Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Phòng ngừa rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.7 KB, 138 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thương mại quốc tế có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt trong giai
đoạn thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, hội nhập với khu
vực và thế giới.
Ngày nay, không một vùng lãnh thổ, một quốc gia nào lại đóng
cửa quan hệ với thế giới bên ngoài. Sự liên kết, ràng buộc giữa các
quốc gia ngày càng rõ rệt với mức độ và tính chất ngày càng cao thể
hiện thông qua sự ra đời ngày càng nhiều các tổ chức liên kết kinh tế,
các hiệp hội tự do thương mại nh AFTA, ASEAN, APEC, WTO…
Những điều ước của các tổ chức này không nằm ngoài mong muốn
của các nước thành viên là xoá bỏ hàng rào thuế quan, tạo điều kiện
tự do hoá mậu dịch và những ưu tiên đặc biệt khác đối với các nớc
thành viên.
Với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường. Việt Nam có
quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới, là thành viên trong
khối ASEAN, thành viên của Tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
á Thái bình dơng (APEC) từ 14/11/1998, đặc biệt Việt Nam đã ký
Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ từ 13/07/2000, có hiệu lực từ
10/12/2001và trở thành thành viên của WTO từ ngày 11/01/2007.
Các cam kết trong khuôn khổ các Hiệp định này đã và đang tác động
mạnh mẽ đến kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu và sự tăng trưỏng
nền kinh tế quốc dân.

1


Thanh toán quốc tế với nhiều hình thức đa dạng, phong phú,
trong đó tín dụng chứng từ là nghiệp vụ phổ biến nhưng không hề
đơn giản. Thanh toán quốc tế bằng thẻ tín dụng luôn được coi là một


phương thức tối ưu, vừa đảm bảo quyền lợi của hai bên mua - bán,
vừa giữ được tính linh hoạt cần thiết. Trong thực tế, thưong mại
quốc tế ngày càng phát triển, nghiệp vụ này cũng đã gặp phải không
ít những rủi ro gây thiệt hại về vật chất và uy tín cho hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Ngoại thương
nói riêng, những bài học kinh nghiệm cho cả ngân hàng và các doanh
nghiệp.

Chớnh vỡ vậy, việc phỏt hiện và phũng ngừa rủi ro trong thanh
toán tín dụng chứng từ là một việc làm cần thiết mà Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam phải quan tâm thực hiện. Đề tài “Phòng ngừa rủi
ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” đươc lựa chọn nghiên cứu
nhằm đáp ứng mục tiêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán tín
dụng chứng từ, kết hợp với thực tiễn để thấy rõ vai trò của phương
thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế cũng như rủi ro phát
sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ đối với các bên tham gia.

2


Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng
chứng từ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và các rủi ro
thường gặp, các nguyên nhân gây ra rủi ro. Từ đó đề xuất các giải
pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán Tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và các kiến nghị
trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Luận văn nghiên cứu các cơ sở lý luận về TDCT (L/C) và rủi ro
trong thanh toán TDCT (L/C), thực tiễn hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức Tín dụng chứng từ và các rủi ro thường gặp trong
thanh toán Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Luận văn được nghiên cứu khảo sát tại Ngân hàng Ngoại thương
Trung ương trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu:
luận văn được nghiên cứu theo phương pháp Logic biện chứng, phân
tích, thống kê, tổng hợp và so sánh, các bảng số liệu minh hoạ và kết
hợp tham khảo tài liệu trong nước và quốc tế về thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ, vận dụng vào thực tiễn hoạt
động thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.

3


5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời nói đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tín dụng chứng từ và rủi ro trong thanh toán Tín dụng
chứng từ.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro trong thanh toán Tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức
thanh toán Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Va

4



CHƯƠNG I
RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Một số phương thức thanh toán quốc tế
1.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh
toán quốc tế trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà các bên phải đề ra để giải
quyết và thực hiện, được quy định lại thành những điều kiện gọi là
các điều kiện thanh toán quốc tế bao gồm: điều kiện về tiền tệ, điều
kiện về địa điểm, điều kiện về thời gian và điều kiện về phương thức
thanh toán.
Những điều kiện này được thể hiện trong các điều khoản thanh
toán của các hiệp định trả tiền giữa các nước, các hiệp định thương
mại, các hợp đồng mua bán ký kết giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế được người ta biết đến nhiều hơn như là các
quan hệ thanh toán phát sinh trong lĩnh vực kinh tế và tài chính và là
chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương maị. Thanh toán
quốc tế, xét trong phạm vi này, có một số đặc trưng sau:
5


