Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Và Phát Triển Công Nghệ Tự Đông Hóa Lê Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.24 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC

BÁO CÁO KIẾN TẬP
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ TỰ ĐÔNG HÓA LÊ NGUYÊN.
ĐỊA ĐIỂM KIẾN TẬP:
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ
ĐỘNG HÓA LÊ NGUYÊN

Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Ngành đào tạo
Lớp
Khóa học

: Vũ Thị Trang
: Vũ Thị Giang
: Quản trị Nhân lực
: 1205.QTND
: 2012 - 2016

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC
DO TRÌNH ĐỘ VÀ KINH NGHIỆM CÒN HẠN CHẾ,KIẾN THỨC VỀ NHÂN
LỰC CÒN CHƯA SÂU NÊN BÀI VIẾT CÒN NHIỀU SAI SÓT.KÍNH MONG
NHẬN ĐƯỢC SỰ ĐÓNG GÓP CỦA THẦY CÔ ĐỂ BÀI BÁO CÁO ĐƯỢC
HOÀN THIỆN HƠN ,CÓ THỂ ĐƯỢC ỨNG DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐƯỢC


VẤN ĐỀ CỦA CÔNG TY.QUA ĐÂY,EM XIN GỬI LỜI CẢM ƠN ĐẾN BAN
GIÁM ĐỐC VÀ PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG HÓA LÊ NGUYÊN ĐÃ
CUNG CẤP TÀI LIỆU VÀ TẬN TÌNH GIÚP ĐỠ EM TRONG THỜI GIAN
KIẾN TẬP TẠI CÔNG TY........................................................................................3


LỜI MỞ ĐẦU
Con người được xem là một trong những nguồn lực quan trọng nhất
của mỗi quốc gia. Kinh nghiệm và thực tiễn cho thấy, sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia hay mỗi một tổ chức đều phụ thuộc vào chính sách phát
triển nguồn nhân lực của quốc gia hay tổ chức đó.Nước ta là một nước có nền
kinh tế đang phát triển, nguồn tài nguyên thiên nhiên không nhiều nên nguồn
nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Từ nhiều năm nay Đảng ta luôn khẳng
định nguồn lực quan trọng nhất để CNH- HĐH đất nước là con người. Văn kiện
đại hội VIII của Đảng đã nhấn mạnh rằng phát huy nguồn lực con người là yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
Tuy nhiên, nguồn nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải
ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nguồn nhân lực có quy mô
lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại trở thành nhân
tố hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là phải thường xuyên
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội. Nhất là trong bối nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập như hiện nay, rất
nhiều công ty được thành lập, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Khi mà các yếu tố
sản phẩm, công nghệ đang dần dần đi đến trạng thái bão hòa thì yếu tố con
người chính là sự khác biệt giữa các công ty, các tổ chức, là lợi thế cạnh tranh
trên thị trường. Khi quy mô công ty ngày càng phát triển, ngày càng nhiều các
vấn đề và thách thức thường nhật cần được các nhân viên giải quyết. Đầu tư vào
chiến lược phát triển nhân lực luôn là hướng đi đúng đắn, đem lại nhiều giá trị to
lớn cho tổ chức, cho công ty. Công ty Lê Nguyên đã nhận ra sự cần thiết của

việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty, đem lại nhiều giá trị hơn cho công ty. Vì vậy cần có sự thay đổi trong
công tác quản lý nguồn nhân lực trong công ty.
Đối với một công ty làm trong lĩnh vực tự động hóa và phát triển công
nghệ thì nhân tố con người là một trong những động lực quyết định tới sự tồn
tại, phát triển và thành công của công ty. Từ việc nghiên cứu thực trạng nguồn
Vũ Thị Giang

1

Lớp QTNL K1D


nhân lực của công ty từ đó có giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực và
sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một biện pháp hữu hiệu.
Xuất phát từ nhận thức trên và sự tìm hiểu sâu sắc về công tác quản lý
nhân sự tại công ty Cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự đông hóa Lê
Nguyên trong thời gian kiến tập, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tại Công ty cổ phần thiết bị và phát triển
công nghệ tự động hóa Lê Nguyên”
Mục đích của đề tài :
− Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của công ty và những biện pháp
mà công ty đã sử dụng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà
công ty đã thực hiện.
− Đưa ra một số hướng nhằm hoàn thiện các biện pháp mà công ty đã
sử dụng đồng thời bổ sung thêm một số biện pháp mà công ty nên sử dụng
nhằm nâng cao năng lực xử lý công việc của nhân viên và năng suất àm
việc của nhân viên.Gia tăng tình đoàn kết trong nội bộ công ty, hỗ trợ hau
xử lý công việc hiệu quả hơn, tăng cường hiệu quả quản lý của công tác
này.

Nội dung của báo cáo bao gồm ba phần:
- Phần I: Cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Phần II: Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị
và phát triển công nghệ tự động hóa Lê Nguyên.
- Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của
công ty Cổ phần phát triển và công nghệ tự động hóa Lê Nguyên

Vũ Thị Giang

2

Lớp QTNL K1D


Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế,kiến thức về nhân lực còn chưa
sâu nên bài viết còn nhiều sai sót.Kính mong nhận được sự đóng góp của thầy
cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn ,có thể được ứng dụng và giải quyết được
vấn đề của công ty.Qua đây,em xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc và phòng
hành chính nhân sự Công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa
Lê Nguyên đã cung cấp tài liệu và tận tình giúp đỡ em trong thời gian kiến tập
tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Giang

3

Lớp QTNL K1D



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC
1. Nguồn nhân lực
− Khái niệm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người, một trong những
nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển của xã hội. Nguồn nhân lực khác với
các nguồn lực khác ở chỗ nó chịu sự tác động của nhiều yếu tố về thiên nhiên,
tâm lý xã hội và kinh tế. Có thể nói nguồn nhân lực là một khái niệm khá phức
tạp và được nghiên cứu trên nhiều khía cạnh, nhiều góc độ khác nhau.
Nguồn nhân lực được xem xét trên góc độ số lượng và chất lượng. Khi
nghiên cứu nguồn nhân lực ta phải chú ýđến hai mặt đó.
− Phân loại nguồn nhân lực.
Tuỳ theo từng giác độ nghiên cứu để người ta phân loại nguồn nhân lực.
Căn cứ vào sự hình thành nguồn nhân lực thì nó được phân thành 3 loại:


Nguồn nhân lực có sẵn trong dân số( dân số hoạt động ):bao gồm số

người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.


Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh tế ( dân số hoạt động kinh tế ): bao

gồm những người thuộc nguồn nhân lực sẵn có trong dân số hiện đang làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân và một bộ phận tuy chưa có việc nhưng có nhu
cầu tìm việc làm.


Nguồn nhân lực dự trữ: bao gồm những người cũng trong độ tuổi lao


động, có khả năng lao động nhưng vì những lý do khác nhau mà họ không tham
gia vào quá trình hoạt động kinh tế ( ví dụ như sinh viên mới tốt nghiệp; phụ nữ
sinh con; bộ đội xuấ ngũ;...)


Căn cứ vào vai trò, vị trí của người lao động, nóđược phân thành 3 loại:

Vũ Thị Giang

4

Lớp QTNL K1D




Nguồn nhân lực chính:bao gồm những người lao động nằm trong độ tuổi

lao động có khả năng lao động


Nguồn nhân lực phụ:bao gồm những người ngoài độ tuổi lao động. Trong

số này lại phân thành nguồn nhân lực phụ trên tuổi( nam từ 61đến 65 tuổi, nữ từ
56 đến 60 tuổi ) và nguồn nhân lực phụ dưới tuổi( tuổi từ 12 đến 14 )
Nguồn nhân lực bổ sung: dựa vào 3 nguồn chính là lực lượng quân đội hết nghĩa
vụ, lực lượng hợp tác lao động với nước ngoài, học sinh, sinh viên.
2. Số lượng nguồn nhân lực.
a. Quy mô: là số lượng cán bộ công nhân viên làm viêc trong công ty.Quy mô
muốn chỉ về mặt số lượng công nhân viên đang làm việc trong công ty nhiều

hay ít, hay nhiều thể hiện nguồn lực của công ty
b. Tốc độ tăng: Muốn thể hiện sự lớn mạnh của nguồn nhân lực trong công ty.
Tốc độ tăng càng cao thì càng thể hiện công ty ngày càng lớn mạnh
3. Chất lượng nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể
hiện mối quan hệ giữa các yếu tố câu thành nên bản chất bên trong của nguồn
nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực liên quan chặt chẽ đến trình độ phát triển
kinh tế xã hội của một quốc gia. Trong phạm vi một tổ chức, chất lượng nguồn
nhân lực thể hiện trình độ phát triển của tổ chức đó.Chất lượng nguồn nhân lực
được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
a. Sức khoẻ và đạo đức.
Sức khoẻ cần được hiểu là trạng thái thoải mái cả về thể chất, tinh thần và
xã hội chứ không chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường của cơ thể
không có bệnh tật. Sức khoẻ là sự kết hợp hài hoà giữa thể chất và tinh
thần. Trong phạm vi một tổ chức,doanh nghiệp tình trạng sức khoẻ nguồn
nhân lực được đánh giá dựa vào các chỉ tiêu như chiều cao cân nặng, mắt,
Vũ Thị Giang

5

Lớp QTNL K1D


tai, mũi, họng, thần kinh tâm thần; tuổi tác, giới tính. Ở tầm vĩ mô ngoài
các chỉ tiêu trên người ta còn dưa ra một số chỉ tiêu khác như tỷ lệ sinh
thô, chết thô, tỷ lệ tử vong của trẻ em… Một nguồn nhân lực có chất
lượng cao phải là một nguồn nhân lực có trạng thái sức khoẻ tốt.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khoẻ. Bộ y tế nước ta quy
định có ba loại:

A: thể lực tốt, loại không có bệnh tật gì
B: trung bình
C: yếu, không có khả năng lao động
Gần đây Bộ Y Tế kết hợp với Bộ Quốc Phòng căn cứ vào 8 chỉ tiêu để
đánh giá
Chỉ tiêu thể lực chung: chiều cao, cân nặng, vòng ngực








Mắt
Tai mũi họng
Răng hàm mặt
Nội khoa
Ngoại khoa
Thần kinh, tâm thần
Da liễu
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên để chia thành 6 loại: rất tốt, tốt, khá, trung

bình, kém và rất kém.
Ngoài ra,để đánh giá chỉ tiêu phát triển thể lực của con người,có thể dùng
chỉ số BMI,bằng cách lấy bình phương chiều cao/cân nặng.
Năng lực phẩm chất người lao động là một chỉ tiêu mang tính định tính khó có
thể lượng hoá được. Chỉ tiêu này được xem xét thông qua các mặt ý thức, thái
độ người lao động đối với công việc, đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức,
khả năng làm việc, ý chí tinh thần của người lao động. Năng lực phẩm chất tốt

biểu hiện một nguồn nhân lực chất lượng cao.

