Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Tiểu luận tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 184 trang )

1

LỜI MỞ ðẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, ñể quản lý có hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh, thông tin quan trọng nhà quản trị cần có là thông tin về chi phí. Sản xuất và
kinh doanh trong cơ chế thị trường doanh nghiệp không thể không xác ñịnh chính
xác và làm chủ chi phí kinh doanh bởi lẽ chi phí kinh doanh là cơ sở của việc lựa
chọn các phương án kinh doanh hiệu quả, lựa chọn các mô hình sản xuất tối ưu, xác
ñịnh giới hạn của việc trả lương trả thưởng có hiệu quả. Hơn nữa, tính toán và kiểm
soát ñược chi phí thực tế phát sinh ở từng bộ phận, cá nhân sẽ giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp ñánh giá chính xác hiệu quả hoạt ñộng của từng bộ phận, cá nhân
trong doanh nghiệp nhằm ñánh giá chính xác việc tiết kiệm hay lãng phí ở từng bộ
phận làm cơ sở xây dựng chính sách khuyến khích và thưởng phạt vật chất thích
ñáng. Tuy nhiên, hệ thống kế toán chi phí trong các doanh nghiệp nói chung và
trong các doanh nghiệp may nói riêng mới chỉ tập trung vào việc thiết lập thông tin
kế toán tài chính phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, chưa chú trọng ñến việc
cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị doanh nghiệp.
Dệt may ñược coi là một trong những ngành trọng ñiểm của nền công nghiệp
Việt Nam trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa trong ñó các doanh
nghiệp may ñóng vai trò chủ lực. Số lượng các doanh nghiệp Dệt chỉ chiếm tỷ trọng
15% và ñóng góp chưa ñến 5% giá trị xuất khẩu của toàn ngành dệt may. Ngành dệt
may Việt Nam hiện ñang ñược xem là một lĩnh vực mũi nhọn của nền kinh tế ñất
nước với những lợi thế riêng biệt của ngành như thu hút ñược nhiều lao ñộng, có
ñiều kiện mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Theo số liệu
từ Hiệp hội Dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu năm 2012 ñối với hàng dệt
may và xơ sợi dệt các loại ñạt 17,2 tỷ USD, tăng 8,5% so với 2011 và mục tiêu ñến
năm 2015 kim ngạch xuất khẩu ñạt 19 tỷ USD thu hút trên 2.500.000 lao ñộng, năm
2020 ñạt từ 25-27 tỷ USD. Với vai trò quan trọng và to lớn của ngành dệt may ñối
với nền kinh tế của ñất nước như vậy thì việc bảo ñảm cho các doanh nghiệp may



2
tăng trưởng và phát triển bền vững trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới có nhiều
biến ñộng là hết sức cần thiết, nhất là khi toàn thế giới ñang lâm vào cuộc khủng
hoảng và suy thoái kinh tế như hiện nay.
Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may Việt Nam hiện
nay ñang tập trung theo hai phương thức chủ yếu là (i) gia công (CMT) và (ii) sản
xuất bằng thiết bị của mình OEM/FOB trong ñó gia công là một hình thức hợp ñồng
phụ mà các doanh nghiệp may ñược cung cấp toàn bộ từ khâu thiết kế ñến nguyên
phụ liệu và chỉ thực hiện khâu sản xuất; còn phương thức OEM/FOB là một hình
thức tập trung vào cả quy trình sản xuất có nghĩa là doanh nghiệp may có khả năng
thiết kế, mua và thanh toán nguyên phụ liệu, sản xuất hoàn tất và ñóng gói ñể giao
hàng tận các ñiểm bán lẻ tuy nhiên các doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay vẫn
chủ yếu là sản xuất theo quy cách và thiết kế của khách hàng và trong nhiều trường
hợp sử dụng nguyên phụ liệu do người mua chỉ ñịnh. Hai phương thức sản xuất này
ñều ñang gặp phải những khó khăn lớn là không chủ ñộng ñược kế hoạch sản xuất
do phụ thuộc vào các ñơn ñặt hàng và mặc dù kim ngạch xuất khẩu lớn nhưng
doanh thu thực tế từ các hoạt ñộng này là rất thấp dẫn ñến lợi nhuận thấp, thậm chí
một số doanh nghiệp còn có lợi nhuận âm. Ngoài ra phương thức sản xuất theo thiết
kế nguyên bản cả gói ODM cũng ñã ñược thực hiện và từng bước thành công ở các
doanh nghiệp may lớn như May 10, May Việt Tiến, Nhà Bè... Bên cạnh ñó, từ khi
gia nhập WTO, ngành may ñang phải ñối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh
tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Ấn ðộ (cạnh
tranh về giá cả) và Hàn Quốc, Nhật Bản (cạnh tranh về mẫu mã, thiết kế). Áp lực
cạnh tranh này buộc các doanh nghiệp may Việt nam phải có chiến lược phát triển,
quản lý tốt chi phí giảm giá thành sản xuất, ñầu tư vào máy móc thiết bị nâng cao
chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong bối cảnh ñó, nhu cầu
thông tin kế toán quản trị của nhà quản trị là rất lớn, ñặc biệt hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí luôn giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp, nó bao gồm việc cung cấp và phân tích thông tin chi phí ñể