Thứ nhất: Thanh toán quốc tế đòi hỏi tính chuyên môn cao.
Các bên tham gia vào thanh toán quốc tế phải có một sự hiểu biết
nhất định những quy định thống nhất trong thương mại quốc tế như
UCP 500, UCR 522, Incoterms 2000Ặ do Phòng thương mại quốc tế
phát hành đều là những quy phạm pháp luật tuỳ chọn, nhưng khi đã

chọn thì bắt buộc phải tuân theo.
Thứ hai: Thanh toán quốc tế mang tính an toàn cao trong
trường hợp vấn đề con người và công nghệ được đảm bảo. Ngày nay,
các biện pháp an toàn trong thanh toán quốc tế càng được chú trọng
hơn như mã hoá thông tin truyền đi, thiết lập mã điện, lọc những
thông tin gây nhiễu, đối chiếu số liệu tài khoản qua mạng vi tínhẶ đã
làm cho thanh toán quốc tế trở nên có tính tiện lợi và bảo mật hơn
trước.
Thứ ba: Thanh toán quốc tế tạo môi trường ứng dụng công
nghệ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng của mỗi nước dù đã hay đang
phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt động thanh toán quốc tế là
nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Do đó, các công nghệ tiên tiến
của ngành hàng ngân hàng đều được ứng dụng nhằm thực hiện tốt
hơn các tiêu chí nêu trên.
Thứ tư: Thanh toán quốc tế gắn liền với kinh doanh tiền tệ.
Trong thanh toán quốc tế, việc thanh toán cho đối tác nước ngoài
luôn được thực hiện bằng ngoại tệ. Khách hàng nhập khẩu trong nước
hầu hết đều không có hoặc có với số lượng không đáng kể nguồn
ngọai tệ phục vụ cho việc thanh toán các hợp đồng ngoại thương của
họ. Kết quả là họ phải chuyển nội tệ vào ngân hàng và đề nghị ngân
hàng bán ngoại tệ để thanh toán. Ngân hàng khi đó thực hiện việc
6


dùng nội tệ mua ngoại tệ và bán ngoại tệ mua được cho khách hàng.
Tương tự, với khách hàng xuất khẩu khi được đối tác nước ngoài
thanh toán bằng ngoại tệ vào tài khoản của họ, ngân hàng trong nước
sẽ mua lại số ngoại tệ đó và Ỏbáo cóÕ bằng nội tệ cho khách hàng.
Ngân hàng càng có quan hệ thanh toán quốc tế rộng rãi càng ít bị
phụ thuộc vào các nguồn cung ngoại tệ bên ngoài do lượng ngoại tệ

phong phú giao dịch từ các khách hàng đông đảo.
Đặc trưng cuối cùng của thanh toán quốc tế là chịu ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái. Biến động tỷ giá luôn là mối quan tâm hàng đầu
của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu và của các ngân hàng. Do
vậy, tỷ giá hối đoái là nhân tố ảnh hưởng hết sức lớn trong thanh toán
quốc tế và tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng.
1.1.2. Một số phương thức thanh toán quốc tế:
Phương thức thanh toán quốc tế là việc tổ chức quá trình trả tiền
hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu. Thực chất, phương thức thanh toán là cách thức
người bán thu tiền còn người mua trả tiền.
Trong buôn bán quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức
thanh toán khác nhau. Tuy vậy, việc lựa chọn các phương thức đều
phải xuất phát từ nhu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và
nhu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và
đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Các phương thức thanh toán
quốc tế được sử dụng phổ biến nhất là:
- Phương thức chuyển tiền (Remittance)
- Phương thức mở tài khoản (Open Acount)
- Phương thức nhờ thu (Collection)
7


- Phương thức Tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Mỗi phương thức thanh toán có những đặc trưng riêng về cách
áp dụng cũng như những ưu, nhược điểm của nó.
• Phương thức chuyển tiền:
Là phương thức thanh toán trong đó khách hàng yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
ở nước ngoài bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.

Những rủi ro có thể xảy ra đối với phương thức thanh toán
chuyển tiền:
Trong phương thức chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò là
trung gian thực hiện việc thanh toán theo uỷ nhiệm của người mua,
chỉ phải có trách nhiệm chuyển đúng số tiền cần chuyển một cách
khẩn trương, an toàn đến địa chỉ theo yêu cầu một khi đã nhận được
uỷ nhiệm, ngoài ra không bị ràng buộc gì. Vì vậy, ngân hàng không
thể can thiệp vào thiện chí của bên chi trả cho bên thụ hưởng.
- Rủi ro đối với người mua trong trường hợp người mua áp dụng
thanh toán trả tiền trước cho người bán, mà không nhận được hàng
như hợp đồng đã ký, hoặc người bán bị phá sản, khiến người mua
chịu rủi ro không có hàng.
- Rủi ro đối với người bán khi người mua nhận hàng rồi cố tình chây
ỳ không chịu thanh toán, hoặc từ chối thanh toán khi không muốn
nhận hàng do nhiều lý do khác nhau như biến động giá bất lợi cho
người mua, hay hàng lỗi mốt...
- Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người mua khi ngân hàng cho vay
thanh toán để người mua nhập hàng, khi hàng về không đúng phẩm
8


