ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========
LÂM TUYỀN QUÂN (LIN QUAN JUN)
KHẢO SÁT THUẬT NGỮ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
TRONG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI
ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC
LẦN THỨ XVIII NĂM 2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội - năm 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ HỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
===========
LÂM TUYỀN QUÂN (LIN QUAN JUN)
KHẢO SÁT THUẬT NGỮ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
TRONG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI ĐẠI HỘI
ĐẢNG CỘNG SẢN TRUNG QUỐC LẦN THỨ
XVIII NĂM 2012
Chuyên ngành : Ngôn ngữ học
Mã số : 60.22.02.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS. Đỗ Thúy Nhung
Hà Nội – năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Đỗ Thúy Nhung,
người đã hướng dẫn và chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình làm luận văn.
Cảm ơn cô vì những định hướng và sự động viên khích lệ, giúp em hoàn thành
luận văn này.
Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngôn ngữ học và khoa Đông
phương học và đã tận tình truyền thụ và giúp đỡ những tri thức cho em trong
suốt thời gian vừa qua. Em xin kính chúc các thầy cô dồi dào sức khoẻ để
cống hiến nhiều hơn nữa cho sự nghiệp trồng người.
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, dưới
sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thúy Nhung, có kế thừa một số nghiên cứu liên quan
đã được công bố, những tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực,
khách quan, có xuất xứ cụ thể, rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng về luận văn của mình.
Hà Nội, ngày .....tháng .....năm 2015
Học viên
Lâm Tuyền Quân
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH TW : Ban chấp hành Trung ương
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
ĐCS
: Đảng cộng sản
GS/TS
: Giáo sư Tiến sỹ
PGS/TS
: Phó giáo sư Tiến sỹ
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thống kê một số từ đơn tiết …………………………………………28
Bảng 2.2: Phân loại thuật ngữ từ đa tiết………………………………………...34
Bảng 2.3: Thống kê quán ngữ…………………………………………………..40
Bảng 3.1: Thống kê thuật ngữ mới……………………………………………..54
4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài........................................................................................... 7
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................ 8
3. Phạm vi nghiên cứ và đối tượng nghiên cứu…………………………………10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 10
4.1.Mục đích nghiên cứu:..................................................................................... 10
4.2.Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................... 11
5. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu .............................................................. 11
6. Ý nghĩa của luận văn ........................................................................................ 11
7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 11
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................... 12
1.1. Khái quát về thuật ngữ và thuật ngữ chính trị xã hội ................................... 12
1.1.1. Thuật ngữ ................................................................................................... 12
1.1.1.1. Thế nào là thuật ngữ? .............................................................................. 12
1.1.1.2. Tính chất của thuật ngữ ........................................................................... 15
1.1.2. Thuật ngữ chính trị xã hội .......................................................................... 18
1.1.2.1. Tiền đề xã hội cho hệ thống thuật ngữ chính trị xã hội .......................... 18
1.1.2.2. Khái niệm thuật ngữ chính trị xã hội ...................................................... 18
1.1.2.3. Đặc trưng nghĩa thuật ngữ chính trị xã hội ............................................ 20
1.2. Đại hội ĐCS Trung Quốc lần thứ XVIII năm 2012 ..................................... 23
1.2.1. Bối cảnh lịch sử ......................................................................................... 23
1.2.2. Nội dung và tầm quan trọng của Báo cáo chính trị .................................. 25
Tiểu kết:................................................................................................................ 26
CHƢƠNG 2: DIỆN MẠO TỪ NGỮ TRONG BÁO CÁO CHÍNH TRỊ TẠI
ĐẠI HỘI ĐCS TRUNG QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2012 ..................... 27
2.1. Khảo sát thuật ngữ chính trị xã hội trong Báo cáo chính trị........................ 27
2.1.1. Khảo sát một số hư từ có vai trò quan trọng trong việc cấu tạo thuật ngữ
trong Báo cáo ....................................................................................................... 28
5
2.1.1.1. “的” ......................................................................................................... 30
2.1.1.2. “和” ......................................................................................................... 32
2.1.1.3. “在” ......................................................................................................... 33
2.1.1.4. “向” ......................................................................................................... 33
2.1.2. Khảo sát một số thuật ngữ đa tiết .............................................................. 34
2.1.2.1. Cấu trúc thuật ngữ đa tiết ........................................................................ 35
2.1.2.2. Ngữ nghĩa của thuật ngữ đa tiết .............................................................. 36
2.2. Khảo sát về một số thuật ngữ có tần xuất xuất hiện cao trong Báo cáo…...44
2.2.1. Khảo sát thuật ngữ “经济”………………………………………………45
2.2.2. Khảo sát thuật ngữ “科学” ……………………………………………...47
2.3 Nhận xét…………………………………………………………………....49
Tiểu kết:................................................................................................................ 51
CHƢƠNG 3: KHẢO SÁT THUẬT NGỮ MỚI TRONG BÁO CÁO VÀ
LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM…………...………………………………………53
3.1.Danh sách thuật ngữ mới trong Báo cáo chính trị ........................................ 53
3.2. Đổi mới về nội dung nghĩa…………….………………………………...…55
3.3. Thuật ngữ mới trong Báo cáo chính trị đại hội Đảng lần thứ XVIII và liên hệ
với tiếng Việt……………………………………………………………………62
3.3.1. Sự tiếp xúc giữa tiếng Hán và tiếng Việt trong lịch sử……………………..63
3.3.2. Thuật ngữ mới trong Báo cáo đại hội Đảng lần thứ XVIII và liên hệ với
tiếng Việt…………………………………………………………………………………67
Tiểu kết:……………………………………………………………………… ..79
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….80
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn đề tài
Thuật ngữ học là một trong những lĩnh vực phát triển đầy hứa hẹn của
ngôn ngữ học. Những tìm tòi và khám phá về sự hình thành, phạm vi và ảnh
hưởng của thuật ngữ luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ của nhiều ngành khoa học dưới dạng
các ngôn ngữ khác nhau như tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng
Anh, tiếng Hàn…và đặc biệt là tiếng Trung, một ngôn ngữ thông dụng và được
sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Ngôn ngữ không phải là bất biến, với mỗi một
ngôn ngữ ở một quốc gia, tại một thời điểm nào đó trong một hoàn cảnh cụ thể
sẽ sản sinh ra những từ ngữ mới mang ý nghĩa hoàn toàn mới, và những từ ngữ
này đã và sẽ góp phần làm phong phú hơn nữa ngôn ngữ của quốc gia đó.