ra quyết ñịnh ñầu tư, cung cấp thông tin ñể hỗ trợ cho việc sản xuất các sản phẩm
với chi phí thấp, ñảm bảo chất lượng sản phẩm, giao hàng ñúng thời gian quy ñịnh.


3
Hiện nay, công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các
doanh nghiệp may ñang gặp nhiều khó khăn, khả năng phối hợp giữa các bộ phận,
hệ thống trong doanh nghiệp ñể tổ chức thu thập ñầy ñủ dữ liệu ñầu vào, xử lý và
cung cấp thông tin chi phí còn nhiều hạn chế. Với hệ thống kế toán quản trị chi phí
như hiện nay, các doanh nghiệp may sẽ khó có thể ñứng vững trong môi trường
cạnh tranh khu vực và thế giới. ðể tổ chức ñược hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí nhằm ñáp ứng tốt nhất cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp luôn là công việc
phức tạp, ñòi hỏi sự nỗ lực từ nhiều phía như: từ nhu cầu thông tin kế toán quản trị
chi phí của các nhà quản trị, việc phối hợp giữa các bộ phận trong doanh nghiệp ñến
việc tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành công việc kế toán quản trị chi phí ñể
ñáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin về chi phí cho quản trị doanh nghiệp của các nhà
quản lý các cấp trong doanh nghiệp.
Do vậy, việc nghiên cứu ñặc ñiểm và nội dung của hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí trên cơ sở ñó tổ chức ñược hệ thống thông tin này trong các doanh
nghiệp may Việt Nam là việc làm rất cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn ñề tài “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam.” làm ñề tài
luận án nghiên cứu tiến sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là một công cụ hữu ích giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp kiểm soát chi phí. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là
nghiên cứu thực trạng HTTT KTQT chi phí ñã ñược tổ chức ở các doanh nghiệp
may Việt Nam như thế nào? Từ ñó ñề xuất giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai thác lợi ích của hệ

thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị doanh nghiệp.

3. Câu hỏi nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu của Luận án, Luận án cần phân tích các
vấn ñề liên quan ñến HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm trả lời
các câu hỏi sau:
1. Nhu cầu thông tin kế toán quản trị nói chung và thông tin kế toán quản trị


4
chi phí của nhà quản trị trong doanh nghiệp may Việt Nam và mức ñộ thỏa mãn của
họ ñối với thông tin do kế toán chi phí cung cấp hiện nay như thế nào?
2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng tới HTTT KTQT chi phí trong các
doanh nghiệp may?
3. Việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp may ñang thực hiện ở mức ñộ như thế nào?
4. Từ kết quả ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí trong các doanh nghiệp may ñưa ra những giải pháp nào ñể có thể tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp may nhằm khai thác
lợi ích của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với công tác quản trị
doanh nghiệp?

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp may Việt Nam

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, tỷ lệ các DN may có quy mô nhỏ chiếm chưa ñến 20% về số lượng
các DN may Việt Nam, và HTTT KTQT chi phí cũng rất khó thực hiện tại các DN

nhỏ do ñòi hỏi về khả năng ñầu tư tài chính, nguồn nhân lực. Vì vậy, phạm vi
nghiên cứu ñược thực hiện tại các doanh nghiệp may có quy mô lớn và quy mô vừa.
Cách phân loại DN theo quy mô này phụ thuộc vào các tiêu thức sau (theo Nghị
ñịnh 56/2009/Nð-CP của Chính phủ):
+ Số lượng lao ñộng hiện tại của DN, bình quân theo năm.
+ Quy mô vốn của DN (tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong Bảng
Cân ñối kế toán của DN). Trong ñó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên hơn so với số
lượng lao ñộng hiện tại của DN.