chất, quy cách, thương vụ thua lỗ, người mua mất khả năng thanh
toán, gây tổn thất rủi ro cho ngân hàng không thu được nợ.
- Rủi ro đối với ngân hàng phục vụ người bán, trong trường hợp ngân
hàng cho vay thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, người bán không thu
hồi được tiền ảnh hưởng đến thu nợ của ngân hàng.
Phương thức thanh toán chuyển tiền là phương thức thanh toán
đơn giản, thủ tục nhanh gọn. Tuy nhiên, việc thanh toán hoàn toàn
phụ thuộc vào người mua, từ đó có thể nảy sinh ra trường hợp chậm
thanh toán, đòi giảm giá ... gây khó khăn và bất lợi cho người bán.

Tuy vậy, phương thức này cũng có ưu điểm là thủ tục đơn giản, phí
thanh toán không cao nên thường được áp dụng trong những trường
hợp sau:
- Thanh toán các lô hàng giá trị nhỏ, người mua và người bán tin
cậy nhau.
- Thanh toán trong lĩnh vực phi mậu dịch và các chi phí dịch vụ
như: phí dịch vụ ngoại thương, phí vận tải, tiền hoa hồng, đặt
cọc, bồi thường ...
- Chuyển tiền kiều hối.
- Chuyển tiền ra nước ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phi mậu
dịch.
• Phương thức mở tài khoản :
Người bán xin mở một tài khoản (hoặc sổ) để ghi nợ người mua
sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, định kỳ sau
khi kiểm tra, đối chiếu theo thoả thuận giữa hai bên (tháng, quý, bán
niên) người mua trả tiền cho người bán
Đặc điểm của phương thức thanh toán mở tài khoản:
9


- Đây là phương thức thanh toán không có sự tham gia của các
ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và thực thi
thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
- Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài
khoản theo dõi, không có giá trị thanh quyết toán.
- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là người mua và người bán..
Phương thức này được áp dụng thanh toán trong quan hệ bạn
hàng tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau; Dùng trong mua bán hàng đổi hàng,
thường xuyên, trao làm nhiều lần trong năm; Dùng trong thanh toán

tiền gửi hàng bán tại nước ngoài; Dùng trong thanh toán tiền phi mậu
dịch như: cước phí vận tải; tiền phí bảo hiểm; tiền hoa hồng trong
nghiệp vụ môi giới, uỷ thác, tiền lãi cho các khoản vay và đầu tư.
Đối với phương thức thanh toán mở tài khoản, cần quy định
thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản: thoả thuận loại tiền được
lựa chọn trong thanh toán, đồng thời đưa ra biện pháp đảm bảo
hối đoái cho đồng tiền đó, nhằm né tránh tổn thất cho cả hai bên
khi tỷ giá đồng tiền lựa chọn biến động.
• Phương thức nhờ thu:
Phương thức nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người
xuất khẩu sau khi đã giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó
cho nhà nhập khẩu sẽ lập bộ chứng từ và hoặc ký phát hối phiếu uỷ
thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền hàng.
Sự tham gia của ngân hàng trong phương thức nhờ thu như là
trung gian thu hộ tiền cho người xuất khẩu, còn không có bất cứ trách
nhiệm nào đối với việc trả tiền của người nhập khẩu. Các thủ tục giao
10


nhận chứng từ, từ chối, thanh toán nhờ thu Ặ quy định trong ỎCác
nguyên tắc thống nhất về nhờ thu của Phòng thương mại quốc tế ICC Uniform Rules for collection, publication No. 522Õ phải được
ngân hàng tuân thủ một khi đồng ý với giao dịch nhờ thu.
Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức, trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ
vào hối phiếu do mình ký phát, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng
cho người mua. Phương thức này không được áp dụng nhiều trong
thanh toán mậu dịch vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người bán.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection): là phương thức
thanh toán, trong đó người xuất khẩu sau khi giao hàng sẽ lập bộ

chứng từ kèm hối phiếu gửi ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền
từ người nhập khẩu. Tùy thuộc vào các hình thức giao chứng từ và
thanh toán mà có các hình thức nhờ thu chứng từ khác nhau như:
- Thanh toán nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (D/A - Documents
against Acceptance: người mua phải chấp nhận thanh toán khi
nhận chứng từ)
- Thanh toán nhờ thu đổi chứng từ (D/P- Documents against
Payment: người mua phải thanh toán ngay khi nhận chứng từ)
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, người xuất khẩu uỷ
thác cho ngân hàng ngoài việc thu hộ tiền còn nhờ ngân hàng khống
chế bộ chứng từ hàng hoá đối với người nhập khẩu. Bằng cách này,
quyền lợi của người xuất khẩu phần nào được bảo đảm hơn. Tuy