Với tốc độ phát triển cực kỳ nhanh chóng hơn 30 năm cải cách mở cửa tại
Trung Quốc, dẫn đến việc sản sinh nhiều từ ngữ mới trong đó không thể không
tính là những thuật ngữ mới đã phần nào làm thay đổi diện mạo của tiếng Hán
nói chung và thuật ngữ chính trị xã hội nói riêng. Hơn nữa, thuật ngữ chính trị xã
hội là một lĩnh vực đặc biệt, luôn phản ánh sâu sắc diện mạo chính trị của một
quốc gia, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Hơn 25% từ Hán Việt có tư cách là những đơn vị hoạt động tự do không
khác gì các từ thuần Việt (trong tiếng Việt). Các yếu tố Hán Việt nằm trong tiếng
Việt với tư cách là thành viên tiếng Việt. Trong số những từ Hán Việt đó, có
20% đề cập đến lĩnh vực chính trị xã hội.
Thuật ngữ chính trị xã hội trong từ điển “Thuật ngữ chính trị xã hội tiếng
Hán hiện đại”: là những từ chuyên nghiệp mang ý nghĩa, hình thức đặc biệt và
hình thành trong những hoạt động Đảng và chính phủ trong quá trình xử lí sự vụ
nội chính và ngoại giao. Văn kiện báo cáo của các lần đại hội của Đảng đóng vai
7
trò rất quan trọng đối với việc vận dụng và phổ biến những thuật ngữ chính trị xã
hội cho nhân dân đại chúng. Nhưng cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên
cứu sâu và cụ thể về Thuật ngữ chính trị trong các báo cáo đại hội của Đảng
Cộng Sản (ĐCS) Trung Quốc, vì thế, chúng tôi lựa chọn khảo sát thuật ngữ
chính trị trong báo cáo đại hội ĐCS Trung Quốc lần thứ XVIII năm 2012– một
trong những báo cáo mang tính trọng đại trong lịch sử Trung Quốc – báo cáo
đường lối mới nhất của ĐCS Trung Quốc trong giai đoạn xây dựng “Kế hoạch
2015” xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở Trung Quốc.
Trong bài luận văn này, tôi đi vào nghiên cứu, khảo sát hệ thuật ngữ chính
trị xã hội mới xuất hiện trong Báo cáo của BCH TW ĐCS Trung Quốc tại đại hội
ĐCS Trung Quốc lần thứ XVIII, có liên hệ với tiếng Việt, luận văn muốn góp
phần vào việc nghiên cứu sự phát triển của thuật ngữ chính trị xã hội Trung
Quốc nói chung và một số ảnh hưởng tới tiếng Việt nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngôn ngữ phát triển theo thời gian, mang tính lịch sử cụ thể. Vì vậy để có
cái nhìn toàn diện về lịch sử phát triển của một ngôn ngữ nào đó thì việc nghiên
cứu diện mạo của từng bộ phận của nó trong từng giai đoạn là rất cần thiết. Sự
phát triển của ngôn ngữ nói chung gắn liền với sự phát triển của xã hội. Nghiên
cứu thuật ngữ trong ngôn ngữ học cũng là một trong những đóng góp lớn của
ngành nghiên cứu ngôn ngữ học.
Trên thế giới đã từng xuất hiện nhiều nhà ngôn ngữ học công bố những
công trình nghiên cứu ngôn ngữ mang tầm vóc lớn như nhà ngôn ngữ học người
Mỹ Bloomfield Leonard. Ông là một trong những nhà ngôn ngữ học dẫn đầu cho
sự phát triển ngôn ngữ học cấu trúc tại Hoa Kỳ trong những năm 1930, 1940. Sự
ảnh hưởng của cuốn sách “Language”, London, 1935 của ông đã mô tả toàn diện
ngôn ngữ học cấu trúc Mỹ. Ngoài những đóng góp cho nền ngôn ngữ Hoa Kỳ,
8
ông còn có đóng góp đáng kể cho lịch sử ngôn ngữ Ấn – Âu, mô tả các ngôn ngữ
Nam Đảo.
Emeneau Murray Barnson là giáo sư lừng danh, người đã sáng lập ra sở
Ngôn ngữ học tại trường đại học California cũng đã có nghiên cứu về vấn đề
ngôn ngữ, đặc biệt là ngữ pháp học tiếng Việt. Năm 1951 ông cho ra đời tác
phẩm: “ Studies in Vietnamese (Annamese) grammar” , University of California.
Những tác phẩm của các nhà ngôn ngữ học Âu Mỹ cũng có ảnh hưởng lớn đến
nghiên cứu ngôn ngữ ở Việt Nam.
