Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.76 KB, 41 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện hiện nay để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiểu quả mà hiệu quả cuối cùng phải được phản ánh thông
qua chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt dộng kinh doanh và tỷ suất của nó
Để đạt được mục tiêu trên thì doanh thu bán hàng phải lớn hơn chi phí bỏ ra (bao gồm:
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp). Như vậy, doanh thu
bán hàng và kết quả bán hàng là hai mặt của vấn đề, chúng có mối quan hệ tỉ lệ thuận với
nhau trong đó doanh thu à điều kiện tiên quyết, quyết định cuối cùng của hoạt động kinh
doanh
Mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hướng tới lợi nhuận nên bên cạnh
các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức quản lí công tác kế toán bán hàng là rất cần
thiết giúp cho doanh nghiệp có đấy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết
định kinh doanh đúng đắn
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại công ty Cổ
phần công nghệ số Bách khoa BKC được sự giúp đỡ của kế toán trưởng,cô hướng dấn
Trương Thu Hằng,e xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài ” Kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh”
Nội dung gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phẩn Công nghệ số bách khoa BKC
Chương 3: Nhận xét,khuyến nghị hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Công nghệ số bách khoa BKC
Do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của
em không trách khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến
của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiện
Lê Thị Huyền Thu


1


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ BÁCH
KHOA BKC

1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong
công ty
1.1.1. khái niệm về bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ
1.1.1.1. khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang tay người mua để nhận được quyền sở hữu về tiền tệ, hoặc quyền đòi tiền
ở người mua.
Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa . Hàng
hóa của DN chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này DN kết thúc một
chu trình kinh doanh.
1.1.1.2. Khái niệm về kết quả bán hàng:
Xác định kết quả bán hàng chính là việc tìm ra kết quả chênh lệch giữa chi phí
thực tế DN bỏ ra trong kỳ so với doanh thu thuần mà DN thu được trong kỳ. Nếu doanh
thu thuần lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, ngược lại nếu doanh thu thuần nhỏ
hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh
thường là cuối tháng, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp .
*Phạm vi xác định là hàng bán:
- Hàng hóa phải thông qua phương thức bán hàng và phương thức vận chuyển tiền
hàng nhất định.

­ Doanh nghiệp phải chuyển giao phần lớn rủi ro cùng lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu về hàng hóa đó cho người mua.
*Doanh thu bán hàng được xác định khi đủ các điều kiện sau:

2


­DN chuyển giao phần lớn rủi ro cùng lợi ích gắn liền với quyền sở hữu về hàng,
sản phẩm cho người mua.
­DN không còn nắm giữ hàng hóa, sở hữu hàng hóa và kiểm soát hàng hóa.
­Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
­Xác định được chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng.
1.1.2. Ý nghĩa tổ chức bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ:
Quá trình bán hàng giúp nối liền sản xuất và tiêu dùng, có vai trò quan trọng
không chỉ đối với doanh nghiệp mà đối với toàn xã hội .
Trong quản lý:
Việc hoàn thiện hệ thống kế toán trong bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sẽ
giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hoạt động tiêu thụ, thanh toán và theo dõi các
khoản nợ của khách hàng để chó biện pháp thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn
trong DN, tái đầu tư và sản xuất có hiệu quả. Ngoài ra, việc hoàn thiện còn giúp cho việc
kiểm tra chặt chẽ quá trình xuất kho sản phẩm trong DN thông qua hệ thống biên bản
chứng từ thống nhất, hoàn chỉnh, sẽ tránh được tình trạng thất thoát hàng, thiếu hụt tiền
hàng, giúp giảm chi phí cho DN, góp phần xác định chính xác kết quả tiêu thụ và phân
phối hợp lý, từ đó hăng say, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc được giao, giúp
công ty ngày một phát triển.
Trong công tác kế toán:
Việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ sẽ giúp các
tài liệu kế toán được cung cấp có tính chính xác cao, đáng tin cậy tạo điều kiện tốt cho
việc xác định chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty trong hiện tại và trong
tương lai.