5. Những ñóng góp của Luận án và ñề xuất các nghiên cứu tiếp theo
Luận án có ñóng góp cả về tính lý luận và tính thực tiễn. Về mặt lý luận, dựa
trên cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp, luận án ñã nghiên
cứu ñồng bộ cả ba mảng nội dung của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là


5
hệ thống thông tin dự toán chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống
thông tin kiểm soát chi phí nhằm ñưa ra một mối liên hệ mật thiết về thông tin trong
kiểm soát chi phí ñó là thông tin quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ ñó có thể khẳng
ñịnh vai trò của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong việc ra quyết ñịnh
của nhà quản trị ñể trả lời câu hỏi có tồn tại mối quan hệ giữa HTTT kế toán quản
trị chi phí và hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp hay không? Nghiên cứu ñược
thực hiện trong các DN may Việt Nam nhưng hoàn toàn có thể áp dụng cho các
ngành sản xuất công nghiệp khác như sản xuất thuốc lá, xi măng, bia,...
Về mặt thực tiễn, luận án ñã chỉ ra một vấn ñề mà các DN may ñang gặp
phải hiện nay là làm thế nào ñạt mục tiêu kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm
và nâng cao năng lực cạnh tranh khi hội nhập. Luận án ñã góp phần làm sáng tỏ
việc các nhà quản trị DN may cần phải biết cách phân loại tính toán chi phí kinh
doanh một cách chính xác, cần phải có thông tin về chi phí không phải chỉ ở phạm
vi toàn doanh nghiệp mà từng khâu, từng bộ phận, cá nhân tham gia vào quá trình

SXKD ñể có thể kiểm soát ñược chi phí. Luận án ñã chỉ ra nguồn gốc cũng như ñặc
trưng của các loại chi phí trong các DN may ñể từ ñó lý giải các phương pháp phân
tích ñể phân loại chi phí SXKD một cách khoa học. Qua ñó ñề xuất các giải pháp tổ
chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí khá cụ thể ñể các DN may có thể
ứng dụng vào thực tiễn quản trị chi phí của doanh nghiệp.

6. Kết cấu của Luận án
Ngoài lời mở ñầu và kết luận, Luận án ñược kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của
Luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam
Chương 4: Giải pháp tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp may Việt Nam


6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Sự cần thiết của hệ thống thông tin trong quản trị doanh nghiệp ñược thể hiện
rõ nét từ cuối thế kỷ 20 khi mà các nhà quản trị phải ñối mặt với nhu cầu quản lý
doanh nghiệp không chỉ ở phạm vi trong nước mà trên phạm vi toàn cầu. Không thể
hình dung ñược doanh nghiệp hoạt ñộng như thế nào nếu thiếu sự tồn tại của hệ
thống thông tin cho dù ñó là hệ thống thông tin dựa trên công nghệ hiện ñại hay hệ
thống thông tin ñược thiết lập thủ công. Có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế
giới nghiên cứu về các công cụ quản trị doanh nghiệp. Các nghiên cứu này chủ yếu

ñược thực hiện tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển với các phương pháp quản
trị hiện ñại, tiên tiến. Theo nghiên cứu của Laudon J.P (2003), hệ thống thông tin
của doanh nghiệp ñược chia thành hệ thống thông tin quản trị (MIS) và hệ thống
thông tin kế toán (AIS). Hệ thống thông tin kế toán ñược xác ñịnh như một tổng thể
gồm con người, thiết bị (phần cứng), các chương trình máy tính (phần mềm), dữ
liệu ñược lưu trữ và các phương án tổ chức dữ liệu, mạng kết nối và quá trình thiết
lập thông tin về tình hình phân bổ và sử dụng nguồn lực, về tình hình kinh doanh
cho người sử dụng. Một ñặc ñiểm quan trọng của AIS là chức năng kiểm soát bởi vì
nó cho phép theo dõi dòng luân chuyển của tài sản, giúp phát hiện và giảm thiểu
những bất hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp[44]. Chang
(2001) khẳng ñịnh hệ thống thông tin kế toán ñóng vai trò then chốt trong hiệu quả
tổ chức quản trị doanh nghiệp, ñặc biệt trong môi trường cạnh tranh toàn cầu [30].
Nghiên cứu “Vai trò của thông tin kế toán trong quá trình ra quyết ñịnh ở các doanh
nghiệp sản xuất sữa CHLB ðức” của Eva, Heidhues & Chris Patel (2008) cho rằng
sự phát triển của lý thuyết quản trị chi phí, cộng với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin sẽ là công cụ tốt nhất trong công tác quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cho rằng
các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải ñược thuyết phục về tác dụng của hệ thống


7
thông tin kế toán chi phí trong quá trình ra quyết ñịnh [35]. Các nghiên cứu ñã cho
thấy nhu cầu thông tin của nhà quản trị là một nhân tố quan trọng trong việc thiết
lập hệ thống thông tin KTQT chi phí. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa làm rõ
ñược mối quan hệ giữa nhu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp với thông tin KTQT
chi phí ñặc biệt là trong các lĩnh vực hoạt ñộng cụ thể. Vấn ñề này cần phải ñược
nghiên cứu sâu hơn vì ñó là nền tảng thiết lập HTTT KTQT chi phí.
Nếu căn cứ vào ñối tượng sử dụng thông tin kế toán thì hệ thống thông tin kế
toán lại ñược chia thành hệ thống thông tin kế toán tài chính và hệ thống thông tin
kế toán quản trị. Hệ thống thông tin kế toán tài chính cung cấp các thông tin kinh tế
tài chính bằng các BCTC cho mọi ñối tượng cần sử dụng thông tin của ñơn vị kế