Nghiên cứu ngôn ngữ học không chỉ phát triển ở Châu Âu, Châu Mỹ, mà
từ lâu các nước Châu Á cũng đã tiến hành nghiên cứu để thấy được sự phát triển
của ngôn ngữ quốc gia. Trung Quốc là một đất nước có bề dày về lịch sử văn hóa.
Tiếng Hán là thứ tiếng được dùng phổ biến ở Trung Quốc, và nó có tầm ảnh
hưởng lớn đến các nước trong và ngoài khu vực như Hàn Quốc, Nhật Bản, Triều
Tiên…và Việt Nam. Việt Nam có những hơn 1000 năm chịu dưới sự thống trị
của các nhà nước triều đình phong kiến Trung Quốc, nên Việt Nam bị ảnh hưởng
bởi văn hóa Hán và đặc biệt là ngôn ngữ từ phương Bắc tràn xuống. Cho đến
ngày nay, ảnh hưởng của tiếng Hán đến tiếng Việt vẫn còn rất sâu sắc, các yếu tố
Hán còn tồn tại và phong phú thêm yếu tố Việt trong tiếng Việt. Đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tiếng Hán đến tiếng Việt của các học
giả Trung Hoa cũng như Việt Nam, một số tác giả tiêu biểu như: Sử Hữu Vi “Từ
ngoại lai trong tiếng Hán” nhà xuất bản Thương Vụ, 2000; Phạm Văn Khoái
“Một số vấn đề về Hán văn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX” Đề tài
đặc biệt cấp Đại học quốc gia, mã số: QG.0313, Hà Nội, 2005; Nguyễn Thiện
Giáp “Từ vựng học tiếng Việt”, nhà xuất bản Giáo dục, 1985; Nguyễn Văn
Khang “Từ ngoại lai trong tiếng Việt”, học viện khoa học xã hội, 2006.
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tiếng Hán đến tiếng Việt,
nhưng hiện tại chưa có một tác phẩm nào nghiên cứu vể thuật ngữ chính trị xã
9
hội trong các báo cáo chính trị đại hội ĐCS Trung Quốc cũng như Việt Nam.
Nên trong bài luận văn này, tôi đi sâu tìm hiểu nghiên cứu diện mạo thuật ngữ
chính trị xã hội trong “Báo cáo đại hội ĐCS Trung Quốc lần thứ XVIII năm
2012”, tìm ra những thuật ngữ mới xuất hiện trong giai đoạn 1978 đến 2012,
thông qua cuốn từ điển “现代汉语新词语词典” “Từ điển tân từ ngữ Hán ngữ
hiện đại” do Kháng Thế Dũng, Lưu Hải Nhuận chủ biên, nhà xuất bản Từ Thư,
Thượng Hải, Trung Quốc, tháng 4 năm 2000 và cuốn “Nghiên cứu về lịch sử tư
tưởng” do Kim Quan Đào, Lưu Thanh Phong chủ biên, nhà xuất bản Pháp Luật,
từ đó liên hệ so sánh với từ tiếng Việt ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
Khảo sát thuật ngữ và thuật ngữ chính trị xã hội trong “Báo cáo chính trị
của BCH TW ĐCS Trung Quốc tại đại hội ĐCS Trung Quốc lần thứ XVIII năm
2012”.
Phạm vi thời gian: Khảo sát các thuật ngữ trong “Báo cáo chính trị tại đại
hội Đảng Cộng Sản Trung Quốc lần thứ XVIII năm 2012” so sánh đối chiếu với
từ điển “现代汉语新词语词典” “Từ điển tân từ ngữ Hán ngữ hiện đại” do
Kháng Thế Dũng, Lưu Hải Nhuận chủ biên, nhà xuất bản Từ Thư, Thượng Hải,
Trung Quốc, tháng 4 năm 2000, cuốn “Nghiên cứu về lịch sử tư tưởng” do Kim
Quan Đào, Lưu Thanh Phong chủ biên, nhà xuất bản Pháp Luật.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua khảo sát từ đơn tiết và từ đa tiết trong báo cáo đại hội ĐCS
Trung Quốc lần thứ XVIII năm 2012, chúng tôi rút ra được danh sách các thuật
ngữ và thuật ngữ mới mới xuất hiện trong báo cáo đại hội đảng lần thứ 19, sau
đó phân tích đặc điểm của các thuật ngữ này về mặt cấu trúc, nội dung. Luận văn
10
muốn góp phần vào việc nghiên cứu sự phát triển thuật ngữ chính trị xã hội của
Trung Quốc nói chung và một số ảnh hưởng tới tiếng Việt.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Từ mục đích trên, luận văn đề ra nhiệm vụ như sau:
1) Khảo sát sự hiện diện vốn từ trong báo cáo đại hội ĐCS Trung Quốc
lần thứ XVIII.
2) Các biểu hiện mới về từ ngữ và nghĩa.(So sánh với năm 1978)
3) Liên hệ với Việt Nam.
5. Phƣơng pháp và thủ pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, luận văn sử dụng các phương pháp và thủ pháp như:
phân tích thống kê số lượng, phân loại; phân tích cấu trúc, ngữ nghĩa thuật ngữ
so sánh liên hệ với tiếng Việt.
6. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu cụ thể của luận văn về khảo sát thuật ngữ chính trị xã
hội trong báo cáo tại đại hội ĐCS Trung Quốc lần thứ XVIII, góp phần vào
nghiên cứu đặc điểm của thuật ngữ chính trị xã hội tại Trung Quốc, sự ảnh
hưởng của những thuật ngữ đó đối với tiếng Việt.