Vũ Thị Giang

6

Lớp QTNL K1D


b. Trình độ của người lao động
Trình độ lao động là yếu tố thể hiện trí lực nguồn nhân lực của tổ
chức,công ty đó.Nó được coi là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát
triển của tổ chức.
Trí lực là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng
tạo thích ứng với xã hội của con người. Nói đến trí lực là nói đến yếu tố tinh
thần, trình độ văn hoá và học vấn của con người, biểu hiện ở khả năng vận dụng
những điều kiện vật chất, tinh thần vào hoạt động thực tiễn nhằm đạt hiệu quả
cao, đồng thời là khả năng định hướng giá trị hoạt động của bản thân để đạt
được mục tiêu. Trí lực là yếu tố chiếm vị trí trung tâm chỉ đạo hành vi của con
người trong mọi hoạt động, kể cả trong việc lựa chọn các giải pháp phù hợp
nhằm phát huy tác dụng của các yếu tố khác trong cấu trúc chất lượng nguồn
nhân lực. Trí lực là yếu tố quyết định phần lớn khả năng sáng tạo của con người,
là yếu tố ngày càng đóng vai trò quan trọng và quyết định trong chất lượng
nguồn nhân lực nói riêng và sự phát triển của nguồn lực con người nói chung.
Nó được thể hiện qua trình độ văn hoá của người lao động,tức là sự hiểu
biết của người lao động đối với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã
hội. Trình độ văn hoá thể hiện thông qua các quan hệ tỷ lệ như:
- Số lượng người biết chữ, không biết chữ.
- Số người tốt nghiệp tiểu học
- Số người tốt nghiệp trung học cơ sở

- Số người tốt nghiệp trung học phổ thông
Trình độ văn hoá là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực và nó tác động mạnh mẽđến sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát
triển của doanh nghiệp.
Trình độ văn hoá cao tạo khả năng tiếp thu và vân dụng một cách nhanh
chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vũ Thị Giang

7

Lớp QTNL K1D


c.Trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên
môn nào đó. Nó biểu hiện trình độđược đào tạo ở các trường trung học chuyên
nghiệp, cao đẳng, đại học , sau đại học,có khả năng chỉđạo quản lý một công
việc thuộc chuyên môn nhất định. Vì vậy trình độ chuyên môn của nguồn nhân
lực được đo bằng:
- Tỷ lệ cán bộ trung cấp
- Tỷ lệ cán bộ cao đẳng
- Tỷ lệ cán bộĐại học- sau đai học
Có nhiều chuyên môn khác nhau và trong mỗi chuyên môn đó lại có thể
chia thành các chuyên môn nhỏ hơn.Trình độ kỹ thuật của người lao động
thường dùng để chỉ trình độ của những người được đào tạo ở cac trường kỹ
thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về công việc
nhất định. Trình độ kỹ thuật được hiểu thông qua các chỉ tiêu:
- Số lao động đã qua đào tạo và lao động phổ thông
- Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng
- Trình độ tay nghề theo bậc thợ

Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau thông
qua chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong mỗi tập thể
người lao động.
4. Nguồn nhân lực trong doanh công ty.
− Khái niệm: nguồn nhân lực trong công ty là tất cả mọi cá nhân tham gia
vào hoạt động của công ty đó. Nó được coi là một tài nguyên quý báu nhất của
công ty.
− Phân loại: nguồn nhân lực công ty được phân loại theo nhiều cách khác
nhau tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu, cụ thể là:
Vũ Thị Giang

8

Lớp QTNL K1D


Căn cứ vào chức năng công việc đảm nhiệm,nguồn nhân lực trong công ty
được phân loại như sau:


Theo chức năng sản xuất : lao động trực tiếp( là những lao động

tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm ) và lao động gián tiếp( là
những lao động phục vụ cho những nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất )


Theo chức năng lưu thông, tiếp thị: bao gồm bộ phận bán hàng, tiêu

thụ sản phẩm và nghiên cứu thị trường.



Theo chức năng quản lý hành chính:đây là bộ phận lao động tham

gia vào quá trình quản lý, điều hành công ty.


Phân loại nguồn nhân lực theo chức năng này có ý nghĩa quan trọng

trong việc tập hợp chi phí, tính giá thành và quản lý lao động, quản lý quỹ tiền
lương trong công ty.


Căn cứ vào tính chất công việc, nguồn nhân lực trong công ty được chia

thành


Lao động sản xuất kinh doanh chính



Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ



Và lao động khác

Ngoài ra còn có những cách phân loại khác tuỳ theo yêu cầu của quản lý
như: phân loại lao động theo năng lực, theo trình độ chuyên môn,...

5. Sự cần thíêt phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
5.1. Tầm quan trọng và lợi ích của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế xã hội. Vai trò đó bắt nguồn
từ vai trò của yếu tố con người. Con người làđộng lực của sự phát triển,
bất cứ một sự phát triển nào cũng đều phải có một động lực thúc đẩy. Sự
phát triển kinh tế xã hội dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài
Vũ Thị Giang

9

Lớp QTNL K1D


lực…song chỉ có nguồn lực con người mới tạo ra động lực cho sự phát
triển.
Những nguồn lực khác muốn phát huy được tác dụng chỉ có thể thông
qua nguồn lực con người. Nguồn lực tài chính chỉ phát huy tác dụng khi
có những con người biết sử dụng nó một cách có hiệu quả, ngược lại nếu
không biết sử dụng thì nguồn lực này sẽ bị lãng phí không mang lại hiệu
quả kinh tế mong muốn. Máy móc thiết bị hiện đại nếu như không có sự
điều khiển, kiểm tra của con người thì chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác
động của con người mới phát động chúng và đưa chúng vào hoạt động.
Trong phạm vi công ty nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng trong
sự hình thành của công ty. Một công ty dù có nguồn tài chính dồi dào,
máy móc thiết bị hiện đại song nếu không phát huy được nhân tố con
người thì cũng không mang lại thành công, điều này đã được thực tiễn
kiểm nghiệm và chứng minh.
Không phải ngẫu nhiên mà các công ty luôn đặt vấn đề quản lý con người
lên hàng đầu. Không phải ngẫu nhiên mà các vấn đề phát triển nguồn nhân lực;

