Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán hạch toán nguyên vật liệu”tại công ty điện chiếu sáng đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.07 KB, 50 trang )

Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

Sự đổi mới và phát tiển không ngừng của nền kinh tế thị trường như nước ta
hiện nay nhằm thep kịp các tiến bộ khoa học và kỹ thuật,đồng thời nắm bắt chính xác
các thong tin về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày nay,khi nền kinh tế xã hội phát triển “Hạch toán kế toán”có vai trò rất
quan trọng trong các đơn vị kinh doanh và kết quả thu nhập từng bộ phận,từng đơn
vị.Qua đó giúp nhà lãnh đạo phân tích,đánh giá hiệu quả từng hoạt đọng sản xuất kinh
doanh,nhằm đưa ra biện pháp kinh tế để khai thác tiềm năng của đơn vị mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố “Nguyên vật liệu”là không thể
thiếu vì đây là yếu tố quan trọng tạo ra sản phẩm cho doanh nghiệp.Do đó,nguyên vật
liệu cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.Vì nó quyết định đến việc tạo ra sản phẩm cho các doanh nghiệp sản
xuất.
Xuất phát từ ý nghĩ và tầm quan trọng của vấn đề trên và qua thời gian nghiên
cứu,tình hình hoạt động của Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng và em đã
chọn đề tài “Kế Toán Hạch Toán Nguyên Vật Liệu”tại Công Ty Điện Chiếu Sáng Đà
Nẵng làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.Qua đó nhằm nâng cao hiểu biết về
công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng.Trong chuyên đề thực
tập gồm có 3 phần:
-Phần 1:Cơ sở lý luận về hạch toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp.
-Phần 2:Thực trạng công tác hạch toán nguyên vạt liệu tại Công Ty Cổ Phần
Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng.
-Phần 3:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán ở Công Ty
Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng.
Với sự giúp đỡ của anh chị trong phòng kế toán của Công Ty Điện Chiếu Sáng
ĐN và GVHD đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.Qua quá trình thực tập
rm thấy kinh nghiệm thực tế của mình không nhiều,tất cả những hiểu biết về đề tài em
chọn đều là lý thuyết nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Em kính


mong sự chỉ bảo của các quý thầy cô,qúy công ty tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài
thực tập tốt hơn và có thể bổ sung thêm kiến thức thực tế cho mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng,ngày……..tháng……..năm2011
SINH VIÊN THỰC TẬP

Nguyễn Thị Thoại Khanh
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 1 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

PHẦN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
DOANH NGHIỆP
1.1:Khái quát chung về hạch toán nguyên vật liệu
1.1.1:Khái niệm về nguyên vật liệu
Nguyên liệu,vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
dung cho mục đích hoạt động sản xuất,kinh doanh của doanh nghiệp.Là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất sản phẩm,ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản xuất được
1.1.2:Đặc điểm về nguyên vật liệu
-Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh trong quá
trình sản xuất kinh doanh bị tiêu hao toàn bộ,biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể của sản phẩm làm ra

-Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí kinh
doanh
-Nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong chi phí sản
xuất
1.1.3:Yêu cầu quản lý
Hiện nay trên cơ sở thõa mãn nhu cầu vật chất văn hóa của mọi tầng lớp trong
xã hội,nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển,việc sử dụng nguyên vật liệu hợp
lý có kế hoạch ngày càng được coi trọng.Công tác quản lý nguyên vật liệu là nhiệm vụ
của tất cả mọi người nhằm tăng hiệu quả kinh tế cao mà còn làm cho hao phí lại thấp
nhất.Công tác hạch toán nguyên vật liệu ảnh hưởng và quyết định việc hạch toán giá
thành,cho nên để đảm bảo tính chính xác của việc hạch toán giá thành thì trước hết
phải hạch toán nguyên vật liệu chính xác.
Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi chúng ta phải quản lý
chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua,bảo quản tới dự trũ,sữ dụng
Sử dụng tiết kiệm,hợp lý trên cơ sở định mức tiêu hao và dự toán chi phí có ý
nghĩ quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm tăng
lọi nhuận và tăng tích lũy cho doanh nghiệp.Do vậy trong khan sử dụng cần phải tổ
chức tốt việc ghi chép ,phản ánh tình hình nguyên vật liệu đúng trong sản xuất kinh
doanh.Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu là những khoản
sử dụng cho sản xuất nhằm tìm ra nguyên nhân tăng giảm chi phí vật liệu cho một đơn
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 2 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến


vị sản phẩm,khuyến khích việc phát huy cải tiến, sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu,tận
dụng phế liệu…
1.1.4:Phân loại nguyên vật liệu:Có nhiều cách phân loại nguyên vật liệu,hiện
nay co cách phân loại chủ yếu là phân loại nguyên vật liệu theo tác dụng của nó đối
với quá trình sản xuất.Theo cách phân loại này thì vật liệu được chia làm các loại như
sau:
+Nguyên vật liệu chính:là những nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào
qua trình vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất,thực thể chính của sản
phẩm.Ngoài ra vật liệu chính còn bao gồm bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục gia
công như đối tượng chế biến để chế tạo ra sản phẩm.
+Nguyên vật liệu phụ:là loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản
xuất,không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc,mùi vị,hình dạng bên ngoài,làm tăng thêm chất lượng…
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo của sản phẩm được thực hiện
bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2:Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
• Tài khoản sử dụng: TK152-Nguyên Vật Liệu
Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình nhập xuất nguyên vật liệu
Nội dung và kết cấu của tài khoản 152:


Bên nợ:

+ Giá trị thực tế nguyên liệu,vật liệu nhập kho (giá mua,chi phí vận chuyển, bảo
quản,các loại thuế không dược hoàn lại…)
+ Trị giá nguyên liệu,vật liệu thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá thực tế nguyên liệu,vật liệu tồn kho cuối kỳ



Bên có:

+Trị giá nguyên liệu,vật liệu xuất kho
+ Trị giá nguyên liệu,vật liệu thiếu kho kiểm kê
+ Kết chuyển giá thực tế nguyên liệu,vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá nguyên liệu,vật liệu hàng giảm giá,trả lại người bán


Dư có: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho

Tài khoản 152 có các TK cấp 2 sau:
+ TK 1521: Nguyên liệu,vật liệu chính
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 3 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

+ TK 1522: Vật liệu phụ
1.2.1:Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Trong các doanh nghiệp sản xuất xây dựng cơ bản vật liệu được nhập từ nhiều nguồn mà
giá trị thực tế của chúng trong từng lần nhập được xác định cụ thể như sau:


Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các loại


thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và
các chi phí khác có liên quan trực tiếp đén việc mua vật liệu, trừ đi các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng mua do không đúng qui cách
-

Giá nhập kho là giá trị của nguyên vật liệu tại thời điểm mua
Giá nhập kho = giá mua (chưa thuế ) + chi phí thâu mua

-

Khi mua nguyên vật liệu với số lượng lớn nếu công ty được hưởng chiết khấu mà

người bán trừ ngay trên hóa đơn GTGT thì giá nhập kho lúc này là:
Giá nhập kho = giá mua (chưa VAT )+ chi phí thâu mua – khoản chiết khấu
( áp dụng thuế khấu trừ )


Nhập kho được nhập khẩu :
Giá nhập kho = giá mua + thuế nhập khẩu + chi phí thâu mua



Nhập kho do tự sản xuất:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị thực tế của vật liệu xuất đem gia công chế biến cộng

các chi phí gia công, chế biến,chi phí bốc dở (nếu có)
Giá nhập kho = giá thành thực tế
[




Nhập kho do góp vốn liên doanh:

Trường hợp doanh nghiệp nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng vât liệu thì giá
thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống nhất định giá . Cộng với chi phí khác (nếu có )
Giá nhập kho = giá trị do hội đồng đánh giá + chi phí khác


Đối với nhập kho được biếu tặng :

Thì giá thực tế tính theo giá thị trường tương đương công với chi phí liên quan đến việc tiếp
nhận .
Giá nhập kho = giá theo biên bản bàn giao hoặc theo giá thị trường tại thợ điểm nhận
NVL
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 4 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:


GVHD:Hồ Thị Phi Yến

Riêng đối với Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng nguồn nguyên liệu chủ

yếu là do mua ngoài từ nhiều nhà cung cấp khác nhau nên giá nhập kho được tính theo giá

thực tế NVL:
Giá

Giá mua

thực tế = chưa
NVL

VAT
+ không

VAT

chi phí thu

chi phí

+ mua thực tế +

khác

hoàn lại

phát sinh

các khoản
-

giảm trừ
( nếu có)


1.2.2:Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau do vậy giá thực tế
của từng lần, đợt hoàn toàn không giống nhau. Vì thế mỗi lần xuất kho kế tóan phải tính toán
xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu đối tượng sử dụng khác nhau theo phương
pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải tính nhất quán trong niên độ kế
tóan để tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho .Công ty cổ phần Điện Chiếu Sáng Đà
Nẵng giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp “ Bình quân ” là sử dụng một trong
bốn phương pháp là :