Kết quả nghiên cứu cũng góp phần vào nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ
giữa tiếng Hán và tiếng Việt.
Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp cho việc dạy và học tiếng Việt và tiếng
Hán. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Hán của sinh viên và cán bộ nghiên cứu
trong ngành.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao
gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lí luận liên quan đến đề tài
11
Chương 2. Diện mạo từ ngữ trong báo cáo chính trị tại đại hội ĐCS Trung Quốc
lần thứ XVIII năm 2012
Chương 3. Khảo sát thuật ngữ mới trong Báo cáo và liên hệ với Việt Nam.
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.
Khái quát về thuật ngữ chính trị xã hội
1.1.1. Thuật ngữ
1.1.1.1.
Thế nào là thuật ngữ?
Thuật ngữ là một đề tài có sức cuốn hút đối với nhiều nhà nghiên cứu
khoa học trên thế giới cũng như ở Trung Quốc. Hiện nay trong ngôn ngữ học có
một số lượng vô cùng lớn các định nghĩa khác nhau về thuật ngữ, thậm chí còn
có thể viết cả một cuốn sách về “Khái niệm thuật ngữ là gì?”. Vậy thế nào là
thuật ngữ?
Có những định nghĩa chỉ ra sự phân định giữa một bên là thuật ngữ còn
một bên là từ thông thường. Cả về hình thức và nội dung không thể tìm thấy ranh
giới thực nào giữa từ thông thường, từ phi chuyên môn với từ của vốn thuật ngữ.
Đường ranh giới hiện thực, khách quan giữa hai loại từ này về thực chất là một
đường ranh giới ngoài ngôn ngữ. Nếu như từ thông thường, từ phi chuyên môn
tương ứng với đối tượng thông dụng, thì từ của vốn thuật ngữ lại tương ứng với
đối tượng chuyên môn mà chỉ có một số lượng hạn hẹp các chuyên gia biết đến.
Thuật ngữ - đó không phải là một từ đặc biệt mà chỉ là từ có chức năng đặc biệt
– đó là chức năng gọi tên.
Theo cuốn “Từ điển Tân Hoa” Trung Quốc, thuật ngữ là: 各门学科中用
以表示严格规定的意义的专门用语 Từ ngữ chuyên môn biểu thị ý nghĩa quy
định nghiêm ngặt trong các môn khoa học. Thuật ngữ không phải là những từ
12
vựng biệt lập, mà là những bộ phận riêng của ngôn ngữ thống nhất. Các thuật
ngữ chính trị - xã hội, thuật ngữ khoa học xã hội và nhân văn có hình thức cấu
tạo là từ (từ đơn - từ ghép) có số lượng lớn, trong đó chủ yếu là những thuật ngữ
là từ ghép, đặc biệt là từ ghép chính phụ. Các thuật ngữ có hình thức cấu tạo là
cụm từ (ngữ định danh) lại có số lượng ít, chiếm tỉ lệ khiêm tốn.
Một số nhà ngôn ngữ học khác lại xác định thuật ngữ trong mối quan hệ
giữa nó với khái niệm. Chẳng hạn, các soạn giả của “Đại Bách khoa toàn thư Xô
Viết” đã định nghĩa: “Thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ chỉ ra một cách
chính xác khái niệm và quan hệ của nó với những khái niệm khác trong giới hạn
của phạm vi chuyên ngành. Thuật ngữ là cái biểu thị vốn đã chuyên biệt hóa,
hạn định hóa về sự vật hiện tượng, thuộc tính và quan hệ của chúng đặc trưng
cho phạm vi chuyên môn đó” . [27; tr1].
Một số nhà khoa học khác lại nhấn mạnh vấn đề khái niệm và định nghĩa
thuật ngữ: “Thuật ngữ dù là từ (ghép hoặc đơn) hay cụm từ đều là một ký hiệu
tương ứng với một khái niệm…Bản chất của thuật ngữ với tư cách là một khái
niệm hoàn toàn không trùng với từ thông thường của ngôn ngữ toàn dân”.
“Thuật ngữ là từ mà một định nghĩa nào đó kèm theo nó một cách nhân tạo, có ý
thức. Định nghĩa này có liên quan với một khái niệm khoa học nào đó.” “ Thuật
ngữ là từ chuyên môn để dẫn chứng giải thích ý nghĩa biểu thị các quy định chặt
chẽ trong các môn khoa học” [27; tr1].
Trong cuốn: “Đại từ điển bách khoa toàn thư” của Trung Quốc định nghĩa:
“Thuật ngữ là từ ngữ chuyên dùng của các ngành khoa học, thuật ngữ có thể là
từ, cũng có thể là cụm từ, dùng để biểu thị chính sách sự vật, hiện tượng, đặc
tính, quan hệ và quá trinh thuộc các lĩnh vực chuyên môn như: kỹ thuật sản xuất,
khoa học, nghệ thuật, cuộc sống xã hội…”[26; tr.236].
13
Ở Việt Nam, các nhà ngôn ngữ học cũng hết sức quan tâm đến lĩnh vực
thuật ngữ và những định nghĩa về thuật ngữ ngày một đầy đủ hơn và chính xác
hơn.