toán và vì thế, hệ thống thông tin kế toán tài chính cần hướng tới một chuẩn mực
trong quá trình tạo lập thông tin dựa trên chuẩn mực về báo cáo tài chính của quốc
gia và quốc tế. Hệ thống thông tin kế toán quản trị (MAIS) ñược coi là công cụ
quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin ñáp ứng
nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Nghiên cứu của Donald W. Ramney [34]
cho rằng MAIS ñược xem như là một phần kết nối của việc lập kế hoạch và kiểm
soát trong một tổ chức. Một công ty thành lập hệ thống kế hoạch và kiểm soát ñể
giúp ñạt ñược các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường ngoại cảnh cho trước.
Nói chung, sự bất ổn ñịnh trong môi trường ngày càng cao và công ty càng có nhiều
thay ñổi thì việc thiết lập MAIS càng cần ñược coi trọng. Nghiên cứu cho thấy vai
trò quan trọng của MAIS ñối với công tác quản trị doanh nghiệp và sự cần thiết phải
thiết lập HTTT KTQT song song với HTTT KTTC trong một tổ chức tuy nhiên
nghiên cứu chưa chỉ ra ñược các nhân tố tác ñộng ñến việc thiết lập HTTT KTQT
chi phí, ñặc biệt là những nhân tố bản chất, chi phối tới hệ thống.
Khi nghiên cứu về vai trò của hệ thống thông tin kế toán chi phí trong quản
trị doanh nghiệp, các tác giả Barfield, Raiborn & Kinney trong tài liệu Cost
Accounting: Traditions and Innovations cho rằng kế toán chi phí cần chú trọng vào
chức năng phân tích và kiểm soát hơn là chức năng tài hiện thông tin. Các thông tin
chi phí chủ yếu tập trung vào làm thế nào ñể có ích hơn ñối với quản lý nội bộ. Các


8
nhà quản trị của tổ chức không chỉ ñơn thuần ño lường ñược các chi phí mà quan
trọng hơn họ cần kiểm soát ñược chi phí của các quá trình hoạt ñộng trong ngắn hạn
và dài hạn. Theo quan ñiểm này, hệ thống thông tin kế toán chi phí sẽ thiên về việc
cung cấp thông tin cho quản trị nội bộ, xem nhẹ việc cung cấp thông tin cho quá
trình lập báo cáo tài chính. Kế toán chi phí có chức năng phân tích về tình hình chi
phí và khả năng sinh lời của các dự án, quá trình hoặc sản phẩm nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Theo ñó, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí bao gồm 2
bước: Bước 1: thu thập các thông tin về chi phí thông qua phân loại dựa vào bản

chất như chi phí nguyên vật liệu, chi phí về lao ñộng,... Bước 2: truy nguyên và
phân bổ lại chi phí vào một hay nhiều ñối tượng tạo phí như các hoạt ñộng, các
phòng ban, khách hàng hay các sản phẩm. Thông qua 2 bước này nhà quản lý mới
có thể có ñầy ñủ thông tin nắm bắt ñược chính xác ñối tượng chi phí, biết ñược cụ
thể bộ phận, khâu nào gây lỗ hoặc không sinh lãi. Tuy vậy, nghiên cứu chưa ñề cập
ñến khía cạnh tổ chức HTTT KTQT chi phí như cách thức thiết lập cơ sở dữ liệu,
các phương pháp thiết lập thông tin và hệ thống báo cáo cung cấp thông tin KTQT
chi phí và ñặc biệt, mối quan hệ giữa ba mảng thông tin chi phí: thông tin quá khứ,
thông tin hiện tại và thông tin chi phí trong tương lai chưa ñược ñề cập dẫn ñến tính
kiểm soát thông tin chưa ñược thực hiện hiệu quả [27].
ðến thập niên 1960,1970 nền kinh tế thế giới với sự phát triển mạnh mẽ của
các nền kinh tế châu Âu- châu Á, ñặc biệt là nền kinh tế Nhật Bản, kế toán quản trị
chi phí ngày càng ñược ứng dụng hiệu quả và hiện ñại. Hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí không chỉ cần thiết trong các ñơn vị sản xuất mà còn cần thiết trong
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Có nhiều phương pháp kế toán quản trị chi phí
mới ra ñời nhằm xác ñịnh chính xác hơn chi phí cho các ñối tượng chịu phí như
phương pháp chi phí mục tiêu, phương pháp chi phí hoàn thiện liên tục (Kaizen
Costing). Tác giả Monden, Y. Vµ Hamada, K., trong tác phẩm Target Costing and
Kaizen Costing in Japanese Automobile Companies cho thấy các phương pháp kế
toán quản trị chi phí hiện ñại ñược áp dụng có hiệu quả tại các công ty sản xuất ô tô ở
Nhật Bản [45]. Nghiên cứu này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy mô