Phương pháp xác định giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền:

Trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho được tính căn cứ vào số lượng vật tư xuất kho và đơn
giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực

= Số lượng vật tư x Đơn giá bình quân

Vật tư xuất kho

xuất kho

gia quyền

Phương pháp này dùng để tinh tóan giá vốn xuất kho cho từng loại vật liệu


Phương pháp nhập trước – xuất trước ( LiFo ):


Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho từng lần nhập, hàng
nào nhập trước thì xuất trước hàng nào nhập sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất
kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng :
Giá xuất kho = số lượng xuất * đơn giá xuất tương ứng


Phương pháp nhập sau – xuất trước ( FiFo ):
Theo phương pháp này những vật liệu nhập kho sau thì xuất trước và khi tính toán giá

mua của vật liệu xuất kho theo nguyên tắc : tính theo đơn giá của lần nhập sau cùng đối với số

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 5 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của lần
nhập trước đó .
Giá xuất kho = số lượng xuất * đơn giá xuất tương ứng


Phương pháp thực tế đích danh :


Phương pháp này được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu đặc chủng .
Giá thực tế của vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực
tế của từng hàng, từng lần nhập, từng lô hàng và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay
nói cách khác vật liệu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá ấy .
Giá xuất kho = số lượng xuất * đơn giá xuất

1.3:Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1:Phương pháp thẻ song song:
Về nguyên tắc:ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho;ở bộ phận kế
toán theo dõi nguyên vật liệu về mặt số lượng và giá trị trên thẻ(sổ)kế toán chi tiết vật
liệu
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
THẺ SONG SONG
PHIẾU NHẬP
,XUẤT KHO

THẺ KHO

SỔ(THẺ)CHI TIẾT
NGUYÊN VẬT
LIỆU

BẢNG TỔNG HỢP
NHẬP,XUẤT,TỒN
NGUYÊN VẬT LIỆU

1.3.2: Phương pháp sổ số dư:
Đặc diểm nổi bậc của phương pháp là kết hợp chặt chẽ việc hcahj toán nghiệp vụ
thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán, trên cơ sở thủ kho chỉ hạch toán số

lượng,ở phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của việc xóa bỏ,được ghi chép trùng lặp
giữa kho và phòng kế toán tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường xuyên có hệ thống
của kế toán với thủ kho,đảm bảo số liệu của kế toán phải chính xác và kịp thời

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 6 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
SỐ DƯ
THẺ KHO

CHỨNG TỪ
NHẬP

CHỨNG TỪ
XUẤT
SỔ SỐ DƯ

BẢNG KÊ
NHẬP

BẢNG KÊ

XUẤT

BẢNG TK
NHẬP

BẢNG TK XUẤT

BẢNG KÊ
TỔNG HỢP
NHẬP XUẤT

1.3.3: Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Theo phương pháp này để hạch toán chi tiết tại kho vẫn phải mở thẻ kho để theo
dõi về mặt số lượng đối với từng doanh điểm vật liệu như phương pháp thẻ song
song.Ở phòng kế toán,không mở thẻ kế toán chi tiết mà thay vào đó chỉ mở một quyển
“Sổ Đối Chiếu Luân Chuyển” đã hạch toán số lượng và giá trị của từng doanh điểm
vật liệu.Trong từng sổ đối chiếu luân chuyển,không ghi theo từng chứng từ nhập xuất
mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở nhập xuất phát sinh trong tháng của từng
doanh điểm “ Sổ Đối Chiếu Luân Chuyển” chỉ ghi một dòng cho mỗi một nguyên vật
liệu của tháng,đối chiếu số lượng vật liệu trên “Sổ Đối Chiếu Luân Chuyển” với thẻ
kho của thủ kho và lấy số tiền của từng loại vật liệu trên sổ để đối chiếu với sổ kế toán
tổng hợp

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 7 -

Lớp:K11TC-KT5



Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP
ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN:

(SỔ)THẺ KHO

CHỨNG TỪ
NHẬP

CHỨNG TỪ
XUẤT
SỔ ĐỐI CHIẾU
LUÂN CHUYỂN

BẢNG KÊ
NHẬP

BẢNG KÊ
XUẤT

1.4:Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thương xuyên là phương pháp ghi chép phản ánh thường xuyên,
liên tục, có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn kho các loại vật tư trên các tài khoản và sổ kế
toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập – xuất

1.4.1.1:Taì khoản sử dụng:

* Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu : Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng
giảm nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế. Tài khoản 152 có mở chi phí sản xuất chi tiết
thành các tài khoản cấp 2, cấp 3.. theo từng loại nhóm thứ vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp như:
- TK 1521 Nuyên vật liệu chính
- TK 1522 Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 Nhiên liệu
- TK 1524 Phụ tùng thay thế
- TK 1525 Thiết bị và phụ tùng thay thế XDCB
- TK 1528 Vật liệu khác
* Kết cấu tài khoản 152 :
+ Bên nợ ghi :
-

Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập trong kỳ

-

Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu

-

Trị giá nguyên vật liệu thừa khi phát hiên kiểm kê

+ Bên có ghi:
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 8 -

Lớp:K11TC-KT5



Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

-

Trị giá vốn nguyên vật liệu xuất trong kỳ

-

Số tiền giảm giá chiết khấu thương mại hàng mua

-

Trị giá nguyên vật liệu thiếu khi phát hiện kiểm kê

+ Số dư nợ :
-

Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo giá trị

thực tế


Ngoài ra, trong quá trình hạch tóan còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như

:
+ TK 111: Tiền mặt

+ TK 112: Tiền gởi ngân hàng
+ TK 141: Tạm ứng
+ TK 128: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
+ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
+ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ TK 331: Phải trả người bán
+ ….

1.4.1.2:Phương pháp hạch toán
a.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tăng:


Trình tự hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế GTGT

theo phương pháp trực tiếp:
-

Sơ đồ:

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 9 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến


TK 331,111,112,141..

TK 152

TK 151,411,222…

TK 621

TK 627 641,642…

Tặng do mua ngoài
(Tổng giá thanh tóan)

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 10 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

Xuất để chế tạo
Sản phẩm

Vật liệu tặng do các
Nguyên nhân khác


Xuất do nhu cầu
Khác ở bp ql,px
b.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu giảm:


Trình tự hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên tính thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ:
-

Sơ đồ:

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 11 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

TK111,112,141,331

TK 133

Tổng giá
Thanh toán


Thuế GTGT được
Khấu trừ
TK 152

TK 621

TK 333

Nhập do
Mua ngoài

Xuất kho chế
Tạo sản phẩm
TK 627,641,642

Thuế nhập khẩu
Xuất dùng tính
vào chi phí

TK 151

Nhập kho hàng đang đi
đường kỳ trước
TK 411
TK 632,157

Nhận vốn góp liên
doanh cổ phần

Xuất trực tiếp

gởi bán

TK 154

Nhập kho tự chế thuê
ngoài gia công chế biến

TK 154

Xuất tự chế thuê
ngoài gia công
TK 128,222

TK 128,222

Nhập do nhận lại vốn góp
liên doanh

Xuất vốn góp
liên doanh
TK711
TK811
TK 136,138

Xuất cho vay
tạm thời

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 12 -


Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

1.4.2:Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên,
liên tục về tình hình nhập – xuất – tồn của các loại vật tư trên các tài khoản phản ánh của từng
loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở
kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức :
Giá trị vật tư
Xuất dung trong

Giá trị vật tư
=

Tổng giá trị vật

tồn kho đầu kì + tư tăng lên trong -

kì.

Giá trị vật tư
tồn kho cuối






1.4.2.1:Tài khoản sử dụng:
-

Tài khoản 611: mua hàng dùng để phản ánh tình hình thu mua tăng giảm nguyên vật

liệu công cụ theo giá thực tế ( giá mua và chi phí thu mua )
-

Kết cấu TK 611:

+ Bên nợ : phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt..trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ
- Tài khỏan này không có số dư và có hai tài khoản cấp 2 :
- TK 6111: Mua vật liệu
- TK 6112: Mua hàng hóa
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu dùng để phản ánh giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho
từng loại .
- Khác với phương pháp kê khai thường xuyên đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ thì 2 tài khỏan 151 và 152 không thể theo dõi tình hình nhập – xuất trong kỳ
mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng mua đang đi đường vào lúc đầu kỳ
và cuối kỳ vào TK 611 “ mua hàng”
- Kết cấu 152:
+ Bên nợ : giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên có: kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ sang TK 611
+ Dư nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho
-


Tài khoản 151: hàng mua đang đi đường : dùng để phản ánh trị giá số hàng mua

( thuộc sở hữu đơn vị ) nhưng đang đi đường hay gởi tại kho người bán, chi tiết theo từng loại
hàng, từng loại người bán .
-

Kết cấu TK 151:

+ Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
+ Dư nợ: giá thực tế hàng đang đi đường
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 13 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:
-

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan

khác như: TK 133, 331, 111, 112…các tài khoản này có nội dung và kết cấu giống như
phương pháp kê khai thường xuyên.