11


nhiên, mức độ đảm bảo hay rủi ro đối với người xuất khẩu lại còn
phụ thuộc vào các hình thức nhờ thu khác nhau như nêu trên.
Chính vì vậy, phương thức nhờ thu kèm chứng từ thường được
áp dụng trong các trường hợp thanh toán giữa các bên mua bán có
quan hệ tín nhiệm lâu dài hoặc thanh toán những lô hàng có giá trị
nhỏ, khó tiêu thụ.
• Phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ (Documentary
Credit):
Đây là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến nhất và
ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, chiếm khoảng 70% giá trị
thanh toán. Lý do là nó bảo đảm quyền lợi một cách tương đối cho cả
người mua và người bán.
1.2. Phương thức Tín dụng chứng từ (L/C) trong thanh toán quốc
tế

1.2.1. Khái niệm:
Tín dụng chứng từ hay còn gọi là Thư tín dụng (L/C) là một sự
thỏa thuận, mà theo đó một ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng)
hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách hàng (Người
yêu cầu phát hành thư tín dụng) hoặc nhân danh chính mình phải tiến
hành việc trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của một người thứ ba
(Người hưởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do
người hưởng lợi ký phát, hoặc uỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến
hành việc thanh toán như thế hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu
như thế, hoặc uỷ quyền cho một ngân hàng khác chiết khấu khi các
chứng từ quy định được xuất trình phù hợp với các điều kiện của Thư
tín dụng.
12


Bản chất của Tín dụng chứng từ (Thư tín dụng L/C) là sự cam
kết của Ngân hàng phát hành Thư tín dụng. Ngân hàng phát hành
cam kết trả tiền trên cơ sở chứng từ chứ không liên quan đến hàng
hóa, nên một khi người xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù
hợp với các điều kiện của L/C thì Ngân hàng phát hành phải có trách
nhiệm trả tiền vô điều kiện.
Nội dung của L/C thể hiện các điều kiện, điều khoản đã được
ký kết trong hợp đồng thương mại giữa người mua và người bán, có
thể hiện sự sắp đặt, thoả thuận của ngân hàng để đi đến điều khoản
cam kết thanh toán bộ chứng từ. Song, cam kết của ngân hàng lại
hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại. Để được thanh toán từ
ngân hàng, người hưởng phải hoàn tất bộ chứng từ phù hợp với các
điều kiện điều khoản quy định trong L/C. Đây là quá trình có tính
lôgic của một vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động thương mại
và ngân hàng.

Các loại chứng từ chủ yếu thường được quy định trong L/C:
Hối phiếu (Draft): là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một
người ký phát cho một người khác yêu cầu người này khi nhận được
hối phiếu thì phải trả tiền ngay hoặc trả tiền vào một ngày trong
tương lai đã ghi trên hối phiếu hoặc trả tiền cho người xuất trình hối
phiếu.
Hoá đơn thương mại (Commercial invoice): là chứng từ chính
trong bộ chứng từ, vì nó buộc người cung cấp phải có trách nhiệm về
mặt thương mại và pháp lý với người mua theo hợp đồng thương mại
(hoặc đơn giản chỉ là hoá đơn báo giá). Nội dung của hoá đơn thương
mại như tên, địa chỉ người bán, người mua, đơn giá hàng hoá, số
13


lượng, chất lượng, đóng gói v.v... được lập phù hợp với quy định của
L/C .
Chứng từ vận tải (Transport documents): là bằng chứng thực
hiện việc chuyên chở hàng hoá theo hợp đồng chuyên chở đã ký kết,
đồng thời xác định quan hệ pháp lý giữa người chuyên chở với chủ
hàng, đặc biệt là giữa người chuyên chở với người nhận hàng. Có các
loại chứng từ vận tải sau:
- Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading): dùng trong chuyên chở
hàng hoá bằng đường biển. Vận đơn đường biển là chứng từ xác thực
quyền sở hữu đối với hàng hoá miêu tả trong vận đơn. Do vậy, nó là
chứng từ có giá trị chuyển nhượng (negotiable), được dùng mua bán,
cầm cố, chuyển nhượng. Người chuyên chở giao hàng tại cảng dỡ căn
cứ vào 01 bản gốc vận đơn.
- Vận đơn hàng không (Air waybills): dùng trong chuyên chở hàng
hoá bằng đường hàng không. Vận đơn hàng không không phải là
chứng từ xác thực quyền sở hữu hàng hoá, việc giao hàng được thực

hiện khi có bằng chứng nhận dạng và không nhất thiết phải căn cứ
vào vận đơn gốc. Chính vì vậy, vận đơn hàng không đều là vận đơn
non-negotiable .
- Chứng từ vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông: là những chứng
vận tải ít sử dụng trong buôn bán quốc tế.
Chứng từ bảo hiểm (Giấy chứng nhận bảo hiểm - Insuarance
Certificate): là chứng từ xác nhận là hàng hoá đã được bảo hiểm.
Các chứng từ khác như:
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Ceritficate of Origin)
- Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity)
14


- Giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng (Inspection Certificate of
quality)
- Phiếu đóng gói (Packing List)
- Biên lai bưu điện, các chứng nhận của người hưởng lợi.
Các chứng từ quy định trong thư tín dụng chính là những chứng
từ mà người hưởng lợi phải hoàn tất và xuất trình đến ngân hàng để
được thanh toán. Chính vì vậy, để sử dụng phương thức Tín dụng
chứng từ một cách có hiệu quả nhất, việc lập được bộ chứng từ hoàn
hảo đáp ứng được các điều kiện và điều khoản của thư tín dụng là
điều hết sức quan trọng. Cách thiết lập và kiểm tra một bộ chứng từ
hoàn hảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện điều khoản của thư tín dụng
phải theo chuẩn mực quốc tế và thực tiễn ngân hàng được các nước
tham gia công nhận, đó là ỎQuy tắc thực hành và Thống nhất về Tín
dụng chứng từ - UCP500Õ của Phòng thương mại quốc tế áp dụng
cho tất cả các bên tham gia thanh toán Tín dụng chứng từ được đề
cập ở phần dưới đây (cách lập chứng từ hoàn hảo được nêu chi tiết
trong phụ lục hướng dẫn lập và kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng).


1.2.2. Cơ sở pháp lý của thanh toán Tín dụng chứng từ (L/C):
Ngày nay, thương mại quốc tế phát triển rộng khắp trên toàn
cầu, các quốc gia tham gia giao dịch, mua bán trên thị trường quốc tế
rất lớn. Với lịch sử phát triển, nền văn hoá mang bản sắc riêng, hệ
thống pháp luật thể chế chính trị khác biệt ... các quốc gia luôn gặp
phải những khó khăn trở ngại trong giao dịch thương mại, thanh toán
với nhau. Vì vậy các tổ chức có trách nhiệm, uy tín trên thế giới đã
soạn thảo và ban hành những quy định, luật lệ mang tính thống nhất
15


áp dụng cho tất cả các quốc gia tham gia thương mại, thanh toán quốc
tế nhằm ngăn ngừa, giải quyết những khó khăn và trở ngại có thể xảy
ra.
• Quy tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, bản
số 600 sửa đổi năm 2007 (The Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits, 2007 Revision - Publication No.600 ) (viết tắt
là UCP600)
Để thống nhất các quy tắc trong Tín dụng chứng từ, tránh cho
các bên tham gia gặp phải khó khăn và hạn chế được những tranh
chấp, kiện tụng có thể xảy ra do luật lệ các nước khác nhau, Phòng
thương mại quốc tế (ICC) đã biên soạn ỎQuy tắc và Thực hành thống
nhất về Tín dụng chứng từÕ. Qua nhiều lần sửa đổi, bản sửa đổi năm
2007, ấn bản số 600 (UCP600) có hiệu lực từ 01/07/2007 là bản điều
lệ hoàn thiện và sâu sắc nhất, đáp ứng được yêu cầu của các bên tham
gia, mà phần lớn các quy định trong UCP600 có liên quan đến hoạt
động ngân hàng.
Nội dung cơ bản của UCP600 – Qui tắc thực hành thống nhất
về tín dụng chứng từ qui định giao dịch thương mại hoàn toàn tách

bạch với giao dịch Ngân hàng, có nghĩa là Ngân hàng chỉ cần bộ
chứng từ phù hợp là có thể thanh toán chứ không cần biết các bên
mua bán hàng hoá gì.
Do tính chất độc lập của Tín dụng chứng từ (L/C) đối với hợp
đồng thương mại (HĐTM) nên trách nhiệm của Ngân hàng phát hành
không ảnh hưởng gì bởi khiếu nại của người mở thư tín dụng. Người
mở thư tín dụng không thể yêu cầu ngân hàng không hoặc trì hoãn
16