1.1.3. Nhiệm vụ kế toán, quá trình bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ:
Bất kỳ một DN nào muốn tồn tại và phát triển đều phải đa dạng hóa đó lại đặt ra
rất nhiều khó khăn cho kế toán trong việc theo dõi doanh thu cũng như xác định lợi
nhuận và việc ghi chép rất phức tạp. vì vậy nhiệm vụ kế toán tiêu thụ sản phẩm là:
­ Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình tiêu thụ của DN trong
kỳ. Ngoài ra, kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng phải theo dõi
ghi chép về số lượng, kết cấu và chủng loại hàng hóa, ghi chép doanh thu bán hàng thuế
GTGT của từng nhóm mặt hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.

3


­Tính giá trị thực tế hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả tiêu thụ.
­Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền hàng. Đối với hàng hóa bán
chịu cấn mở sổ sách kế toán để theo dõi tình hình công nợ.
­Cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác thông tin cần thiết về tình hình bán hàng,
phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh.
­Tính toán chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, chi phí QLDN.
­Xác định kết quả kinh doanh để cung cấp đầy đủ kịp thời cho nhà quản lý về kết
quả tiêu thụ này, nhằm tiến hành các hoạt động kinh tế và đề ra các quyết định trong kỳ
kinh doanh mới.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên cũng có ý nghĩa là thực hiện tốt yêu cầu quản lý
chặt chẽ tiêu thụ sản phẩm .
1.2. Kế toán bán hàng:
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng từng DN áp dụng mà kế toán sử dụng
các chứng từ sau:
­Hóa đơn GTGT PP(đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
­Hóa đơn bán hàng thông thường ( đối với DN tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc những mặt hàng không chịu thuế )

­Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
­Bảng kê hóa đơn bán lẻ hàng hóa.
­Hóa đơn cước phí vận chuyển hàng hóa.
­Hóa đơn kê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá trình bán hàng.
­ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
­Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán.
­Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng.
1.2.2. Tài khoản sử dụng:
Căn cứ vào chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ­BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng bộ Tài chính

4


1.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho để bán và các chi phí (chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp …) phân bổ cho số hàng bán ra.
* Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Về nguyên tắc, hàng hóa nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Nhưng
trên thực tế, nếu tính như vậy thì việc tính giá hàng hóa tại mỗi thời điểm xuất bán rất
khó khăn, phức tạp mà nhiều khi còn không kế toán được. Chính vì lý do đó, để đơn giản
và có khả năng hạch toán được thì tính giá hàng hóa xuất kho có nhiều phương pháp khác
nhau. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý, trình
độ kế toán mà doanh nghiệp có thế sử dụng nhất quán một trong các phương pháp tính
giá mua của hàng hóa tiêu thu sau:
a. Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho trong kỳ được tính bằng
công thức sau:
Giá mua thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng hóa XK x Giá đơn vị bình quân
Tổng số tiền (trị giá lô hàng)

Giá đơn vị bình quân =
Tổng khối lượng hàng
­ Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ vật tư.
­ Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ
hay đơn giá bình quân cố định.
­ Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình
quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động.
b. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số
hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Do
vậy, giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế hàng hóa mua vào sau cùng trong
kỳ.
Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá những lần nhập đầu tiên
c. Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO).

5


Phương pháp này giả định những hàng hóa mua vào sau cũng sẽ được xuất bán
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước – xuất trước.
Ưu điểm là làm cho những khoản doanh thu hiện tại phù hợp với các khoản chi phí
hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị hàng hóa vừa mới được đưa vào ngay
gần đó. Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng
lên.
Giá trị xuất kho = Lượng xuất kho x Đơn giá những lần nhập sau cùng
d. Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này, khi nhập kho hàng hóa để riêng từng lô hàng để khi xuất
kho lô hàng nào sẽ tính theo giá đích danh lô hàng đó. Đây là phương pháp lý tưởng nhất,
nó tuân thủ nguyên tắc chi phí phù hợp với doanh thu thực tế.
Giá trị xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá đích danh

Phương pháp này phù hợp với doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô
hàng nhập kho. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa thì không thể áp dụng
phương pháp này. Bởi vì, việc áp dụng phương pháp theo giá đích danh đòi hỏi những
điều kiện khắt khe, chỉ áp dụng khi hàng tồn kho có thể phân việc từng loại, từng thứ
riêng rẽ.
Trong các phương pháp nêu trên thì không có phương pháp nào là tốt nhất trong
việc đánh giá trị giá vốn của hàng xuất bán. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mà ta có lựa chọn phương pháp hợp lý nhất, phản ánh giá vốn hàng bán
một cách chính xác nhất.
* Tài khoản sử dụng: TK 632
Sau khi tính được giá trị mua của hàng hóa xuất bán,ta tính được trị giá vốn của hàng hóa
đã bán
Trị giá vốn hàng bán = Trị giá mua hàng đã bán + Chi phí thu mua phân bổ
Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán = Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ + chi
phí thu mua phát sinh trong kỳ + chi phí thu mua phát sinh phân bổ cho hàng tồn cuối k
Trong đó:
chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán =

6


Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
+ Bên có: kết chuyển sang tk 911 “ xác định kết quả kinh doanh”
Tk 632 không có số dư cuối kỳ
1.2.2.3. Kế toán các khoản thuế GTGT.
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
* Thuế GTGT được khấu trừ: là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp cho nhà nước khi
mua vật tư hàng hóa,dịch vụ TCSĐ để khi doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa thông

qua người bán sẽ được khấu trừ hoặc trả lại theo luật thuế GTGT hiện hành.
­ Tài khoản kế toán sử dụng: TK 133
* Doanh nghiệp nộp thuế theo 1 trong 2 phương pháp: khấu trừ thuế hoặc tính thuế
trực tiếp trên GTGT.
­ Phương pháp khấu trừ thuế:
Số thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT đầu ra

­

Thuế GTGT đầu vào

Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra

Giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ bán ra

=

­

Thuế suất thuế
GTGT (%)

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa

đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc hàng hóa,dịch vụ nhập khẩu.
­ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
Số thuế GTGT phải
nộp

=

Giá trị gia tăng của
hàng hóa dịch vụ

­

Thuế suất thuế
GTGT (%)

Trong đó: GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
­ Tài khoản sử dụng: TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. TK này áp dụng chung cho
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khấu trừ thuế.
7


1.2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng gồm các yếu tố:
­ Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
việ bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ
và các khoản trích theo lương.
­ Chi phí vật liệu, bao bì: là khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản
sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên

liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
­ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính
toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
­ Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
­ Chi phí bảo hành sản phẩm: là khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
­ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như: chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến
bãi…
­ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: chi
phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa…
Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng. Tài khoản này dùng để tập hợp và
kết chuyển CPBH thực tế phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
­ Các chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ
Bên Có:

8


­

Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tk 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” để
tính kết quả kinh doanh trong kỳ

TK 641 Không có số dư cuối kỳ.


Tài khoản 641 có 7 TK cấp 2:
+ TK 6411 – Chi phí nhân viên
+ TK 6412 – Chi phí vật liệu
+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415 – Chi phí bảo hành
+ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác

* Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn
doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết thành
các yếu tố chi phí sau:
­ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên
tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
­ Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dụng cho
hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho
việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
­ Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lỳ chung của doanh nghiệp.
­ Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn…
­ Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… vầ các khoản
phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
9



­ Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vảo chi phí sản xuất kinh doanh.
­ Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung
toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
­ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên,
như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác…
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản
này dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
chi phí khác liên quan đến hoạt động.
Kết cấu:
Bên nợ: tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ
Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí
+ Kế chuyển sang tk 911
Tk642 không có số dư cuối kỳ
Tk 642 có 6 tk cấp 2:
+ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí
+ TK 6426 – Chi phí dự phòng
+ TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác

10


1.2.2.5. Kế toán xác định KQKD.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh

doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh
doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ những hoạt động tạo ra
doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động
tài chính.
Kết quả từ
hoạt động
SXKD

=

Tổng DT thuần về
bán hàng và
CCDV

Kết quả từ hoạt động
tài chính

=

­

Giá vốn của hàng xuất
đã bán và CP thuế
TNDN

Tổng DT thuần về hoạt
động tài chính


­

­

CPBH và CP
QLDN

Chi phí về hoạt động
tài chính

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (­) các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT phải nộp tình theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần
khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác

=

Thu nhập thuần khác

­

Chi phí khác

Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng
để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp
Kết cấu:

Bên nợ: trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ tại thời điểm tiêu thụ trong kỳ,chi phí
bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng.
Bên có: doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong kỳ
Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác

11


Số lỗ của các hoạt động kinh doanh
Tk 911 không có số dư cuối kỳ.
1.2.2.6. Hình thức ghi sổ
* Hình thức nhật ký chung:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của
nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
­ Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ nhật ký thu
tiền…
­ Sổ Cái TK 511, TK 515, TK 641, TK 642, TK 632, TK 911, TK 3331, TK
3334…
­ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên
sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có
mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt

liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ
Nhật ký đặc biệt (nếu có).