1.4.2.2:Phương pháp hạch toán
a.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tăng:

• Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp:
-

Sơ đồ :

TK 152

TK 611

K/C tồn đầu kỳ

TK 152

K/C tồn cuối kỳ

TK111,112,141,331

Tổng giá thanh toán

TK111,112,141,331

Các khoản giảm trừ

TK 621,627
TK 333

Thuế nhập khẩu

Xuất dùng cho sản

xuất
TK 632

TK 411

Nhận góp vốn liên
doanh cổ phần

Xuất bán
TK 128,222

TK 711

Được quyên tặng

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Xuất góp vốn liên
doanh
TK711
TK811

Trang - 14 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến


b.Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu giảm:
• Trình tự hạch tóan nguyên vất liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Sơ đồ

TK 152

TK 611
K/C tồn đầu kỳ

TK 152,153
K/C tồn cuối kỳ

TK111,112,141,331
Tổng giá
thanh toán

TK111,112,141,331
Thuế GTGT

Các khoản giảm trừ

Nhập do
mua ngoài

TK 333

TK 621,627
Xuất dùng cho sản

xuất

Thuế nhập khẩu

TK 411

TK 632

Nhận góp vốn liên doanh
cổ phần

Xuất bán

TK 128,222

TK 711
Được quyên tặng

Xuất góp vốn liên
doanh

TK711

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 15 -

TK811

Lớp:K11TC-KT5



Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

PHẦN 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY ĐIỆN CHIẾU SÁNG ĐÀ NẴNG
2.1:Khái quát về tình hình quản lý sản xuất kinh doanh ở Công Ty Cổ Phần Điện
Chiếu Sáng Đà Nẵng
2.1.1:Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng
Đà Nẵng
2.1.1.1:Quá trình hình thành:
- Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng đã được cấp giấy phấy phép thành
lập số 3203001230 ở sở kế hoạch đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp ngày 06 tháng 12
năm 2006
- Tên giao dịch : DANANG LIGHTING JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : DALICO
- Địa chỉ : 19 Nguyễn Văn Cừ,phường Hòa Hiệp Bắc,quận Liên Chiểu,TP Đà Nẵng
- Điện thoại : 05113774671 ; Fax : 05113774672
- Email :
- Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng trước đây là Công Ty Điện Chiếu
Sáng Đà Nẵng,là đơn vị trực thuộc công ty xây lắp và công nghiệp tàu thủy Miền
Trung,hoạt động theo mô hình công ty mẹ - con thành lập theo quyết định số
1369/QĐUB ngày 26/9/1993 của UBND tĩnh Quảng Nam – Đà Nẵng cấp. Công Ty
Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 234/QĐ_TCC_LĐ ngày
28 tháng 04 năm 2003 của công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam.Sau một thời gian
lao động đã chuyển giao toàn bộ Công Ty Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng trở thành Công
Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng
2.1.1.2:Quá trình phát triển:

- Để phát triển theo hướng mở rộng nền kinh tế thị trường và đuổi kịp nền kinh tế
đất nước,Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn của cơ chế mới như : thiếu
vốn, biến động giá cả…và sự cạnh tranh của công ty khác. Nhưng với sự nỗ lực không
ngừng phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty cùng với sự quản lý
chặt chẽ trong công ty vì vậy công ty đã vượt lên và tạo được chỗ đứng vững chắc trên
thị trường và tạo uy tín với các nhà đầu tư và cũng như của khách hàng
- Năm 2006_2007 công ty phấn đấu dạt được 100% các sản phẩm máy móc, cơ khí
thiết bị chiếu sáng đạt yêu cầu khách hàng, đảm bảo đúng thời hạn giao hàng.Doanh
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 16 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

thu vượt mức kế hoạch đề ra và thu nhập bình quân của cán bộ công nhâm viên cũng
được nâng cao…Thường xuyên tạo điều kiện cho công nhân viên đi học thêm để nâng
cao tay nghề…,theo yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001_2001
- Hiện nay,công ty đã có tiếng trong địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đầu tư các thiết bị
KH-KT tiên tiến nâng cao uy tín với khách hàng để công ty có chỗ đứng vững chắc
trên toàn quốc.
2.1.2:Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà
Nẵng:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng hoạt
động trên nhiều lĩnh vực nên cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được tổ chức phù

hợp với chức năng trên, thể hiện như sau:
+ Phân xưởng cơ khí : được tổ chức sau văn phòng công ty gồm các tổ hàn, tổ gia
công ,tổ sơn mạ ,tổ lắp máy
+ Các đội ngũ xây lắp: được tổ chức để thực hiện các hợp đồng xây lắp, các công
trình điện chiếu sáng
- Tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng hoạt động sản xuất chủ yếu là
gia công đế gang và sản xuất trụ đèn
+ Quy trình gia công đế gang:
Đế gang
nhập về