9
lớn và có quy trình sản xuất tiên tiến như áp dụng các tiêu chuẩn quản lý ISO. Việc
ứng dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện ñại vào các doanh nghiệp Việt Nam
trong bối cảnh các doanh nghiệp ñang dần ñược chuẩn hóa và hội nhập quốc tế là một
vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu.
Hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí không chỉ ñược nghiên cứu ở mặt
lý thuyết mà còn ñược nghiên cứu ứng dụng vào một số ngành cụ thể như ngành

xây dựng, khách sạn, bệnh viện, ngân hàng. Nghiên cứu của Laudon, J.P (2003) cho
rằng việc thiết kế hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí phụ thuộc vào ñặc ñiểm
riêng có của từng doanh nghiệp và yêu cầu riêng của từng bộ phận trong hệ thống.
Trong quá trình thiết kế một hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, các tài liệu
kỹ thuật của hệ thống bao gồm các sự mô tả về quy trình hoạt ñộng, sơ ñồ tổ chức,
các bộ phận liên quan của hệ thống thông tin và sự tương tác giữa chúng trong
doanh nghiệp là những công cụ không thể thiếu. ðó là cơ sở của việc thu thập, xử lý
và lưu trữ dữ liệu sau ñó là giai ñoạn sử dụng thông tin cho hệ thống kiểm soát cuối
cùng [44]. Tuy nhiên, ñể ứng dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí vào
các ngành sản xuất như ngành may cần có những nghiên cứu thêm về ñặc ñiểm tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp và tác ñộng của việc sử dụng hệ thống thông tin chi
phí tới các quyết ñịnh sản xuất.
Trong một nghiên cứu khác về khả năng áp dụng hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí vào các nước ñang phát triển, nghiên cứu cụ thể tại Việt Nam của
một nhóm các nhà khoa học Mỹ là Michele Pomberg, Hamid Pourjalali, Shirley
Daniel và Marinilka Barros năm 2012 [47], các tác giả ñã khảo sát 53 bệnh viện tại
Hà nội và 9 tỉnh lân cận ñể nghiên cứu về cách quản lý chi phí hiện nay ở các bệnh
viện và các ñiều kiện áp dụng các phương pháp quản trị chi phí hiện ñại như
phương pháp Activity-Based Cost (ABC), phương pháp Just in time (JIT) vào các
bệnh viện Việt Nam. Nghiên cứu cho rằng các chính sách của nhà nước về y tế,
những cải tổ về tổ chức của hệ thống y tế trong thời gian gần ñây như ngày càng có
nhiều bệnh viện tư nhân, bệnh viện có vốn ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhu cầu
về thông tin chi phí của các CFO là những nhân tố ảnh hưởng ñến khả năng áp dụng


10
các phương pháp kế toán quản trị hiện ñại vào các bệnh viện. Kết quả nghiên cứu
cho thấy khi môi trường và các quy ñịnh có nhiều thay ñổi, các bệnh viện Việt nam
cần phải chấp nhận các lý thuyết quản trị cao cấp, xem ñó như là một công cụ hữu
ích trong việc ra các quyết ñịnh quản trị. ðây cũng là một nghiên cứu ñược thực

hiện ở các ngành dịch vụ. Tuy nhiên, có sự khác nhau về yêu cầu thông tin KTQT
chi phí giữa doanh nghiệp dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất. Luận án kế thừa
phương pháp tiếp cận ñể tiến hành nghiên cứu về cách quản lý chi phí hiện nay ở
các doanh nghiệp sản xuất của Việt nam và cụ thể là nghiên cứu trong các doanh
nghiệp may Việt Nam.
Nghiên cứu của tiến sĩ Omar A.A.Jawabreh (2012) “Vai trò của hệ thống
thông tin kế toán trong quá trình lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết ñịnh trong các
khách sạn Jodhpur” cho thấy mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán với quá
trình ra quyết ñịnh trong quản trị khách sạn. Nhà quản trị các cấp cần thông tin kế
toán cho các quyết ñịnh ngắn hạn và dài hạn. Quyết ñịnh ngắn hạn cần thông tin về
chi phí ñược tách thành biến phí và ñịnh phí. Quyết ñịnh dài hạn do các nhà quản trị
cấp cao thiết lập cho những kế hoạch về nguồn lực cho tương lai. Nhà quản trị các
cấp ñộ khác nhau có nhu cầu thông tin kế toán khác nhau. Tuy nhiên, các khách sạn
ở Jodhpur, Ấn ðộ ñang phải ñối mặt với một số khó khăn liên quan ñến việc ứng
dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. ðó là chi phí ñể vận hành một hệ
thống thông tin kế toán quản trị là quá cao, cơ sở vật chất cho ứng dụng hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí như hệ thống phần mềm máy tính, con người chưa
ñáp ứng ñủ và kỹ thuật thông tin hiện tại chưa phát triển ñủ ñể ứng dụng tối ưu hệ
thống thông tin kế toán kế toán quản trị chi phí. Trở ngại lớn nhất trong việc ứng
dụng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí vào các khách sạn ở Jodhpur, Ấn
ðộ là nhà quản trị chưa thực sự bị thuyết phục bởi các phương pháp KTQT chi phí.
Nghiên cứu ñã ñưa ra các ñề xuất cho các khách sạn cần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực ñặc biệt là các nhà quản trị các cấp và có sự ñầu tư vào cơ sở vật chất nhất
là hệ thống thông tin có sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán, quản lý [48]. Nghiên
cứu ñã cho thấy cơ sở vật chất, trình ñộ nhân viên là một nhân tố tác ñộng ñến việc
xây dựng hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí.