về khai thác sử dụng nguồn nhân lực như thế nào cho hiệu quả nhất lại luôn là
vấn đề bức xúc đối với các nhà quản lý. Nó không chỉ thôi thúc họ trong một
giai đoạn nhất định nào mà trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của tất cả
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Tự bản thân những điều đó đã phần
nào khẳng định được vai trò của nguồn nhân lực đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
5.1.1 Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới năng suất lao động.
Đối với một công ty, chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng sản phẩm cũng như năng suất lao động. Xét về chất lượng sản phẩm,
ngoài sự ảnh hưởng của máy móc thiết bị ra nó còn phụ thuộc rất nhiều vào tay
nghề của người lao động cũng như thái độ của họ đối với công việc. Cùng với sự
phát triển của sản xuất, nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng,
sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều hơn, vàđặc biệt chất lượng ngày càng cao
Vũ Thị Giang

10

Lớp QTNL K1D


hơn. Điều đó chỉ có thể cóđược do loại lao động trình độ cao sản xuất ra. Khi
một công ty áp dụng một dây truyền công nghệ hiện đại, với máy móc thiết bị
mới, nó đòi hỏi sự chuyên môn hoá cao và khả năng làm việc tận tâm của người
lao động. Xét về năng suất lao động, ta có thể thấy rằng, cùng một điều kiện
làm việc như nhau năng suât lao động ở nơi có nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ
hơn hẳn ở nơi có chất lượng nguồn nhân lực thấp hơn
Nói tóm lại, chất lượng nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng trong
việc tạo ra kết quả của quá trình lao động trong mọi tổ chức. Từ đó, vấn đề nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ xuất phát từ nhu cầu của tổ chức đó
nữa mà còn xuất phát từ chính nhu cầu của con người, điều đó sẽ tạo điều kiện

tốt cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty.
5.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng tới việc tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty.
Tổ chức hoạt động kinh doanh là việc lập ra một hệ thống chính thức gồm
các vai trò nhiệm vụ mà con người có thể thực hiện, sao cho họ có thể cộng tác
một cách tốt nhất với nhau để đạt được các mục tiêu của công ty. Để việc tổ
chức đó tồn tại có ý nghĩa với mỗi cá nhân, nó phải có những điều kiện như:
phải liên kết những mục tiêu xác đáng của công ty mà nó được chỉ ra khi lập kế
hoạch; phải có một ýđồ rõ ràng về những công việc hay hoạt động chủ yếu có
liên quan; phải có một phạm vi có thể hiều được về sự tự quyết hay quyền hạn
sao cho người thực hiện nhiệm vụ này hiểu được rằng họ có thể được làm những
gì để hoàn thành công việc
Công tác tổ chức như là việc gộp các hoạt động cần thiết để đạt được mục
tiêu, là việc giao phó cho mỗi cá nhóm cho một người quản lý với quyến hạn
cần thiết để giám sát nó, và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc
trong cơ cấu của công ty. Một cơ cấu tổ chức cần phải được thiết kế để chỉ ra rõ
ràng rằng ai sẽ làm việc gì và ai có trách nhiệm trong kết quả nào; để loại bỏ
những trở ngại đối với việc thực hiện do sự lầm lỡ và không chắc chắn trong
Vũ Thị Giang

11

Lớp QTNL K1D


việc phân công công việc gây ra; vàđể tạo điều kiện cho các mạng lưới ra quyết
định và liên lạc phản ánh và hỗ trợ cho các mục tiêu của doanh nghiệp
Nói tóm lại,công tác tổ chức là đẻ người lao động có những vai trò nhất
định trong tổ chức. Vai trò của mỗi cá nhân đó phải mang tính chủ đich để đảm
bảo công việc được thực hiện một cách đảm bảo,hiệu quả.nâng cao năng suất lao

động.
Như vậy nói tới tổ chức trong hoạt động kinh doanh là nói tới con người,
chất lượng của mỗi cá nhân trong tập thể đối với công việc phần nào thể hiện sự
thành công của công ty đó.
5.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực tác động tới công tác quản lý lao động
trong công ty.
Quản lý con người trong công ty được gọi là quản trị nhân lực, đây là hoạt
động quan trọng trong hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Quản lý nguồn lao đông trong công ty là các hoạt động nhằm thu hút, sử
dụng thúc đẩy, phát triển và duy trì một lược lượng lao động làm việc có hiệu
quả.
Nói tới quản lý lao động là nói tới sự tác động liên tục có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (là toàn bộ nguồn nhân lực
trong công ty )có tính tới sự tác động qua lại của các hệ thống khác, nhằm đạt
mục tiêu chung của hệ thống đặt ra một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất trong
một môi trường đầy biến động.
Sự thành công của công tác quản lý bị ảnh hưởng nhiều bởi chất lượng
nguồn nhân lực mà họ quản lý. Hơn nữa, bản thân chủ thể quản lý muốn nhìn
thấy trước sự thành công, ít nhất họ cũng phải tuyển chọn cho mình một đội ngũ
phù hợp ngay từ đầu, sau đó là phải tính đến việc nâng cao nó lên cho theo kịp
sự phát triển của thời đại.Chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo điều kiện thuận
lợi và dễ dàng trong công tác quản lý cũng như tác động tới năng suất lao động.