12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ SỐ BÁCH
KHOA BKC
2.1 Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
­Tên công ty:Công ty cổ phần Công nghệ số Bách Khoa BKC
­Địa chỉ:159 Thái Hà,Đống Đa,Hà Nội
­Mã số thuế:
-Thành lập theo quyết định số:
-Hình thức sở hữu vốn của Công ty:
Công ty máy tính bách khoa BKC được thành lập vào tháng 05/1997.Là
một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy
tính trên thị trường Việt Nam.Với bề dày hơn 10 năm hoạt động, 36 chi
nhánh, của hàng bán lẻ trên khắp 3 miền cả nước.Với tổng số nhân viên
hiện tại là 615 người, là tập hợp của các kỹ sư và kỹ thuật viên trẻ năng
động có trình độ chuyên môn cao và tận tâm với công việc.Công ty không
chỉ cung cấp kịp thời cho khách hàng các sản phẩm công nghệ thông tin có
chất lượng cao với giá hợp lý, mà còn cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ hậu mãi tin cậy nhất
­Tiêu chí hoạt động: Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực máy tính có
nhiều biến động cao, xuất phát từ quan điểm “bán đúng giá­phục vụ chu
đáo” công ty coi lợi nhuận mang lại nhờ nhập khẩu trực tiếp sản phẩm chứ

không phải nhờ bán rẻ sản phẩm. Khi mua được hàng rẻ, có thể bán ra với
giá rẻ mà vẫn có lãi
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ nghành nghề kinh doanh
a. Chức năng:
Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính và vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, luôn phấn đấu phục vụ tốt nhất và
kịp thời nhất tới nhu cầu của người tiêu dung, luôn láy chữ tín làm đầu. Công ty
không ngừng nhập khẩu các sản phẩm tốt mới có chất lượng cao để tăng sự cạnh
tranh trên thị trường. Chức năng chủ yếu của công ty là cung cấp ra thị trường
những sản phẩm điện tử và thiết bị phụ kèm
b. Nhiệm vụ:
­Tổ chức tốt công tác phân phối, tiêu thụ sản phẩm
­Tổ chức tốt công tác quản lý nguồn nhân lực đảm bảo cho quá trình bán hàng
­Tổ chức tốt khâu bảo quản sản phẩm hàng hóa để có thể mang lại chất lượng tốt
nhất phục vụ thi hiếu người tiêu dùng
13


­Quản lý khai thác và sử dụng hiểu quả nguồn vốn của công ty
­Thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, tuân thủ chính sách quản lý kinh tế của
pháp luật
­Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với người lao động
c. Nghành nghề kinh doanh:
Bán hàng điện tử.linh phụ kiện điện tử,các dòng sản phẩm máy tính điện thoại tivi
máy lạnh điều hòa…..
d. Phương hướng hoạt động
­ Đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh của công ty, phát triển mở rộng đi kèm
với quản lý chặt chẽ, xây dụng thêm chiến lược kinh doanh
­ Củng cố và mở rộng thị trường trong nước, từng bước phát triển thị trường
­ Tích cực tạo nguồn hàng có chất lượng cao, giá cạnh tranh

­ Nâng cao và hoàn thiện năng lực và công tác quản lý

14


2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Công nghệ số Bách Khoa
BKC
2.2.1
S
ơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Công nghệ số Bách
Khoa BKC
Đại hội đồng cổ đông

Chủ
hộihội
đồng
QT kiêm
Chủtịch
tịch
đồng
QT tổng
kiêm
giámtổng
đốc công
giámtyđốc công ty