thanh toán bộ chứng từ vì bất cứ lý do nào ngoài việc bộ chứng từ
không phù hợp với các điều kiện điều khoản của L/C
Một khi thư tín dụng được phát hành có dẫn chiếu áp dụng theo
UCP600 thì các bên liên quan đều phải tuân thủ để thực hiện nghĩa
vụ và quyền lợi của mình. UCP600 có 39 điều bao gồm những vấn đề
sau:
- Quy định chung và định nghĩa về Tín dụng chứng từ (điều 1-4)
- Hình thức và thông báo Tín dụng chứng từ (điều 5-6)
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của các ngân hàng tham gia (điều 7-17)
- Các chứng từ thanh toán (điều 18-32)
- Các quy định khác (điều 33-37)
- Chuyển nhượng tín dụng, chuyển nhượng số tiền thu được (điều 3839).
• Phụ lục Thanh toán L/C điện tử (viết tắt là eUCP)
Bản phụ lục UCP500 (eUCP) do ICC ban hành và có hiệu lực
từ 01/04/2002 là cơ sở pháp lý điều chỉnh việc xuất trình các chứng
từ điện tử. Bản eUCP không phải là bản thay thế UCP500 mà được
sử dụng song song với UCP500 để điều chỉnh việc xuất trình các
chứng từ điện tử. Một Tín dụng chứng từ chỉ cần dẫn chiếu eUCP sẽ
tự động chịu sự điều chỉnh của UCP500 nhưng không có điều ngược
lại. Bản eUCP được soạn thảo trên tinh thần tương thích với UCP500,

khi có sự mâu thuẫn giữa các điều khoản của UCP và eUCP thì sẽ áp
dụng các điều khoản của eUCP.
• Quy tắc hoàn trả giữa các ngân hàng theo Tín dụng chứng từ
số xuất bản 525 (ICC Uniform Rules For Bank - to - Bank
Reimbursements under Documentary Credits Publication No.525)
(viết tắt là URR525)
17


Để bổ sung cho UCP500 điều 19 ỎThoả thuận hoàn trả giữa
các ngân hàngÕ và để xác định trách nhiệm của tất cả các bên trong
giao dịch, phòng Thương mại quốc tế đã ban hành URR525 có hiệu
lực từ 01/07/1996 và mong muốn các ngân hàng phát hành thư tín
dụng tuân thủ UCP500 quy định việc hoàn trả giữa các ngân hàng sẽ
tuân thủ Quy tắc này. URR525 không nhằm thay thế hoặc sửa đổi các
điều khoản của UCP500, URR525 áp dụng cho tất cả các giao dịch
hoàn trả giữa các ngân hàng và là một bộ phận không tách rời của uỷ
quyền hoàn trả.
• Các tập quán quốc tế về Tín dụng dự phòng (International
Standby Practices ISP98)
Mặc dù có những đóng góp quan trọng nhưng UCP vẫn không
hoàn toàn áp dụng được hay nói cách khác là không phù hợp đối với
tín dụng dự phòng. Tín dụng dự phòng đòi hỏi các quy tắc về tập
quán chuyên sâu hơn và ISP98 đáp ứng được. ISP98 đưa ra các quy
tắc riêng biệt đối với thư tín dụng dự phòng với cùng một mục đích
mà UCP (Quy tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ) và
URDG (Quy tắc thống nhất về Bảo lãnh theo yêu cầu) hướng tới đối
với thư tín dụng thương mại và bảo lãnh độc lập của ngân hàng. ISP
khác với UCP ở cách thức và phương pháp vì nó phải được sự chấp
thuận của không chỉ các ngân hàng, thương gia mà còn sự chấp thuận

rộng rãi của những người liên quan nhiều đến luật và tập quán về tín
dụng dự phòng.
• Những điều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2000)
Trong một giao dịch thương mại, việc vận chuyển hàng hoá trên
phạm vi quốc tế không phải là không có rủi ro, việc giao hàng không
hoàn thành, những hư hại, mất mát có thể xảy ra và dẫn đến những vụ
kiện tụng giữa các bên (khi người mua không chịu nhận hàng và
thanh toán, người bán không chịu rủi ro...). Đây cũng là rủi ro đặc
18


trưng trong Tín dụng chứng từ vì trong một L/C, các quy định về giao
hàng, bảo hiểm, và một vài quy định khác trong hợp đồng thương
mại được nêu rõ ràng. Nếu các bên tham gia mua bán không thực
hiện đúng các quy định này dù với bất cứ lý do nào và không được sự
đồng ý của bên liên quan thì coi như họ đã vi phạm hợp đồng thương
mại, đồng thời gây ra rủi ro trong Tín dụng chứng từ.
ICC đã xuất bản Incoterms, qua nhiều lần sửa đổi và mới nhất
là Incoterms 2000, có hiệu lực từ 01/01/2000 nhằm cung cấp một bộ
quy tắc quốc tế về giải thích những điều kiện thương mại thông dụng
nhất trong ngoại thương, giúp các bên ký hợp đồng tránh tranh chấp
và rủi ro phát sinh.
1.2.3. Trình tự tiến hành và nội dung của phương thức TDCT:
Có ít nhất 4 đối tác tham gia vào quá trình thanh toán Thư tín
dụng:
- Người mua, là nhà nhập khẩu, người đề nghị mở L/C.
- Người bán, nhà xuất khẩu.
- Ngân hàng thanh toán – Ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng thụ hưởng – Ngân hàng thông báo.
• Sơ đồ qui trình thanh toán L/C chung