Vũ Thị Giang

12

Lớp QTNL K1D



Như vậy có thể thấy rằng chất lượng nguồn nhân lực có vai trò lớn đối với việc
quản lý nguồn nhân lực.
5.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện văn hóa trong công ty.
Mỗi cơ quan tổ chức đều có bầu không khí văn hoá, nó thể hiện qua hành
vi ứng xử cũng như cách thể hiện của các cá nhân trong tổ chức . Trong mọi tổ
chức có những hệ thống hoặc khuôn mẫu của các giá trị, các quy định,quy
chế,nội quy, các biểu tượng, nghi thức, thực tiễn . Khi đối phó hay trực diện với
vấn đề khó khăn thì văn hoá của tổ chức sẽ giới hạn những điều mà nhân viên sẽ
làm bằng cách gợi ra một phương thức đúng để tổng hợp, xác định, phân tích và
giải quyết vấn đề.
Mỗi công ty đều có bầu không khí văn hoá riêng của mình . Nó là bầu
không khí xã hội và tâm lý tổ chức. Nó được xem như là một hệ thống các giá
trị, các niềm tin và thói quen được chia xẻ trong phạm vi một tổ chức, tác động
vào cấu trúc chính quy tạo ra chuẩn mực, hành vi
Chúng ta cần phải xây dựng một bầu không khí văn hoá của công ty vì nó
ảnh hưởng đến sự hoàn thành công tác trong khắp tổ chức và hậu quả là ảnh
hưởng đến sự thoả mãn của người lao động, cũng như ảnh hưởng tới khả năng
lợi nhuận của công ty.
Một bầu văn hoá tốt lành chính là yếu tố con ngời sẽ được lợi, kể cả người
lao động và người sử dụng lao động. Và tất cả những yếu tố tạo thành bầu không
khí văn hoá của doanh nghiệp là nhờ những tấn gương của cấp quản trị trong
doanh nghiệp,chất lượng nguồn nhân lực bao gồm các đặc điểm về thể lực,trú
lực,tâm lực,tác phong làm việc cua người lao động.
5.2.Tính cấp thiết cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nguồn nhân lực mang tính cấp thiết bởi vì :


Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật cũng như nền sản

xuất ngày càng phát triển và nhu cầu của con người ngày càng phong phú,

đa dạng hơn thì bên cạnh đó nhu cầu của con người cũng đòi hỏi cao hơn
Vũ Thị Giang

13

Lớp QTNL K1D


cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi phải có những con
người có năng lực phẩm chất, có trình độ cao hơn để đáp ứng cho nhu cầu
sản xuất sản phẩm. Do đó việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải
càng ngày càng được chú trọng hơn.
− Nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống: tăng cường sức khoẻ, mở
rộng tri thức, nâng cao trình độ tay nghề không những chỉ là do yêu cầu
của sản xuất mà còn là nhu cầu suất phát từ chính bản thân con người
muốn nâng cao chất lượng cuộc sống, muốn có cơ hội thăng tiến và phát
triển, muốn có một vị trí xứng đáng trong xã hội. Do đó việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực không chỉ xuất phát từ yêu cầu của sản xuất
mà còn xuất phát từ chính nhu cầu của con người, điều đó tạo điều kiện
tốt cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hiện nay.
− Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước là một mục tiêu lớn của
Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là quá trình trang bị kỹ
thuật công nghệ hiện đại cho nền kinh tế quốc dân, là quá trình chuyển từ lao
động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ. Để đáp ứng mục tiêu này
đòi hỏi chúng ta phải cóđược một đội ngũ những người lao động có đủ năng lực
phẩm chất trình độ chuyên môn kỹ thuật, cóđầy đủ sức khoẻ và tinh thần đáp
ứng được yêu cầu CNH-HĐH đất nước. Vì vậy nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực là một đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
− Để quản lý tốt cũng như góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong một tổ chức hay công ty nào đó,nhà quản lý cần quan tâm đến những yếu

tố ảnh hưởn đến quá trình quản lý nguồn nhân lực
+

Quản lý nhân lực coi trọng tính sáng tạo, tư duy mới nhưng

không trừu tượng hoá mỗi sự việc đều có đặc thù riêng. Khi xuất hiện những yếu
tố tác động tới quản lý nhân sự đòi hỏi Công ty phải nắm bắt và sử lý tình huống
một cách hợp lý.

Vũ Thị Giang

14

Lớp QTNL K1D


+

Yếu tố kỹ thuật và công nghệ mới: luôn là vấn đề Công ty phải

quan tâm bởi công nghệ ngày càng phát triển và tiến bộ,cần có sự đầu tư phù
hợp đề chất lượng nguồn nhân lực theo kịp với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.
+
Yếu tố nguồn lực lao động: trong thế giới công nghệ phát triển
thì lực lượng lao động ngày càng phong phú và đa dạng, không chỉ bó hẹp trong
một nước. Nên việc quản lý lao động sao cho phù hợp là rất khó khăn đòi người
quản lý không chỉ hiểu biết về công việc mà còn phải hiểu được phong tục tập
quán của người lao động và nhiều khía cạnh khác.
+
Yếu tố môi trường kinh tế xã hội: Xã hội phát triển cạnh tranh