Năm 1962, trong “Giáo trình Việt ngữ, tập II”, Đỗ Hữu Châu đã đưa ra
định nghĩa thuật ngữ trong đó đồng thời có sự nhấn mạnh rằng thuật ngữ không
phải chỉ biểu thị khái niệm khoa học mà còn chỉ tên một sự vật, một hiện tượng
khoa học nhất định. Theo ông,“Thuật ngữ là những từ chuyên môn được sử dụng
trong phạm vi một ngành khoa học, một nghề nghiệp hoặc một ngành kỹ thuật
nào đấy. Có thuật ngữ của ngành vật lí, ngành hóa học, ngành toán học, thương
mại, ngoại giao, chính trị xã hội…Đặc tính của những từ này là phải cố gắng chỉ
có một nghĩa, biểu thị một khái niệm hay chỉ tên một sự vật, một hiện tượng khoa
học, kỹ thuật nhất định” [1; tr3].
Trong giáo trình “Từ vựng tiếng Việt” xuất bản năm 1978 và tiếp đến là
giáo trình “Từ vựng học tiếng Việt” xuất bản năm 1985, tái bản 1998, Nguyễn
Thiện Giáp đã đưa ra quan niệm ngắn gọn nhưng nêu được đầy đủ những đặc
trưng cần và đủ của thuật ngữ. Theo ông, “Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt
của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và những cụm từ cố định là tên gọi chính
xác của các loại khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của
con người” [5; tr308-309]. Thuật ngữ theo Nguyễn Thiện Giáp có thể được cấu
tạo dựa trên cơ sở từ hoặc hình vị có ý nghĩa sự vật cụ thể. Nội dung của thuật
ngữ ít nhiều tương ứng với ý nghĩa của các từ tạo nên chúng.
Qua những định nghĩa được nêu trên ta có thể thấy thuật ngữ là từ và cụm
từ nhưng không giống với từ và cụm từ thông thường. Từ ngữ thông thường có
thể biểu thị sắc thái tình cảm, sắc thái phụ như thái độ đánh giá con người, khen,
chê…, có thể mang tính đa nghĩa, có thể có đồng nghĩa, trái nghĩa, có thể có
đồng âm, trong khi thuật ngữ thì chỉ đơn nghĩa và chỉ mô tả một khái niệm hay
14
một khách thể. Nói cách khác, thuật ngữ là một bộ phận của từ vựng của một
ngôn ngữ, chúng biểu thị khái niệm xác định trong các ngành khoa học kỹ thuật,
chính trị xã hội nên thuật ngữ phải tuân thủ tính nghiêm ngặt của nó.
Từ đó, chúng tôi rút ra được một số đặc điểm cần chú ý xung quanh khái
niệm thuật ngữ là:
- Về mặt cấu trúc: Thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ.
- Về mặt nội dung (mặt biểu nghĩa): Thuật ngữ biểu thị duy nhất một
nghĩa – một khái niệm.
- Về mặt sử dụng: Thuật ngữ được sử dụng trong một ngành nhất định,
một lĩnh vực khoa học nhất định.
Từ những đặc điểm như trên, thuật ngữ được hiểu một cách ngắn gọn là:
“Thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ biểu thị chính xác khái niệm, đối tượng
được sử dụng trong một ngành khoa học cụ thể”.
1.1.1.2.
Tính chất của thuật ngữ
Thuật ngữ là những từ hoặc cụm từ cố định dùng để biểu thị chính xác các
khái niệm và đối tượng thuộc lĩnh vực của mỗi ngành khoa học. Vì thế thuật ngữ
mang tính chất, đặc điểm sau:
*Tính chính xác: Nói đến thuật ngữ thuộc các ngành khoa học trước hết
phải nói đến tính chính xác. Điều đó có nghĩa là thuật ngữ phải biểu hiện đúng
khái niệm khoa học mà không gây nhầm lẫn. Một thuật ngữ lí tưởng là thuật ngữ
phản ánh được đặc trưng cơ bản, nội dung bản chất của khái niệm, tuy nhiên
không thể đòi hỏi thuật ngữ phản ánh đầy đủ mọi phương diện, mọi khía cạnh
của khái niệm. Thậm chí cá biệt có trường hợp thuật ngữ phản ánh một đặc trưng
không cơ bản, nhưng đó là đặc trưng đủ để khu biệt thuật ngữ ấy với thuật ngữ
khác.
15
*Tính hệ thống: Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu. Thuật ngữ là một bộ
phận của ngôn ngữ. Mỗi ngôn ngữ có một hệ thống riêng. Thuật ngữ của mỗi
nước cũng có hệ thống riêng. Vì vậy nói đến thuật ngữ là phải nói đến tính hệ
thống.
Có một số nhà nghiên cứu cho rằng tính hệ thống là một đặc trưng về nội
dung, một số khác lại coi đây là tiêu chuẩn về hình thức. Còn theo chúng tôi thì
nhắc đến tính hệ thống của thuật ngữ thì cần chú ý đến cả hai mặt: hệ thống khái
niệm (xét về nội dung) và hệ thống các biểu thị (xét về hình thức). Tính hệ thống
của các biểu thị thuật ngữ thường được thể hiện rõ ràng qua mối liên hệ liên
tưởng và mối quan hệ ngữ đoạn của các tín hiệu trong ngôn ngữ. Tất cả các thuật
ngữ gọi tên khái niệm đều phải cố gắng phối hợp với quốc tế, công tác điều phối
cần phải được tiến hành thông qua tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO.
*Tính quốc tế: Các khái niệm khoa học mà thuật ngữ biểu thị là tài sản
chung của toàn nhân loại, do đó nó mang tính quốc tế. Các ngôn ngữ như tiếng
Việt, tiếng Nhật, tiếng Hàn chịu ảnh hưởng sâu sắc của tiếng Hán, đặc biệt là về
khía cạnh từ vựng, do vậy mà vốn từ văn hóa hầu hết đều có nguồn gốc từ tiếng
Hán nên có thể nói hầu như toàn bộ hệ thống thuật ngữ đều dựa trên cơ sở các
yếu tố gốc Hán.