Phó giám đốc

Phòng kinh
doanh


Phòng kế toán

Phỏng tổtổ chức
Phòng
chức điều
hành
chính
phối

15

Phòng điều
phối


b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc:
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước hội đồng cổ
đông về việc thực hiện phương án kinh doanh cho từng thời kỳ, có chức năng điều hành
và quản lý toàn bộ.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc:
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước hội
đồng cổ đông về việc thực hiện phương án kinh doanh cho từng thời kỳ, có chức năng
điều hành và quản lý toàn bộ trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đại hội
đồng cổ đông bầu ra, là người nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích và quyền lợi của công ty.
- Đại hội đồng cổ đông:
Là cơ quan cao nhất của công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến chiến lược
phát triển dài hạn của công ty. Các vấn đề thuộc đại hội đồng cổ đông quyết định thường

là biểu quyết. Nghị quyết được thông qua nếu có trên 51% số phiếu tham gia họp chấp
nhận.
-Phó giám đốc:
Là người trung gian đại diện cho ban giám đốc điều hành mọi hoạt động của các
phòng ban, các cở sở kinh doanh, bán hàng
-Phòng kinh doanh:
Là phòng có nhiệm vụ tìm đối tác kinh doanh quảng cáo,giới thiệu sản phẩm. Tìm
hiểu thị hiếu người tiêu dùng, lập kế hoạch kinh doanh và trình các phương án kinh
doanh theo từng giai đoạn từng phân khúc thị trường khác nhau.
­Phòng kế toán:
Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán dưới hình thức giá trị và hiện vật các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, đảm bảo ghi chép kịp thời và đầy đủ chế độ kế toán được Bộ Tài Chính
ban hành. Đảm nhiệm hạch toán kế toán các hoạt động kinh doanh của công ty. Báo cáo
tình hình kinh doanh của công ty cho ban giám đốc và các cơ quan chức năng theo quy
định.
-Phòng tổ chức hành chính:
16


Trợ giúp cho giám đốc trong công tác đối ngoại,đối nội của công ty.Có trách nhiệm
tổ chức các cuộc họp,lưu trữ và ban hành các văn bản có liên quan tới công ty.Chịu trách
nhiệm về nhân sự từ khâu tuyển dụng đến việc sắp xếp lao động
-Phòng điều phối:
Nhận đơn đặt hàng và điều tiết hàng hóa đi đến các khách hàng trực tiếp và các đại lý
bán lẻ của công ty

17


2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần công nghệ số bách khoa BKC

a. Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần công nghệ số Bách Khoa BKC
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán vốn bằng tiền,
thanh toán

Kế toán tập hợp chi phí, giá
thành sản phẩm, kế toán thành
phẩm

Kế toán tiêu thụ và thuế

18

Kế toán
TSCĐ

Thủ quỹ


b. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán
­ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người làm việc cho giám đốc có nhiệm
vụ tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp, hướng dẫn nghiệp vụ cho từng phần hành theo đúng chế độ kinh tế tài chính
­ Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán: Cập nhật các chứng từ liên quan đến tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng, ghi chép phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các tài
khoản vốn bằng tiền, các khoản công nợ
­ Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tổ chức ghi kế toán chi tiết và ghi
tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến sản xuất sản phẩm phát sinh trong
kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm

­ Kế toán TSCĐ: Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ công cụ dụng cụ tồn
kho.Tính khấu hao TSCĐ, phân bổ CCDC, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ
­ Kế toán tiêu thụ và thuế: Ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu, ghi chép phản ánh thuế ở khâu tiêu thụ, tính toán và ghi chép kế toán
chi tiết
­ Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền và tiền mặt tồn quỹ, ghi vào sổ quỹ
c. Phần mềm kế toán sử dụng
­ Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy vào công tác kế toán, phần mềm kế toán công
ty đang sử dụng là Fast Accounting của Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast
Các phân hệ nghiệp vụ của phần mềm
­Phân hệ hệ thống: Phân hệ kế toán tổng hợp, phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi, phân
hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu, phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải
trả,kế toán hàng tồn kho, phân hệ kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, phân hệ kế
toán TSCĐ, phân hệ báo cáo thuế

19


Sơ đồ 5: Trình tự luân chuyển trong phần mềm kế toán

Chứng từ gốc

Phần mềm

­Sổ kế toán
­Sổ chi tiết
­Sổ tổng hợp

ÁoBảng
cáo tổng hợp

chứng từ gốc cùng
loại

Báo cáo kế
toán

Ghi chú:
: Nhập số liệu hằng ngày
: In sổ sách báo cáo vào cuối tháng
: Đối chiếu,kiểm tra
­Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản
ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo cac bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán.Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào số liệu kế
toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan
­Cuối tháng, cuối quý, cuối năm hoặc khi nào cần thiết, kế toán thực hiện các bút toán
phân bổ, kết chuyển và lập báo cáo tài chính là báo cáo khi cần thiết