Máy cắt gọt

Máy hàn kết
cấu 1

Thành phẩm

Tổ sơn mạ

Máy hàn kết
cấu 2

+ Quy trình sản xuất trụ đèn chiếu sáng:

Nguyên
liệu

Ra phôi


Nhấn(định
hình,cuốn)

Máy hàn

Thành
phẩm

Tẩy rửa
hóa nhúng
kẽm

Gia công
làm nguội

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 17 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

2.1.3:Tổ chức bộ máy quản lý tại Công Ty
2.1.3.1:Sơ đồ tổ chức:

GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM
ĐỐC SX-KD

PHÓ GIÁM
ĐỐC NỘI
CHÍNH

Phòng tài chính
kế toán

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng kế
hoạch vật tư

Phòng kinh
doanh tổng hợp

Nhà máy có
khí 2/9

Xưởng ứng
dụng cơ điện tử

Nhà máy kết
cấu thép

Đội thi công


2.1.3.2:Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:
- Giám đốc: là người đại diện cho toàn bộ CBCNV trong công ty.Là người chịu
trách nhiệm quản lý,điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty,thiết lập các mối quan hệ với khách hàng,chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của
giám đốc công ty xây lắp và công nghệ tàu thủy Miền Trung.
- Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: là một trợ thủ đắc lực của giám đốc công ty,có
quyền đề xuất kiến nghị và tham gia xây dựng đóng góp thêm mức độ kinh tế kỹ thuật
của công ty,xây dựng các phương án kinh doanh và mức chi phí cần bỏ ra như thế nào.
- Phó giám đốc nội chính: có trách nhiệm giúp giám đốc trông coi công việc nội bộ,
là người trực tiếp chỉ đạo tổ chức hành chính,thay mặt giám đốc tiếp các các đoàn
khách đến công trường làm việc,giám sát…
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 18 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

- Phòng tài chính kế toán: được sự chỉ đạo của kế toán trưởng thực hiện các chức
năng sau:
+ Tổ chức công tác kế toán trong công ty
+ Tìm biện pháp nâng cao hiệu quả công tác,cung cấp đầy đủ thông tin cho việc
sử dụng tài sản,phản ánh chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận thu về
+ Ghi chép đầy đủ,chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

+ Tích lũy tài sản cho doanh nghiệp,thực hiện nghĩa vụ Ngân Sách Nhà Nước.
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý lao động,theo dõi ngày làm việc, điều hành lao
động giữa các tổ chức sản xuất
- Phòng kế toán_vật tư: chịu trách nhiệm trong việc mua vật tư giao cho thủ
kho,đứng ra quản lý vật tư,điều chỉnh hợp lý việc cung cấp vật tư cho các đội công
nhân sản xuất
- Phòng kinh doanh_tổng hợp: kinh doanh,sản xuất các mặt hàng do công ty sản
xuất,đồng thời lập kế hoạch và là trợ thủ đắc lực của giám đốc trong việc tạo lập các
mối quan hệ ngoại giao với khách hàng và quản lý,điều hành công ty.
2.1.4:Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty
2.1.4.1:Sơ đồ bộ máy kế toán:

KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP

KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG

Ghi chú:

KẾ TOÁN
VẬT TƯ

KẾ TOÁN
TIỀN MẶT

THỦ QUỸ

: Quan hệ trực tuyến

: Quan hệ chức năng

2.1.4.2:Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 19 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

- Kế toán trưởng: do giám đốc công ty mẹ bổ nhiệm là người giúp cho giám đốc và
phó giám đốc,chịu trách nhiệm công tác kế toán thống kê của công ty theo đúng chế
độ kế toán do nhà nước ban hành hướng dẫn của công tác kế toán trưởng công ty mẹ.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán định kỳ tại công
ty.Ngoài ra còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm,theo dõi sự
biến động của TSCĐ.
- Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình tiền tồn,tiền gửi,tiền trả chuyển khoản
ngân hàng.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình nhập,xuất,tồn kho vật tư,nguyên vật liệu về số
lượng,giá trị.Đến cuối tháng lập bảng kê nhập-xuất-tồn vật tư rồi chuyển cho kế toán
trưởng.
- Kế toán tiền mặt: chịu trách nhiệm về các khoản chi tiền mặt,các khoản tạm ứng
của CBCNV trong công ty,hạch toán các khoản phải thanh toán với người mua,người
bán.Thực hiện kiểm tra đối chiếu đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để giám
sát vốn bằng tiền.Đồng thời thực hiện chức năng kiểm tra,kiểm soát phát hiện các
trường hợp chi tiêu,lãng phí,các khoản chi sai chế độ.

- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt,thực hiện thu chi theo quy định.Hằng ngày ghi chép
vào sổ quỹ,theo dõi tiền mặt tại quỹ vào cuối tháng.
2.1.5:Hình thức tổ chức công tác tại Công Ty:
2.1.5.1:Sơ đồ tổ chức kế toán:
- Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung,bộ máy kế toán được tổ chức theo
phương thức trực tuyến.Để đảm bảo cho quá trình ghi chép sổ kế toán chính xác,Công
Ty Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” có cải biên và các
nghiệp vụ kinh kế phát sinh đều được xử lí bằng máy vi tính.

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 20 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

Chứng Từ Gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc


Sổ chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kế toán

Ghi chú:

: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc ghi định kỳ
: Đối chiếu,kiểm tra

2.1.5.2:Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Hằng ngày,căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra,được dùng làm căn cứ ghi sổ.Kế toán lập chứng từ ghi
sổ,căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ săng ký chứng từ ghi sổ,sau đó được dùng
để ghi vào sổ cái.Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ,thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng,phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,tính ra tổng phát sinh Nợ,tổng phát
sinh Có và số dư từng tài khoản trên sổ cái.Căn cứ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu thấy đúng,số liệu ghi ở sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được

dùng để lập báo cáo tài chính.Đối chiếu đảm bảo tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 21 -

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

có của tất cả các tài khoản,trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng
số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và có của các tài
khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên
bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng
hợp chi tiết
2.2:Tình hình thực tế về công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần
Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng
2.2.1:Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng
Đà Nẵng
2.2.1.1:Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng:
-Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.Nó chính là
đối tượng lao động được thể hiện dưới dnagj vật hóa là cơ sở vật chất để hoàn thành
nên sản phẩm.
-Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái
ban đầu để cấu thành nên vật thể sản phẩm giá trị vật liệu được chuyển vào giá trị lầm
ra.
2.2.1.2:Phân loai nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng:
- Với đặc thù là nghành điện nên nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu

Sáng Đà Nẵng rất đa dạng về chủng loại,phong phú về số lượng.Mỗi loại nguyên
liệu,vật liệu đều có công dụng và vai trò khác trong quá trình sản xuất.Vì vậy,căn cứ
vào mục đích sử dụng nên nguyên vật liệu được phân thành:
+ Nguyên liệu dung cho quản lý phân xưởng,bộ máy quản lý công ty: Đá
mài,găng tay cao su,quần áo bảo hộ lao động
+ Nguyên liệu dung để sản xuất sản phẩm: Boulon, đai ốc, vòng đệm, thép, xích
palang, dây curoa, que hàn, mũi dao điện, cáp ngầm cao thế, sơn bột tĩnh điện, giấy
nhám.
2.2.2:Phương pháp tính giá nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng
Đà Nẵng
2.2.2.1:Tính giá nguyên vật liệu nhập kho tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà
Nẵng:
- Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là do mua ngoài từ nhiều nhà cung cấp
khác nhau nên tính giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định như sau:
GIÁ THỰC =

GIÁ MUA

+ VAT KHÔNG +

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

CHI PHÍ THU

Trang - 22 -

+

CHI PHÍ +


CÁC KHOẢN

Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:
TẾ NVL

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

CHƯA VAT

HOÀN LẠI

MUA THỰC TẾ
PHÁT SINH

KHÁC

GIẢM TRỪ (NẾU
CÓ)

2.2.2.2:Tính giá nguyên vật liệu xuất kho tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà
Nẵng:
Nguyên vật liệu mua về nhập kho và sau đó xuất dung để sản xuất sản phẩm,vì
vậy công ty áp dụng tính giá xuất kho theo phương pháp “Bình Quân Gia Quyền”
ĐƠN GIÁ