*Tính đơn nghĩa: Thuật ngữ chính xác là một thuật ngữ khi nói hay viết
ra thì làm cho người nghe, người đọc hiểu một và chỉ một khái niệm khoa học
tương ứng với nó. Vì thuật ngữ nằm trong một hệ thống thuật ngữ nhất định nên
thuật ngữ chỉ có một nghĩa, khác với từ thông thường có tính đa nghĩa. Tính đơn
nghĩa ở đây được hiểu là đơn nghĩa trong một ngành, một lĩnh vực chuyên môn
nhất định, nghĩa là đảm bảo tính chính xác của thuật ngữ.
16
*Tính ngắn gọn, xúc tích: Thuật ngữ cần phải có tính ngắn gọn. Thuật ngữ
cũng như danh từ nói chung mang tính chất định danh. Một thuật ngữ dài thì
thường có tính chất miêu tả hay định nghĩa. Tính chất này không những làm cho
hệ thống ký hiệu bị xộc xệch méo mó mà có khi còn làm lu mờ, thậm chí còn có
thể phá vỡ tính chất của bản thân nó. Do đó, muốn cho kết cấu của thuật ngữ
được chặt chẽ, đảm bảo tính chất định danh của thuật ngữ thì về mặt hình thức
đòi hỏi thuật ngữ phải ngắn gọn, cô đọng.
*Tính ổn định: Một khi thuật ngữ đã được đặt tên, không dễ dàng thay
đổi trừ phi đặc biệt quan trọng. Ví dụ: Thuật ngữ atom (nguyên tử) trong tiếng
Anh, vốn dĩ để chỉ đơn vị nhỏ nhất không thể phân chia cấu tạo nên vật chất, sau
đó vật lí học phát triển đã chứng minh “nguyên tử” vẫn có thể phân chia, nhưng
người ta vẫn không vì thế mà thay đổi thuật ngữ atom này để duy trì tính ổn định
của thuật ngữ.
*Tính sản sinh: Một thuật ngữ sau khi đã được xác định, có thể xuất phát
từ thuật ngữ cũ thông qua phương pháp tạo từ và tổ hợp từ phái sinh ra thuật ngữ
mới. Ví dụ: Thuật ngữ “tính toán” trong tiếng Hán, có thể thông qua phương
pháp cấu tạo tổ hợp từ mà phái sinh những thuật ngữ mới như “补/运算” bổ
sung/ tính toán, “反演/运算” nghịch đảo/tính toán, “对偶/运算” ghép đôi/ tính
toán, “全同/运算” toàn đồng/tính toán, “非/全同/运算” phi/toàn đồng/tính toán,
“等价/运算” đẳng giá/tính toán, “非/等价/运算” phi/đẳng giá/tính toán, “异/运
算” khác/tính toán, tất cả những thuật ngữ này đều là những tổ hợp từ.
Thành phần có thể sản sinh trong thuật ngữ tốt nhất là có tác dụng tạo từ
tương đối lớn, dễ dàng tạo thành hay phái sinh những thuật ngữ mới có liên
17
quan đến nó. Ví dụ: những ngữ tố biểu thị khái niệm màu xanh trong tiếng Hán
khi đứng trước những ngữ tố khác có thể cấu thành những thuật ngữ như “绿,
青, 黛”( lục, thanh, đại), “绿色”(màu xanh lá), “绿树成荫”(bóng cây rợp mát),
“绿莹莹” (óng ánh xanh), “绿灯” (đèn xanh), “绿化”( lục hóa), “绿茶”(trà
xanh), “绿内障”(bệnh glôcôm), “绿卡”(thẻ xanh), “绿油油”(xanh mướt), “绿
豆”(đậu xanh). Khi đứng sau những ngữ tố khác nó lại có thể cấu thành những
thuật ngữ như “叶绿素”(chất ChlorophyII), “橄榄绿”(xanh cốm), “桃红柳绿”
(đào hồng liễu biếc), “青山绿水”(non nước xanh biếc)…Tác dụng tạo từ của
“绿” mạnh hơn nhiều so với “青, 黛”. Khi tạo ra những thuật ngữ mới tốt hơn
hết là chọn những ngữ tố có khả năng tạo từ cao, chỉ khi nào cần thêm sắc thái
tu từ hay phân biệt đặc trưng mới cần những ngữ tố có sắc thái tu từ nhưng tác
dụng tạo từ tương đối thấp.
1.1.2. Thuật ngữ chính trị xã hội
1.1.2.1.
Tiền đề xã hội của thuật ngữ chính trị xã hội
Trong hệ thống ngôn ngữ thì lớp thuật ngữ là bộ phận đặc sắc nhất, nhạy
cảm nhất xét trong quan hệ ngôn ngữ với văn hoá và phát triển, nó được xem
như bức tranh phản chiếu, là diện mạo toàn cảnh từ ngữ ghi dấu trạng thái tri
thức, trạng thái sáng tạo tiếp biến của một đất nước một dân tộc thời kỳ tiến hoá
đi lên. Chính vì vậy sự ra đời, sự hình thành của một hệ thuật ngữ mới cần có
những cơ sở tiền đề xã hội nhất định. Theo GS. TS Lê Quang Thiêm thì nó phải
cần có sáu tiền đề:
18
- Một là khái niệm phạm trù khoa học của thuật ngữ phải được biểu hiện
trong một hình thức nhất định. Hình thức đó phải là chữ viết và là chất liệu ngôn
ngữ dân tộc.