(1)
Nhànhâp
̣ khâu
̉

Nhàxuât́ khâu
̉

(5)

(2)

(4)

(9)
Ngân hang
̀ phat́
hanh
̀ L/C

(3)

Ngân hang
̀ thông baó
L/C

19

(6)



(7)
(8)

(1)Nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu thoả thuận các điều kiện và điều
khoản của L/C.
(2)Nhà nhập khẩu đề nghị Ngân hàng phục vụ mình phát hành L/C.
(3)Ngân hàng phục vụ Nhà nhập khẩu phát hành L/C và gửi tới NH
thông báo.
(4)NH thông báo kiểm tra tính hợp lệ của L/C và thông báo cho Nhà
xuất khẩu.
(5)Nhà xuất khẩu kiểm tra xem L/C có tuân thủ các điều khoản
thương mại đã thoả thuận trong hợp đồng hay không, các điều
kiện cụ thể đã ghi trong L/C có thể được thoả mãn hay không và
sau đó tiến hành xuất hàng.
(6)Nhà xuất khẩu chuẩn bị bộ chứng từ được đề cập trong L/C, kiểm
tra chứng từ xem có khác gì so với L/C không, ký phát hối phiếu
và xuất trình hối phiếu cùng bộ chứng từ cho NH thông báo.
(7)NH thông báo có trách nhiệm đối chiếu hối phiếu và chứng từ
theo các điều khoản quy định trong L/C và gửi chúng tới NH phát
hành; ghi sổ theo dõi ngoại bảng:
Nhập TK Chứng từ có giá trị gửi đi nước ngoài nhờ thu
(8)NH phát hành ghi sổ theo dõi ngoại bảng:
Nhập TK Chứng từ có giá trị ngoại tệ nước ngoài gửi đến đợi
thanh toán; kiểm tra bộ chứng từ có tuân thủ theo L/C không và
20


tiến hành thanh toán ngay lập tức (nếu là L/C trả ngay) hoặc
thanh toán vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm), đồng

thời:
Xuất TK Chứng từ có giá trị nước ngoài gửi đến đợi thanh
toán.
Báo nợ cho nhà Nhập khẩu.
(9)NH thông báo nhận được lệnh trả tiền:
Xuất TK chứng từ có giá trị gửi đi nước ngoài nhờ thu.
Báo có cho nhà xuất khẩu.
Trong thực tế hoạt động, các bên tham gia trong phương thức TDCT
gồm có:
- Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) là nhập khẩu hàng
hoá
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng (Issuing Bank) là ngân hàng
phục vụ người nhập khẩu, có cấp tín dụng cho người nhập khẩu
- Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary) là người bán, người
xuất khẩu hay bất kỳ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ
định
- Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là ngân
hàng ở nước người hưởng lợi
- Ngân hàng xác nhận thư tín dụng (Confirming Bank), nếu có
- Ngân hàng được chỉ định thanh toán/ chiết khấu/ chấp nhận
(Nominated Paying/Negotiating/Accepting Bank)
- Ngân hàng chuyển nhượng (Transferring Bank), nếu có
- Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank), nếu có.

21


Trong đó Ngân hàng thông báo, Ngân hàng xác nhận. Ngân
hàng thanh toán có thể là một ngân hàng cũng có thể là ba ngân hàng
khác nhau.

Thanh toán bằng Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán
phổ biến nhất trong thanh toán quốc tế hiện nay. Tín dụng chứng từ là
một phương thức thanh toán phức tạp với một quy mô chặt chẽ, đáp
ứng được yêu cầu đòi hỏi của thương mại trong nền kinh tế thị trường
phát triển. Ta có thể phân chia trình tự tiến hành nghiệp vụ phương
thức Tín dụng chứng từ thành hai phần như sau:
• Trình tự tiến hành phương thức TDCT đối với hàng nhập
khẩu:
Sơ đồ 1.1: Trình tự nghiệp vụ của phương thức TDCT đối với hàng
NK
Ngươì xin mở L/C
(Ngươì NK )

(5)

(1)

Ngân hang
̀ phat́ hanh
̀
L/C

(2a)

-Ngân hang
̀ thông baó
L/C
-Ngân hang
̀ thanh toan/
́

chiêt́ khâu
́ chứng từ
-Ngân hang
̀ xać nhân
̣ L/C

(3a)
(4a)

(2b)

(3b)

Ngân hang
̀ hoaǹ trả

22

(4b)


(1) Người NK gửi đơn đến Ngân hàng phục vụ mình yêu cầu mở
một thư tín dụng cho người XK nước ngoài hưởng. Thông thường
Ỏđơn đề nghị mở thư tín dụngÕ được lập theo mẫu quy định của
Ngân hàng mở thư tín dụng.
Ngân hàng căn cứ vào đơn đề nghị mở thư tín dụng của khách
hàng, mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng và trên cơ sở đánh
giá tình hình tài chính của khách hàng có thể yêu cầu khách hàng ký
quỹ hay không phải ký quỹ số tiền mở thư tín dụng hoặc cho vay vốn
để mở thư tín dụng.