2.2.3 Chế độ chính sách kế toán tại công ty
* Chế độ, chuẩn mực kế toán đơn vị đang áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt
Nam ban hành theo quyết định số 15/2006 QĐ­BTC ngày 20/03/2006, các chuẩn mực kế
toán Việt Nam do BTC ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện
kèm theo

20


­ Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc 31/12
­ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng
-Hình thức ghi sổ: Công ty thực hiện báo cáo kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung
*Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ

*Phương pháp đánh giá hàng tồn kho và hạch toán hàng tồn kho:
­Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Được đánh giá và ghi chép theo nguyên tắc giá gốc
­Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
­Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia truyền
*Phương pháp đánh giá TSCĐ và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá
và giá trị hao mòn lũy kế
­Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá
­Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng,tỷ
lệ khấu hao phù hợp với chế độ quản lý

21


2.2.4 Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng hợp hạch toán kế toán theo hình thức Nhật Ký
Chung

Chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiết
chi phí

Thẻ tính giá thành
sản phẩm
Sổ nhật ký chung

Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối phát sinh


Báo cáo tài chính

22

Bảng tổng hợp
chi tiết


c. Sơ đồ 4: Sơ đồ chi tiết hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh theo hình thức Nhật Ký Chung

-

HDGTGT
PXK,PNK
PT,PC
GBC,GBN
Sổ chi tiết tk 511, tk
632,tk 111,tk 112,tk
131,tk 156

Nhật ký chung

Bảng tổng hợp chi tiết
tk 131,tk 632
Sổ cái tk 131,tk 511,tk 156,
tk 632, tk 111,tk 112

23



2.3 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Công nghệ số Bách Khoa BKC
2.3.1 Hóa đơn giá trị gia tăng


Mục đích:
­ Hóa đơn giá trị gia tăng là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cá nhân,
đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ
­ Là chứng từ để phản ánh quá trình mua bán hàng hóa
­ Theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư công cụ sản phẩm hàng hóa làm căn cứ để
lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

Yêu cầu
Khi lập hóa đơn GTGT phải ghi đầy đủ các yếu tố sau:
­ Gía bán chưa có thuế GTGT
­ Thuế GTGT, tiền thuế GTGT
­ Tổng tiền thanh toán (cả thuế)

Nội dung
Hóa đơn GTGT phản ánh chi tiết đầy đủ giá bán hang hóa thành phẩm, số lượng
bán, thành tiền hầng, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT và tổng tiền thanh
toán, dung để ghi chép hang ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh


Phương pháp ghi chép
Hóa đơn GTGT gồm 3 phần:
­ Phần 1: Ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản, ngày tháng lập hóa
đơn của đơn vị bán hàng
­ Phần 2: Ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế, số tài khoản của đơn vị bán hàng

và hình thức thanh toán của đơn vị mua hàng
­ Phần 3: Ghi nội dung giao dịch buôn bán:
+ Cột “stt”: Ghi số thứ tự hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
+ Cột “Tên hàng hóa dịch vụ”: Ghi rõ họ tên hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra
+ Cột “ Số lượng”: Ghi rõ số lượng của hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra
+ Cột “Đơn giá” : Ghi rõ gía chưa thuế của hàng hóa, dịch vụ mua vào bán
ra
+ Cột “Thành tiền”: Tổng giá trị của đơn giá X số lượng
+ Dòng “ Cộng tiền hàng”: Là tổng cộng ở cột thành tiền

24


+ Dòng “ Thuế suất GTGT”: Ghi mức thuế suất của hàng hóa dịch vụ
+ Dòng “ Tiền thuế GTGT được xác định = “Cộng tiền hàng” X “ Thuế
suất GTGT”
+ Dòng “ Tổng số tiền thanh toán” = “Cộng tiền hàng” + “ Tiền thuế
GTGT”
+ Dòng “Số tiền viết bằng chữ” kế toán ghi diễn giải số tiền ở dòng “ Tổng
cộng tiền thanh toán
+ Dưới cùng là ký xác nhận của bên mua bên bán kèm theo chữ ký và đóng
dấu của thủ trưởng đơn vị bên bán

Công viêc của nhân viên kế toán
Hoa đơn GTGT được lập 1 lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải
được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số
Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ tới số lớn

25



×