- Hai là thuật ngữ được tiếp nhận và sáng tạo do chủ thể của dân tộc, đất
nước. Chủ thể đó là các nhà khoa học, các nhà hoạt động xã hội có uy tín của
giới trí thức.
- Ba là hệ thuật ngữ sáng tạo và tiếp nhận phải có ý thức, có nhu cầu tự
thân đòi hỏi của chủ thể hoạt động khoa học và nhu cầu cấp thiết của tiến bộ xã
hội.
- Bốn là biểu hiện của hệ thuật ngữ ở mức độ này phải có một số lượng
nhất định , chất lượng đúng là thuật ngữ và có tính hệ thống.
- Năm là thuật ngữ khoa học không chỉ là khoa học kĩ thuật và công nghệ
mà bao gồm cả khoa học xã hội và nhân văn - bộ phận các ngành khoa học rất
quan trọng của tri thức loài người.
- Sáu là phải có nhận thức lí luận nhất định về đặt thuật ngữ và biểu hiện
của hệ thuật ngữ phải đa dạng.
Hệ thống thuật ngữ này không chỉ là hệ thống thuật ngữ chính trị thông
thường mà chúng là những từ biểu thị các khái niệm có giá trị văn hoá mới (văn
hoá của thế giới) nhưng lại được diễn đạt bằng vỏ ngôn ngữ có vẻ quen thuộc với
các nhà Nho. Ví dụ như: bác ái 博爱, nhân dân 人民, giáo dục 教育, kinh tế 经
济, văn hóa 文化, phát tài 发财, mật thiết 密切, xã hội 社会, quốc gia 国家, mậu
dịch 贸易, chính hiệp 政协, khoa học 科学, tự nhiên 自然, kiến trúc 建筑, tài
19
liệu 材料, bộ đội 部队, tướng quân 将军, pháp luật 法律, giao thông 交通, cảnh
sát 警察, dân sinh 民生, cơ sở 基础, phạm vi 范围, nghệ thuật 艺术, cách trí 格
致, thế giới 世界, y học 医学, đoàn tụ 团聚, học thuật 学术, phụ mẫu 父母, thất
nghiệp 失业, công chúng 公众, đơn vị 单位, bại lộ 败露, sản nghiệp 产业, hiệu
trưởng 校长, khởi điểm 起点, văn minh 文明, dã man 野蛮, chính trị 政治, văn
học 文学, khai hoá 开化, lãng mạn 浪漫, hôn nhân 婚姻, chủ nhân 主人, bế
quan 闭关, luân lí 伦理, sáng tạo 创造, hiến pháp 宪法, gia đình 家庭, tổng
thống 总统, xã hội 社会, triều đình 朝廷, hành chính 行政, nội các 内阁, chủ
tịch 主席, tư pháp 司法, thương vụ 商务, hải quân 海军, giám định 鉴定, quản lí
管理, đại biểu 代表, tuyển cử 选举, quyền lợi 权利, trách nhiệm 责任, quí tộc
贵族, an phận 安分, lí tưởng 理想, thế giới 世界, chính biến 政变, tính tình 性情,
phi pháp 非法, công lí 公理, vệ sinh 卫生, lịch sử 历史, địa lí 地理, thiên văn 天
文, sinh vật 生物, vật lí 物理, khoáng sản 矿产, hoá học 化学, công nghệ 工艺,
tài sản 财产, hộ khẩu 户口, phổ thông 普通, công bằng 公平, mại quốc 卖国,
lạm dụng 滥用, kỹ nghệ 技术, thiết yếu 必要, hợp đồng 合同, cải cách 改革,
mục tiêu 目标, chỉnh đốn 整顿, kiên trì 坚持, kiêu ngạo 骄傲, diễn viên 演员,
sản phẩm 产品, nông nghiệp 农业, địa chất học 地质学...
20
1.1.2.2.
Khái niệm thuật ngữ chính trị xã hội
Thuật ngữ chính trị xã hội là những từ ngữ chuyên môn thường được dùng
trong các ngành khoa học, chính trị xã hội mà nội dung của chúng là đánh dấu
biểu thị những sự vật, hiện tượng, khái niệm, phạm trù; những sáng chế, phát
minh, phát kiến; những tri thức trong các lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn
khác nhau về tự nhiên, xã hội, tư duy...
1.1.2.3.
Đặc trưng nghĩa thuật ngữ chính trị xã hội
Về phương diện ngôn ngữ học, mối quan hệ tương quan giữa thuật ngữ và
hệ thống thuật ngữ được chú ý đến các phạm trù đa nghĩa, đơn nghĩa của các đơn
vị ngôn ngữ. Thuật ngữ có thể biểu thị chính xác, tập trung và tiết kiệm tối đa
các khái niệm chung và riêng gắn liền với hoạt động khoa học kỹ thuật, chính trị
xã hội của con người. Yêu cầu chủ yếu đối với thuật ngữ là nghĩa đơn của nó.
Thuật ngữ chính trị xã hội biểu thị khái niệm chung về các vấn đề chính trị xã
hội, các lĩnh vực trong đời sống của con người hoặc là một chuyên ngành hẹp ở
giai đoạn phát triển nhất định của chúng.
Thuật ngữ chính trị xã hội có số lượng nhiều vô kể tương ứng với số lượng
hoạt động khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội không hạn chế của con người.
Các thuật ngữ này xuất hiện một cách tự phát trong lòng ngôn ngữ toàn dân,
hoặc do hình thức vay mượn từ ngôn ngữ khác, theo quy định và trật tự hệ thống,
được thể hiện đặc biệt rõ ràng trong khoa học: thực vật học, động vật học, hóa
học...hay các vấn đề chính trị xã hội, pháp luật, giáo dục...Thuật ngữ chính trị xã
hội làm phong phú ngôn ngữ toàn dân.