(2a) Căn cứ vào đơn đề nghị mở thư tín dụng, Ngân hàng phát hành
sẽ mở một thư tín dụng cho người hưởng lợi và thông báo về việc mở
thư tín dụng này thông qua Ngân hàng thông báo là đại lý của Ngân
hàng phát hành thư tín dụng. Thư tín dụng có thể được mở bằng điện
(Telex/ Swift) hoặc bằng thư.
(2b) Nếu Ngân hàng phát hành uỷ quyền cho một ngân hàng khác
thực hiện việc hoàn trả (Ngân hàng hoàn trả) thì phải chỉ định rõ
trong thư tín dụng và gửi Uỷ quyền hoàn trả đến Ngân hàng hoàn trả.
(3a) Ngân hàng được chỉ định (có thể là Ngân hàng xác nhận hoặc
Ngân hàng thông báo hoặc bất kỳ nếu L/C quy định Ỏat any bank by
negotiationÕ) chuyển bộ chứng từ hoặc đồng thời gửi điện/thư đòi
tiền đến Ngân hàng phát hành sau khi đã thanh toán hoặc chiết khấu
chứng từ cho nhà xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với các điều
kiện quy định của L/C, hoặc
(3b) Chỉ gửi bộ chứng từ đến Ngân hàng phát hành, còn gửi
điện/thư đòi tiền Ngân hàng hoàn trả nếu thư tín dụng quy định đòi
tiền Ngân hàng hoàn trả.
23


(4a) Ngân hàng phát hành L/C, Ngân hàng xác nhận hoặc Ngân
hàng được chỉ định hành động nhân danh Ngân hàng phát hành nhận
được bộ chứng từ này có thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận chứng từ để kiểm tra sự phù hợp về bề mặt của chứng từ
so với các điều kiện điều khoản quy định trong L/C và xác định chấp
nhận hay từ chối chứng từ. Nếu chứng từ phù hợp được chấp nhận
thanh toán, Ngân hàng phát hành chuyển trả tiền cho Ngân hàng
thanh toán. Nếu chứng từ không phù hợp, Ngân hàng phát hành có
thể từ chối thanh toán và lập thông báo từ chối trong đó chỉ ra các sai
sót khiến chứng từ bị từ chối và gửi đến cho người gửi chứng từ

(ngân hàng hoặc người hưởng lợi tín dụng).
(4b) Ngân hàng hoàn trả thực hiện việc trả tiền theo Uỷ quyền hoàn
trả khi nhận được điện/thư đòi tiền từ Ngân hàng thanh toán nếu thư
tín dụng quy định đòi tiền Ngân hàng hoàn trả.
(5) Người NK thanh toán và nhận chứng từ từ Ngân hàng phát hành
nếu bộ chứng từ phù hợp.

• Trình tự tiến hành phương thức TDCT đối với hàng xuất
khẩu.
24


Sơ đồ1.2: Trình tự nghiệp vụ của phương thức TDCT đối với hàng
XK
Ngươì hưởng lợi L/C

Ngân hang
̀ phat́ hanh
̀
L/C

(1)
(4a)

(2)

(3)

- Ngân hang
̀ thông baó

- Ngân hang
̀ xać nhâṇ
- Ngân hang
̀ thanh toan/
́
thương lượng chưng
́ t ừ

(4b)
Ngân hang
̀ hoaǹ trả

(1) Khi nhận được thông báo mở L/C từ Ngân hàng phát hành, Ngân
hàng thông báo kiểm tra với sự cẩn thận hợp lý tính chân thật bề
ngoài của L/C qua việc kiểm tra mã (test) nếu L/C mở bằng Telex,
mẫu (code) nếu mở bằng Swift, kiểm tra chữ ký nếu L/C mở bằng
thư. Nếu quyết định thông báo, Ngân hàng thông báo sẽ gửi thông
báo kèm bản gốc L/C cho người hưởng lợi mà không cam kết gì. Nếu
không chấp nhận thông báo L/C đó thì phải báo ngay cho Ngân hàng
phát hành không được chậm trễ. Hoặc nếu không kiểm tra được tính
chân thật bề ngoài của L/C cũng phải báo ngay cho Ngân hàng
chuyển L/C đó và nếu không thông báo được L/C đó thì phải báo
ngay cho người hưởng lợi biết.
(2) Khi nhận được L/C từ Ngân hàng thông báo, nếu xét thấy L/C có
những điều khoản nào chưa phù hợp với hợp đồng hoặc bất lợi cho
25


×