11
Như vậy, kế toán quản trị nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị

chi phí nói riêng là công cụ quản lý rất hiệu quả, ñã ñược các tác giả nghiên cứu
nhiều ở các góc ñộ khác nhau. Trên cơ sở các nghiên cứu trên thế giới, luận án có
sự kế thừa các lý luận về bản chất của kế toán chi phí, hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí, về mối quan hệ của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
với cấu trúc của một tổ chức và những ñiều kiện cần thiết ñể xây dựng và tối ña
hóa ứng dụng của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. Từ ñó kế thừa và
phát triển hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí phù hợp với các ñiều kiện
cụ thể ở Việt Nam. ðể xây dựng ñược một hệ thống thông tin KTQT chi phí có
thể áp dụng hiệu quả vào doanh nghiệp trong một lĩnh vực cụ thể cần ñi sâu
nghiên cứu ñặc ñiểm tổ chức sản xuất của ñơn vị, nhu cầu thông tin KTQT chi
phí của nhà quản trị trong từng lĩnh vực cụ thể và khả năng áp dụng các phương
pháp KTQT của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, rất cần thiết nghiên cứu và xây
dựng một hệ thống thông tin KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may Việt
Nam. ðây cũng là khoảng trống mà tác giả tìm thấy trong các nghiên cứu trên
thế giới về hệ thống thông tin KTQT chi phí.

1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước
Trong ñiều kiện hội nhập, quản lý tốt chi phí, góp phần hạ giá thành sản
phẩm, tăng cường năng lực cạnh tranh là chìa khoá cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp và từ ñó góp phần thúc ñẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Tuy
nhiên, kế toán quản trị chi phí nói chung và HTTT kế toán quản trị chi phí nói riêng
mới ñược ñề cập nghiên cứu tại Việt Nam trong khoảng 20 năm gần ñây trong khi
ñó ở các nước phát triển, KTQT chi phí ñã ñược sử dụng như một công cụ quản lý
từ rất lâu.
Trước năm 2000, nhu cầu kế toán quản trị chưa cao do các ñơn vị chưa phải
chịu sức ép cạnh tranh nên không thấy nhu cầu cần phải có hệ thống kế toán phục
vụ mục ñích ra quyết ñịnh của nhà quản trị. Do vậy, kế toán quản trị chưa ñược phổ
biến, các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chủ yếu là các nghiên cứu mang
tính cơ bản nhất của hệ thống kế toán quản trị và mang tính chất chung cho tất cả



