tố quyết
định đến cơ cấu lương bổng và những đãi ngộ khác của tổ chức.Một tổ chức có
tiềm lực tài chính mạnh, kinh doanh hiệu quả sẽ có khuynh hướng trả lương cao
hơn và tiền thưởng cũng như các trợ cấp, phúc lợi khác cũng được quan tâm
hơn.
1.2.3.2. Nhân tố bên ngoài.
Cạnh tranh tiền lương: Ngày nay, vấn đề cạnh tranh trên thị trường
không chỉ dừng lại ở chất lượng, thị phần mà gay gắt hơn đó là cạnh tranh thu
hút nhân lực. Vì vậy, tổ chức muốn duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình thì không thể không nghiên cứu kỹ mức lương bổng, đãi ngộ trên thị
trường để ngăn chặn tình trạng “chảy máu chất xám” có thể xảy ra đối với tổ
chức mình.
Chi phí sinh hoạt: Một quy luật tất yếu là lương bổng và đãi ngộ luôn
phải phù hợp với chi phí sinh hoạt để đảm bảo cuộc sống cho người lao động để
có thể ổn định cuộc sống và hăng hái làm việc.
Công đoàn: Công đoàn là một tổ chức có thế lực mạnh mà các cấp, các
nhà quản lý phải thảo luận với họ về những vấn đề liên quan đến việc trả lương
nhân viên.Nếu tổ chức muốn áp dụng các kế hoạch trả lương kích thích làm việc
hiệu quả thì tổ chức cũng phải bàn bạc với họ.Nếu công đoàn ủng hộ thì các kế

hoạch đề ra của tổ chức dễ thành công.
21
Nguyễn Thị Hường

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

Luật pháp và các quy định của chính phủ: Chính sách lương bổng cũng
như đãi ngộ cho nhân viên của tổ chức luôn phải tuân thủ những luật lệ của nhà
nước, đó là các điều khoản được quy định trong Bộ luật lao động.
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang suy thoái hay tăng
trưởng nhanh sẽ tạo cho tổ chức có khuynh hướng hạ thấp hay tăng trưởng cho
nhân viên.

Nguyễn Thị Hường

22

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC

CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ XE
MÁY DETECH.
2.1. Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty
TNHH ô tô xe máy DETECH.
2.1.1. Công tác tạo động lực về tiền lương, tiền thưởng và các phúc lợi
của công ty.
2.1.1.1. Tiền lương.
Quỹ lương: Quỹ lương là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất
cả các loại lao động thuộc công ty quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ lương
của công ty bao gồm:
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của công
ty.
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
- Nguồn hình thành quỹ tiền lương trên là tổng quỹ lương của công ty
bằng thực tiễn chi trả lương của các năm trước và thu nhập các quỹ trên công ty
đã xây dựng tổng quỹ lương trong năm bằng 10-15% tổng kế hoạch năm.
- Quỹ khen thưởng từ quỹ tiền lương của người lao động không vượt
quá 10% tồng quỹ lương.
Hình thức trả lương của công ty TNHH ô tô xe máy DETECH
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp trong các doanh nghiệp
nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối trong lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi
ích chung của xã hội với lợi ích chung của doanh nghiệp và người lao động, lựa
chọn hình thức trả lương đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến
khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ
công và năng suất lao động.
Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào thời gian làm việc thực tế, hệ số cấp bậc kỹ thuật và đơn giá tiền lương
theo thời gian. Công ty trả lương cố định theo tháng trên cơ sỏ hợp đồng lao
động ( Trả bằng tiền mặt vào ngày mùng 10 hàng tháng).Hiện nay công ty đang
Nguyễn Thị Hường


23

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho các đối tượng là cán bộ công
nhân viên khối văn phòng ( khối gián tiếp).
- Cán bộ lãnh đạo
- Cán bộ kỹ thuật
- Cán bộ làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ
- Cán bộ làm công tác hành chính
Tiền lương thời gian được xác định trên cơ sở tiền lương cấp bậc và thời
gian làm việc thực tế của mỗi người trong tháng.
Tiền lương được xác định như sau :
Ltt = LCB
Lcb
Ltt =

* số ngày công thực tế + thưởng + PC
Số ngày công kế hoạch

Lcb = Lmin * Hệ số lương
Trong đó:
Ltt :lương thực tế của nhân viên nhận được trong thánh
Lmin: mức lương tối thiểu của nhà nước ban hành

Số ngày công kế hoạch : là số ngày làm việc trong tháng theo kế hoạch
( 26 ngày)
Số ngày công thực tế: số ngày làm việc thực tế mà công nhân làm việc
trong một tháng.
Tiền lương tốt thiểu công ty thực hiện là:
Hệ số lương được xây dựng từ bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo nên hệ số
phụ cấp trách nhiệm đối với các chức danh được quy định như sau:
- Giám đốc :1
- Phó giám đốc:0.8
- Trưởng phòng :0.6
- Nhân viên văn phòng : 0.3
Số ngày làm việc thực tế trong tháng của từng người được xác định dựa
vào bảng chấm công .việc chấm công do trưởng phòng đảm nhận .Cuối tháng
Nguyễn Thị Hường

24

Lớp 1205.QTND


Báo cáo kiến tập

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

các trưởng phòng gửi bảng chấm công cho giám đốc phê duyệt.Căn cứ vào đó
mà phòng kế toán tính lương cho từng người.Mẫu bảng chấm công có dạng như
sau:

Nguyễn Thị Hường


25

Lớp 1205.QTND


×