không chỉ trong nước, trên thế giới cũng khốc liệt không kém. Các Công ty phải
luôn tìm tòi phương pháp cạnh tranh tìm chỗ đứng của mình trên thị trường, thu
hút các nguồn đầu tư trong nước và nước ngoài. Đưa ra các sản phẩm chất
lượng cao, giá thành rẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bên cạnh đó
mỗi Quốc gia đều có hệ thống pháp luật, phong tục tập quán riêng bảo đảm
quyền lợi cho người lao động nên Công ty phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp
luật của nước đó.
+
Bên cạnh đó phải kể đến những yếu tố bên trong Công ty: trong
quá trình tồn tại và phát triển Công ty theo đuổi rất nhiêu mục đích riêng. Để đạt
được đòi hỏi tất cả mọi người trong bộ máy phải có cùng mục tiêu chung ấy, để
làm được điều này nhà quản lý phải quan tâm tới chính sách lương bổng, các
khoản đãi ngộ và cơ hội thăng tiến. Ngoài ra bầu không khí tâm lý xã hội của
Công ty, thói quen làm việc hình thành trong quá trình làm việc tác động đến tổ
chức, văn hoá lao động trong mỗi Công ty.
+
Từ những yếu tố tác động bên trong và bên ngoài Công ty đòi
hỏi nhà quản trị nhân lực phải có tính khoa học và nghệ thuật, hiểu biết và nắm
bắt những chuyển mình của xã hội, cơ cấu tổ chức để đưa ra biện pháp kịp thời.
Bởi con người không phải là máy móc, ngoài nhu cầu lao động họ còn rất nhiều
nhu cầu khác nên nhà quản trị cần phải khéo léo thu phục người tài phát huy thế
mạnh Công ty bố trí lực lượng lao động hợp lý.

Vũ Thị Giang

15

Lớp QTNL K1D



CHƯƠNG II : ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỰ
ĐỘNG HÓA LÊ NGUYÊN
1,Tổng quan về công ty
1.1 Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần thiết bi và phát triển công nghệ tự động
hóa Lê Nguyên.
Tên giao dịch : LE NGUYEN AUTOMATION TECHNOLOGY
DEVELOPMENT AND EQUIMENT JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt : LE NGUYEN TECH.
Địa chỉ : Phòng 608, tòa nhà sunrise II, khu đô thị Sài Đồng, Long Biên,
Hà Nội.
Sđt: 043960551
Website: WWW.tudonghoavn.net
Công ty cổ phần thiết bị và tự động hóa Lê Nguyên thành lập năm 2005
theo giấy phép số 0102021114 của sở KHĐT Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực liên quan
đến các thiết bị công nghiệp và công nghệ,điện tử,điều khiển và tự động hóa các
dây truyền sản xuất công nghiệp với ngành nghề kinh doanh chính như sau:
- Tư vấn,thiết kế,chế tạo lắp đặt các loại dây chuyền sản xuất và thiết bị
công nghiệp.
- Tự động hóa cho các nghành nước,xử lý trong các dây truyền sản xuất.
- Thiết kế,chế tạo lắp đặt các hệ thống ĐKTĐ logic cho các loại thiết bị và
dây chuyền sản xuất,
- Bảo trì,đại tu,cải tiến và nâng cấp các dây chuyền và thiết bị công nghệ.
- Kinh doanh các thiết bị điện tử,điện tử... phục vụ ngành công nghệ.
- Kinh doanh thiết bị báo cháy,camera giám sát,chống chộm.

Vũ Thị Giang


16

Lớp QTNL K1D


Với đội ngũ kĩ sư,công nhân viên trẻ,Công ty cổ phần phát triển và tự động
hóa Lê Nguyên hướng tới những sự thay đổi tích cực và tiến bộ theo sự phát
triển của khoa học công nghệ,bên cạnh đó công ty cũng ngày một hoàn thiện
hơn về cơ cấu tổ chức,chất lượng dịch vụ cũng như chú trọng tới công tác nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong đội ngũ nhân viên.


Trong quá trình hoạt động công ty có các quyền hạn sau:
− Làm đầy đủ các hoạt động đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng
quy định của Nhà nước.
− Thực hiện đầy đủ các nội dung trong đơn xin thành lập công ty và chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
− Tạo sự quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của công ty nhằm
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và đảm bảo công ty làm ăn có lãi vàđáp ứng
được nhu cầu đời sống của công nhân viên trong công ty.
− Tuân thủ các chính sách chế độ pháp luật của Nhà Nước về quản lý kinh
tế, tài chính, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện nghiêm túc các
hợp đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín của công ty.
− Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch hoá
gắn với thị trường. Góp phần bảo đảm nhu cầu cung cấp và lắp đặt thiết bị công
nghệ cho khách hàng.
− Thực hiện các khoản nợ phải trả, phải thu, trả các khoản tín dụng do công
ty trực tiếp vay hoặc do công ty bảo lãnh ra.
− Quản lý hoạt động kinh doanh, đảm bảo cân đối vốn đáp ứng nhu cầu thị
trương và bình ổn giá cả.

− Thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động theo hợp đồng, theo quy
định của bộ lao động.
− Sản xuất nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm camera,sản phẩm công nghệ
cao nhằm đáp ứng đơn đặt hàng.
− Quản lý chỉ đạo cung cấp tiến bộ công nghệ khoa học kỹ thuật với chiến
lược phát triển chung của tổ chức.
1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.