12
các ngành trong bối cảnh kế toán quản trị mới bắt ñầu nghiên cứu tại Việt Nam.
ðiển hình là tác giả Phạm Văn Dược (1997) ñã nghiên cứu về nội dung “ Phương
hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh
nghiệp Việt Nam”. Nghiên cứu này ñã chỉ ra sự khác biệt giữa KTTC và KTQT,
trên cơ sở ñó ñưa ra các giải pháp xây dựng các nội dung của KTQT như phân loại
chi phí, xây dựng dự toán, xây dựng mối quan hệ CPV, phân tích biến ñộng chi phí
và phương hướng vận dụng các nội dung này vào các doanh nghiệp Việt nam.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam mới bước vào kinh tế thị trường, những kết
quả nghiên cứu thu ñược có giá trị lý luận và thực tiễn lớn làm tiền ñề cho sự phát
triển của KTQT sau này [6].
Từ năm 2000 ñến nay, các công trình nghiên cứu ñã tập trung vào từng lĩnh
vực của kế toán quản trị như: Báo cáo kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí và
giá thành, tổ chức kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, cơ chế vận hành. ðiển
hình như các nghiên cứu: Tác giả Phạm Quang (2002) nghiên cứu về “Phương
hướng xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị và tổ chức vận dụng vào các
doanh nghiệp Việt Nam” [16]. Tác giả Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009) nghiên
cứu về “Mô hình và cơ chế vận hành kế toán quản trị” [2]. Các nghiên cứu này ñã
góp phần làm sáng tỏ trên phương diện nhận thức về một sự chuyển biến hội nhập
mạnh mẽ của nền kế toán Việt Nam với nền kế toán thế giới. Hệ thống kế toán
doanh nghiệp không còn duy nhất một bộ phận kế toán tài chính mà còn bao gồm cả
bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị. Một số vấn ñề về mặt tổ chức
ứng dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp cũng ñã ñược làm rõ. Tuy nhiên
những kết quả ñạt ñược ở các nghiên cứu trên ñều mang tính khái quát chung cho
tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh ñó, có nhiều công trình nghiên cứu ñi vào từng ngành cụ thể như
ngành Bưu chính viễn thông của tác giả Nguyễn Thanh Quí (2004), ngành du lịch
của tác giả Phạm Thị Kim Vân (2002), ngành dầu khí của tác giả Nguyễn Thị Hằng
Nga (2004). Các nghiên cứu này ñã rút ra bản chất và nội dung của kế toán quản trị,

khẳng ñịnh ñựơc vai trò của kế toán quản trị trong quản lý và ñiều hành doanh


13
nghiệp, ñã chỉ ra một thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam hiện chưa áp dụng hoặc
áp dụng chưa ñầy ñủ các nội dung của kế toán quản trị. Những hạn chế mà các tác
giả ñưa ra về tổ chức kế toán quản trị trong các ngành là cơ sở ñể các tác giả tập
trung vào các giải pháp: phân loại chi phí theo quan ñiểm của kế toán quản trị, tổ
chức kế toán quản trị doanh thu, chi phí, tài sản. Tuy nhiên các ñề tài này ñều không
nghiên cứu sâu về kế toán quản trị chi phí. Luận án tiến sỹ của tác giả Phạm Thị
Thuỷ (2007) “Xây dựng mô hình kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất dược phẩm Việt Nam” ñã hệ thống một cách ñầy ñủ về hệ thống kế toán
quả trị chi phí phục vụ hiệu quả cho quản trị nội bộ và xây dựng ñược mô hình kế
toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm. Tuy nhiên ñề tài
này tập trung nghiên cứu về nội dung kế toán quản trị chi phí, chưa ñề cập ñến việc
tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí [20].
Ngoài ra, trên các tạp chí chuyên ngành có rất nhiều bài viết, công trình ñề
cập ñến kế toán quản trị chi phí. Có thể kể ra một số bài viết quan trọng như: "Kế
toán quản trị chi phí và ứng dụng của nó trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản
Việt nam" của tác giả ðào Thị Minh Tâm trên Tạp chí Kế toán năm 2009; "Quản trị
chi phí theo lợi nhuận mục tiêu và khả năng vận dụng tại Việt Nam" của PGS.TS
Trương Bá Thanh và TS Nguyễn Công Phương (2009); "Tổ chức hệ thống thông tin
kế toán trong các tập ñoàn kinh tế" của Hoàng Văn Ninh trên Tạp chí Kế toán số 85
(2010); Những bài báo này ít nhiều ñã ñề cập ñến nội dung kế toán quản trị chi phí,
tổ chức hệ thống thông tin kế toán và có phương án ñề xuất ñể vận dụng vào các
doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên trong khuôn khổ bài viết thì chưa
thể phân tích sâu, ñầy ñủ các khía cạnh của tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản
trị chi phí như tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống thông tin dự toán, thực hiện
và kiểm soát.
Trong những năm gần ñây, quy mô hoạt ñộng của doanh nghiệp tăng lên một

cách nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, những mối quan hệ trở nên phức
tạp, tính ña dạng của nhu cầu xã hội cùng với những phương tiện ñể thỏa mãn
chúng ñã làm cho khối lượng thông tin tăng lên ñến mức ñộ bùng nổ ñòi hỏi phải có