Thuật ngữ chính trị xã hội làm nổi bật các vấn đề chính trị và xã hội của
mỗi quốc gia. Thực chất nghĩa thuật ngữ là nghĩa phái sinh trên cơ sở ban đầu
của từ ngữ thông thường hoặc trên cơ sở một hay một vài nét nghĩa cơ bản trong
cấu trúc biểu hiện của từ. Thuật ngữ có thể được ra đời từ sự thay đổi ý nghĩa
21
của từ nhiều nghĩa thông thường (nghĩa biểu niệm). Đó là trường hợp mặt biểu
hiện (vỏ ngữ âm) của từ và cái biểu vật giữ nguyên không thay đổi, còn ý nghĩa
thì thay đổi. Thuật ngữ chính trị xã hội cũng dựa trên nguyên tắc này mà biểu
hiện ý nghĩa.
Nhìn một cách tổng quát, có thể thấy các thuật ngữ trong tiếng Trung cũng
như trong các ngôn ngữ đã phát triển khác hình thành nhờ ba con đường cơ bản:
1) Thuật ngữ hóa từ ngữ thông thường; 2) Cấu tạo những thuật ngữ tương ứng
với thuật ngữ nước ngoài bằng phương thức sao phỏng; 3) Mượn nguyên thuật
ngữ nước ngoài (thường là những thuật ngữ có tính quốc tế). Thuật ngữ chính trị
xã hội ở Trung Quốc chủ yếu được hình thành nhờ con đường thứ nhất và con
đường thứ ba. Trong quá trình phát triển, thuật ngữ chính trị xã hội ở Trung
Quốc ngày càng dễ hiểu dễ dùng đối với quảng đại quần chúng. Rất nhiều các
thuật ngữ thuộc lĩnh vực chính trị xã hội, khoa học xã hội và nhân văn được hình
thành từ các từ ngữ đời sống hàng ngày. Nói cách khác, quá trình thuật ngữ hóa
các từ ngữ thông thường đã làm giảm bớt tính bác học của thuật ngữ, làm cho
chúng có một diện mạo gần gũi với quần chúng hơn. Ví dụ: 自由资源 tài nguyên
tự do, 预算 dự toán, 个人所得税 thuế thu nhập cá nhân...市场经济 thị trường
kinh tế, 西部大开发 cuộc khai thác miền Tây lớn, 中国特色 mang đặc sắc
Trung Quốc, “三个代表” thuyết “Ba đại biểu”...
Như đã biết bất kì một loại ngôn ngữ nào đều không khép kín hoàn toàn,
tiếng Hán cũng không ngoại lệ. Quy luật phát triển bên trong của tiếng Hán
quyết định sự tiếp xúc ngôn ngữ giữa tiếng Hán và các ngôn ngữ khác, tiếng Hán
hấp thụ những yếu tố ngôn ngữ mới, bổ sung những điều còn thiếu sót cả về mặt
nội dung và hình thức của chính bản thân nó, để từ đó tạo ra diện mạo mới cho
22
tiếng Hán. Trong quá trình tiếp xúc với các ngôn ngữ khác, tiếng Hán đã nhận rất
ra nhiều khái niệm và sự vật mà bản thân tiếng Hán vốn chưa có, vì vậy nó sẽ
hấp thụ những khái niệm mới này. Ví dụ như: 超市 (market), 热狗 (hot dog), 热
线 ( hot line)… có thể nói nhu cầu tự thân của ngôn ngữ chính là nguyên nhân
bên trong hình thành nên từ ngoại lai.
Mặt khác, để có thể hình thành nên lớp từ ngoại lai thì ngoài nguyên nhân
bên trong còn có nguyên nhân bên ngoài. Những nguyên nhân bên ngoài này
thậm chí còn có tác dụng mở đường, mang tính chất quyết định cho việc ra đời
từ ngoại lai. Trong quá trình giao tiếp, người bản địa sẽ phải vận dụng tất cả các
từ bản ngữ nhưng nếu trong hệ thống từ bản ngữ còn thiếu hoặc không có những
từ liên quan đến các lĩnh vực mới thì người bản địa buộc phải tiếp thu những yếu
tố ngôn ngữ nước ngoài, sau đó sáng tạo ra từ mới phù hợp, rồi đưa những từ đó
vào trong hệ thống từ vựng ngôn ngữ của mình. Chính việc giao lưu tiếp xúc lẫn
nhau giữa các dân tộc, các nền văn hóa khác nhau là nguyên nhân bên ngoài hình
thành nên từ ngoại lai.
Hầu hết các từ ngoại lai xuất hiện trong tiếng Hán đều không phải là ngẫu
nhiên mà chính là sản phẩm của quá trình thay đổi phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa của Trung Quốc, đồng thời cũng là kết quả của xu hướng quốc tế hóa,
bên cạnh đó cũng có mối quan hệ nhất định với tâm lí sử dụng ngôn từ của một
số người.
1.2. Đại hội ĐCS Trung Quốc lần thứ XVIII năm 2012
1.2.1. Bối cảnh lịch sử
Đại hội ĐCS Trung Quốc lần thứ nhất tổ chức vào năm 1921 cho đến lần
thứ XVIII năm 2012 đã trải qua gần một thế kỷ, số người tham dự cũng từ 12
người lên tới 2,270 người. Ý nghĩa to lớn của các lần Đại hội ĐCS Trung Quốc
23