GIÁ THỰC TẾ NVL ĐẦU KỲ VÀ NHẬP TRONG KỲ


BÌNH QUÂN =
CẢ KỲ DT

LƯỢNG THỰC TẾ NVL TỒN ĐẦU KỲ VÀ NHẬP TRONG KỲ

GIÁ THỰC TẾ NVL XUẤT KHO = ĐƠN GIÁ BQ CẢ KỲ DT * SỐ LƯỢNG NVL XUẤT KHO

2.2.3:Hạch toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà Nẵng
2.2.3.1:Tài khoản sử dụng:
TK sử dụng TK 152: Nguyên vật liệu.
TK 1521: Vật liệu chính
TK 1522: Vật liệu phụ
Các nghiệp vụ nhập vật liệu kế toán sử dụng tài khoản sau đây.
TK 1111: Tiền mặt
TK 1121: Tiền gửi ngân hàng
TK 331: Thanh toán với người bán
TK 331: Vay ngắn hạn

………………..
2.2.3.2:Trình tự ghi sổ
a.Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần Điện Chiếu Sáng Đà
Nẵng:
- Để hạch toán chi tiết NVL,công ty sử dụng phương pháp “thẻ song song”.Đây là
phương pháp hạch toán chi tiết NVL mà ở kho,thủ kho sẽ theo dõi chi tiết NL,VL về
mặt số lượng trên thẻ kho,bộ phận kế toán theo dõi NL,VL về mặt số lượng và giá trị
ghi trên sổ (thẻ) kế toán chi tiết

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 23 -


Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

- Phương pháp thẻ song song thể hiện qua sơ đồ:
PHIẾU NHẬP
KHO

THẺ KHO

GHI CHÚ:

SỔ(THẺ)CHI
TIẾT NGUYÊN
VẬT LIỆU

PHIẾU XUẤT
KHO

BẢNG TỔNG HỢP
NHẬP,XUẤT,TỒN
NGUYÊN VẬT LIỆU

KẾ TOÁN TỔNG
HỢP


: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: đối chiếu,kiểm tra

-

Trình tự lập,luân chuyển và xử lý chứng từ:
• Phòng kế toán mở sổ(thẻ) kế toán chi tiết từng danh điểm NVL tương ứng với từng

thẻ kho của mỗi kho để theo dõi về mặt số lượng.Hằng ngày hoặc định kỳ nhận được
chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu do thủ kho chuyển đến,kế toán kiểm tra từng
chứng từ rồi ghi đơn giá,và phân loại chứng từ và sau đó ghi vào sổ(thẻ) chi tiết
nguyên vật liệu có liên quan
• Cuối tháng,kế toán tiến hành cộng tổng số nhập,tổng số xuất và tính ra tồn kho của
mỗi kho ghi trên sổ(thẻ) chi tiết NVL và đối chiếu với thẻ kho của thủ kho.Sau khi đối
chiếu xong,kế toán lập bảng nhập,xuất,tồn kho của NVL để đối chiếu với bộ phận kế
toán tổng hợp của NVL
+Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tăng:
- Kế toán sử dụng các loại chứng từ sổ sách sau:
• Hóa đơn GTGT
• Biên bản nhập hàng
• Phiếu nhập kho
-Trình tự ghi sổ: để hạch toán tăng nguyên liệu, kế toán căn cứ vào hóa đơn để
kiểm tra hàng, nếu đạt thì cho nhập kho, nếu không đạt thì trả lại. Căn cứ vào hóa đơn,
kế toán ghi vào phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được viết vào 03 liên: 03 liên được
viết cùng một lần kèm theo tờ giấy thang.
SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 24 -


Lớp:K11TC-KT5


Báo cáo chi tiết:

GVHD:Hồ Thị Phi Yến

- 01 liên chính: kế toán dán lên hóa đơn(GTGT)để thanh toán với người bán
- 01 liên giấy thang: kế toán vật tư giữ để lưu lại
- 01 liên giấy thang; thủ kho giữ để lập thẻ kho
Ví dụ:Ngày 19 tháng 4 mua nguyên vật liệu nhập kho bao gồm:
STT
01
02
03
04
05
06

TÊN HÀNG

ĐVT

HÓA,DỊCH VỤ
Giấy nhám vải
Thép rằn D14
Thép rằn D20
Đai ốc M20
Đá mài Ø150
Bóng 100W


Tờ
M
M
con
cái
cái

SVTH:Nguyễn Thị Thoại Khanh

Trang - 25 -

SỐ LƯỢNG

ĐƠN GIÁ

20
7
14
100
02
20

35.000
13.810
13.810
1.200
30.000
34.000


Lớp:K11TC-KT5


×