Vũ Thị Giang

17

Lớp QTNL K1D


Công ty cổ phần thiết bị và phát triển công nghệ tự động hóa Lê Nguyên
bao gồm 55 nhân viên.Trong đó Giám đốc Lê Ngọc Lâm giữ vai trò chỉ đạo trực
tiếp các phòng ban,các dự án và hoạt động của công ty. Những nét đặc trưng
trong Công ty Lê Nguyên là một công ty trẻ, trẻ cả về tuổi của công ty và tuổi
của các nhân viên trong công ty, trong đó cũng có tới 2/3số nhân viên đã làm
trong công ty hơn 5 năm. Sự phát triển của công ty là hướng tới mục tiêu trở
thành một tổ chức vững mạnh, chuyên nghiệp và đáng tin cậy về lĩnh vực cung
cấp thiết bị tự động và giải pháp tự động hóa cho các ngành công nghiệp ở thị
trường Việt Nam nói riêng và thị trường Châu Á nói chung.
2. Thực trạng nguồn nhân lực của công ty
Trong thời đại ngày nay khoa học công nghệ ngày càng phát triển
mạnh mẽ . Việc ứng dụng khoa học tiên tiến vào trong đời sống cũng như
trong sản xuất đã dần dần thay thế sức lao động của con người làm tăng
năng suất lao động. Đây là một xu thế tất yếu của sự phát triên công nghệ
và tự động hóa,cũng như của nền kinh tế phát triển. Song dù cho khoa học

–công nhgệ hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế hoàn toàn sức lực,
bàn tay, khối óc của con người. Con người tạo ra công nghệ, vận hành
điều khiển công nghệ, làm cho máy móc thiết bị phát huy hết tính năng ưu
việt của nó. Việc vận hành điều khiển và quản lý công nghệ, quản lý quá
trình sản xuất hay cao hơn nữa là quản trị kinh doanh, quản lý doanh
nghiệp phụ thuộc vào trình dộ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tay nghề
kỹ năng kỹ xảo của người lao động.
Vũ Thị Giang

18

Lớp QTNL K1D


2.1.Số lượng nguồn nhân lực trong công ty ( tính đến thời điểm tháng 5/ 2015)
STT

Bộ phận

Nhân viên

1

Giám đốc

3

2

P.kế toán


5

3

P.hành chính nhân sự

7

4

P.kĩ thuật

10

5

P.dự án

30

Qua bảng số liệu ta thấy,số lượng nhân lực ở ban Giám đốc chiếm tỷ lệ
thấp nhất,tuy nhiên lại giữ vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành hoạt
động của công ty.Các phòng kế toán, hành chính nhân sự và kĩ thuật chiếm một
lực lượng nhân viên chuyên môn nhất định,thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn,
thiết kế, kĩ thuật được giao trong công ty.Chiếm đa số số lượng nhân viên trong
công ty là phòng dự án, tiến hành và triển khai các kế hoạch,dự án mà công ty
đảm nhận.
2.2.Chất lượng nguồn nhân lực của công ty
Thống kê chất lượng nhân sự theo ba lực lượng chủ chốt

Trình độ

Tổng số

Cán bộ quản Cán

bộ Nhân viên



chuyên môn

Cao học

8

3

5

0

Đại học

17

0

11


6

Cao đẳng

25

0

9

16

Trung cấp

5

0

0

5

Từ bảng thống kê trên ta thấy cơ cấu nhân lực của công ty khá đơn giản .
Cán bộ quản lý có trình độ Cao học chiếm tỷ lệ nhỏ, trong khi đó đại học và cao

Vũ Thị Giang

19

Lớp QTNL K1D



đằng chiếm tỷ lệ khá lớn. Trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ nhỏ nhất. Bộ ba nhân
lực ở đây phát triển vẫn có sự chênh lệch,chưa thật sự đồng đều
Như vậy có thể nói công ty không chỉ nên chú về số lượng mà đặc biệt
cần phải quan tâm đến cả chất lượng, muốn vậy thì phải tuyển mộ kỹ lưỡng
ngay từ bước đầu tiên để có thể tìm được những người có năng lực, chuyên môn
và tinh thần trách nhiệm. . Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là động lực
lớn, là cơ sở để thực hiện được những mục tiêu đề ra của công ty trong thời gian
tới
2.3. Thống kê chất lượng nhân lực qua độ tuổi và giới tính
Trình độ

Dưới 30 tuổi

Từ 31- 40 tuổi

Trên 40 tuổi

Nam

Nữ

Nam

Nữ

Nam

Nữ


Cao học

2

2

3

1

1

0

Đại học

6

4

3

2

0

2

Cao đẳng


11

5

4

2

3

0

Trung cấp

3

0

2

0

0

0

Qua bảng thống kê chất lượng lao động theo lứa tuổi và cơ cấu giới tính
trên ta thấy Công ty cổ phần phát triển và công nghệ tự động hóa Lê Nguyên là
một công ty có cơ cấu lao động tương đối trẻ, người lao động ở độ tuổi sung sức

phục vụ tốt (dưới 40 tuổi) chiếm tỷ lệ cao.Có thể nói chất lượng nhân lực của
Công ty đạt ở mức khá và có tiềm lực cao so với các Công ty khác.
3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
Trong những năm vừa qua,công ty Lê Nguyên đã có những phát triển tiến
bộ về hoạt động kinh doanh cũng như nguồn nhân lực của công ty.Thị trường
ngày càng được mở rộng ra các tỉnh thành trong nước,ngoài ra Công ty còn cung
cấp một số thiết bị công nghệ cao cho các nước trong khu vực như Trung
Quốc,Đài Loan,Lào ... Công ty đã đa dạng hóa các hình thức tìm kiếm khách
Vũ Thị Giang

20

Lớp QTNL K1D


hàng , tiếp khách hàng tại Công ty , chào hàng giao dịch qua Internet , tham gia
vào các diễn đàn,hội trợ về quảng bá công nghệ và tự động hóa , quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng, …
Công ty hiện nay có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao và lực lượng nhân
viên có kĩ năng và khả năng làm việc khá tốt. Nguồn nhân lực của Công ty tăng
lên hằng năm, tốc độ tăng lao động tương đối ổn định. Đồng thời Công ty cũng
ngày càng ký kết được nhiều đơn đặt hàng và dự án lắp đặt công nghiệp.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng bước được
nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên năm 2011 tăng 10% so với năm
2012 , năm 2013 tăng 19.2% so với năm 2014.Năm 2013 tăng 20% so với năm
2014,năm 2015 tăng 2.56%
CHỈ TIÊU

NĂM 2011


NĂM 2012

quân(người/thá 3.000.000

3.100.000

NĂM 2013

NĂM 2014

NĂM 2015

Thu nhập bình
3.300.000 3.560.000

3.600.000

ng)
(Nguồn : Phòng kế toán )
- Những mặt còn tồn tại trong công ty
Tuy đạt được một số thành tựu đáng kể song công tác quản trị chất lượng
nguồn nhân lực của công ty CP thiết bị và phát triển công nghê tự động hóa Lê
Nguyên vẫn còn 1 số hạn chế cần khắc phục như sau:
Thứ nhất, về công tác lập kế hoạch nguồn nhân lực. Hạn chế của công ty
trong lĩnh vực này là chưa xây dựng được các kế hoạch trung và dài hạn về
nguồn lực, công ty chỉ mới xây dựng được các kế hoạch về nhân lực cho một
năm. Điều này gây khó khăn cho việc xây dựng các chương trình đào tạo và bồi
dưỡng người lao động. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần đẩy nhanh việc
xây dựng chiến lược nguồn nhân lực như kỹ thuật dệt may, phương pháp phân
tích xu hướng.. nhằm đưa ra ra kết quả dự báo chính xác

Vũ Thị Giang

21

Lớp QTNL K1D


Thứ hai, về công tác tuyển dụng. Đối với tuyển mộ, mặt dù trên nguyên
tắc công ty tuyển mộ từ nhiều nguồn nhưng trong thực tế nguồn công ty thường
tuyển mộ trong nội bộ công ty, trừ trường hợp có nhu cầu lớn về đội ngũ nhân
viên công ty mới mở rộng nguồn tuyển mộ ra ngoài công ty. Các trường đại học
cũng là một nguồn tuyển mộ quan trọng song công ty cũng chưa có chính sách
cụ thể nào thu hút lực lượng lao động từ các trường đại học.
Về phương pháp tuyển mộ chủ yếu là do nhân viên công ty giới thiệu
hoặc hoặc ứng viên tự nộp đơn. Các hình thức khác ít được sử dụng.
Đối với công tác tuyển chọn hạn chế của công ty là chủ yếu coi trọng việc
xem xét hồ sơ và các văn bằng chứng chỉ kèm theo, các bước sau ít được chúý
thực hiện đầy đủ nên rất khó kiểm tra chính xác được ứng viên xin việc. Do đó,
công ty cần phải xây dựng một quy trình tuyển dụng một cách khoa học,chi tiết
và cụ thể nhằm tuyển được đúng người vào đúng vị trí cần tuyển. Về công tác
giáo dục đào tạo phát triển nguồn nhân lực: Mặc dù công ty thường xuyên tổ
chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động của công ty song
đó chủ yếu là các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn mà rất ít có kế hoạch đào tạo
dài hạn. Mặt khác, hiện nay công ty hầu như không có kế hoạch đào tạo đội ngũ
kỹ thuật viên,đây là đội ngũ có vai trò rất quan trọng của công ty,mà cần được
nâng cao trình độ thường xuyên.Về công tác tiền lương, hiện nay công ty đang
dần dần hoàn thiện chính sách tiền lương và đã tỏ ra có tác động tốt đối với đội
nũ nhân viên. Tuy nhiên, việc bình xét tiêu chuẩn loại A, B, C hay đánh giá mức
độ hoàn thành công việc của đội ngũ nhân viên hoàn toàn mang tính chủ quan.
Nó phụ thuộc vào cá nhân các trưởng bộ phận hay trưởng các phòng ban công

ty.Như vậy, việc đánh giá này không đảm bảo tính khoa học và sự chính xác cần
thiết và có thể gây ra tâm lý phản kháng của .nhân viên.
Như vậy, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng tốt mọi
đòi hỏi của quá trình sản xuất kinh doanh hoàn thành tốt mục tiêu của công ty.
Trong thời gian tới công ty cần phải có những giải pháp khắc phục những hạn

Vũ Thị Giang

22

Lớp QTNL K1D


chế nêu trên để hoàn thiện lực lượng lao động, thích ứng được với môi trường
kinh doanh ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt hơn, biến động lớn hơn.
3.1.Nguyên nhân.
a.Từ phía công ty.
Công ty vẫn chưa chăm lo đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của
đội ngũ nhân viên trong công ty, mặt khác trong quá trình tuyển mộ còn chưa sát
hạch một cách kỹ càng, chỉ quan tâm đến số lượng chứ chưa quan tâm đến chất
lượng của công nhân khi tuyển mộ.
b.Từ phía nhân viên.
Đây cũng là một nguyên nhân rất quan trọng dẫn đến những tồn tại của
công ty hiện nay. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của một số nhân viên còn chưa
cao, chưa đáp ứng được nhu cầu công việc của công ty. Mặt khác tinh thần trách
nhiệm của nhân viên còn chưa cao,vẫn xảy ra tình trạng đi làm muộn,không chịu
trau dồi kiến thức,đúc kết kinh nghiệm của bản thân.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực
4.1.Môi trường vĩ mô
a.Yếu tố vật chất và kinh tế.

Bao gồm sự tăng trưởng kinh tế nói chung và của mỗi địa phương nói
riêng, thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả, lạm phát, sức mua của đồng tiền,
quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cá nhân, mức sống
và tích luỹ của các tầng lớp dân cư …, các yếu tố này tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp tới chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp .

b. Yếu tố khoa học công nghệ và thông tin.

Vũ Thị Giang

23

Lớp QTNL K1D


×