14
những phương thức tổ chức thu nhận, xử lý và sử dụng thông tin một cách khoa học
nhằm phục vụ cho việc quản trị doanh nghiệp. TS Hồ Tiến Dũng (2009) trong
nghiên cứu “Tổ chức hệ thống thông tin quản trị doanh nghiệp” ñã tập trung vào
phương thức tổ chức, thiết kế và sử dụng hệ thống thông tin ñể ñạt ñược mục tiêu
của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã góp phần làm rõ cơ sở và phương pháp ñể
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản trị doanh nghiệp [7]. ðây là một
nền tảng quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo về các lĩnh vực riêng biệt của hệ
thống thông tin quản trị như hệ thống thông tin kế toán, hệ thống thông tin quản trị
sản xuất, hệ thống thông tin quản trị nhân sự,... Nghiên cứu hệ thống thông tin kế
toán, tác giả Ngô Hà Tấn (2010) ñã khái quát về tổ chức hệ thống thông tin kế toán,
từ tổ chức thu thập chứng từ ban ñầu, hệ thống hóa thông tin kế toán, tổ chức thông
tin kế toán theo các phần hành [21]. Nghiên cứu này ñã gợi mở hướng nghiên cứu
về HTTT kế toán theo quy trình: cơ sở dữ liệu -> sử dụng các phương pháp kế toán
ñể tổ chức thông tin -> truyền ñạt thông tin. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu tập
trung về khía cạnh HTTT kế toán tài chính, không ñi sâu vào nghiên cứu HTTT
KTQT chi phí. Cụ thể là nghiên cứu không ñề cập ñến HTTT hiện tại (phân tích chi
phí) và tương lai (dự toán chi phí).
Một trong những nhân tố tác ñộng ñến tổ chức hệ thống thông tin kế toán
quản trị chi phí là cơ chế quản lý chi phí trong doanh nghiệp thể hiện qua nhu cầu
thông tin chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp. Nhà quản trị doanh nghiệp cần
những thông tin gì từ hệ thống kế toán quản trị chi phí? Cơ chế quản lý chi phí ñòi
hỏi việc hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí, quy ñịnh những căn cứ
xây dựng tiêu chuẩn nội bộ về chi phí của doanh nghiệp. Tác giả Nguyễn Ngọc
Huyền (2000) trong luận án tiến sỹ “Phương pháp phân tích và quản trị CPKD ở

các doanh nghiệp công nghiệp trong nền kinh tế thị trường Việt Nam” ñã nghiên
cứu về vai trò và cơ chế quản trị chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp. Theo ñó,
tác giả ñã chứng minh sự cần thiết phải xây dựng một cơ chế quản trị chi phí phục
vụ mục ñích ra quyết ñịnh, tách bạch với kế toán tài chính trên cơ sở mục tiêu cung
cấp thông tin khác nhau. ðây là một hướng ñi ñúng cho công tác quản trị doanh


15
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa ñi sâu vào việc
ứng dụng các nội dung kỹ thuật của kế toán quản trị chi phí trong quá trình thiết kế
hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí [10].
Có thể nói rằng các nghiên cứu trong nước từ năm 1997 trở lại ñây cho thấy
các tác giả ñã nghiên cứu những vấn ñề cơ bản về kế toán chi phí, kế toán quản trị
chi phí, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí. Các nghiên cứu ñã khẳng ñịnh
tầm quan trọng của kế toán quản trị chi phí, hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kế toán quản trị chi phí, hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí ngày một phát triển và sẽ ñược chuyên sâu cho
từng ngành sản xuất cụ thể. Tuy nhiên chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào
ñược thực hiện trong các doanh nghiệp may Việt Nam. Là một trong những ngành
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, trong những năm qua ngành may luôn ñạt mức
tăng trưởng xuất khẩu trên 17%/năm. Trong bối cảnh các doanh nghiệp may Việt
Nam ñang mất dần ñi lợi thế cạnh tranh về giá nhân công và gặp khó khăn về nâng
cao năng lực cạnh tranh thì tổ chức tốt hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí là
một trong những giải pháp quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược của
các doanh nghiệp. Nghiên cứu cụ thể trong ngành may có một số ñề tài thạc sỹ về
hoàn thiện các phần hành kế toán tài chính, xây dựng mô hình kế toán quản trị chi
phí. Tuy nhiên, các ñề tài này mới chỉ dừng lại ở phạm vi một ñơn vị cụ thể, cũng
như chưa ñề cập ñến công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp. Chưa có nghiên cứu nào thực sự giải quyết ñược vấn ñề tổ chức
hệ thống thông tin KTQT chi phí tại các doanh nghiệp may nên công tác tổ chức hệ

thống thông tin kế toán quản trị chi phí vẫn chưa ñược thực hiện có hiệu quả.
Tóm lại, thông qua nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên
quan ñến kế toán quản trị và hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong nước
và trên thế giới, tác giả ñã nhìn nhận ñược tầm quan trọng cũng như giá trị của hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và doanh nghiệp may nói riêng. Trên cơ sở những nghiên cứu trên, tác giả hệ
thống hóa về mặt lý luận về hệ thống thông tin KTQT chi phí ñồng thời tập trung


16
nghiên cứu về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí của nhà quản trị trong
doanh nghiệp may và mức ñộ thỏa mãn của họ ñối với thông tin do kế toán cung
cấp hiện nay; mối quan hệ giữa hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí với ñặc
ñiểm tổ chức sản xuất và ñịnh mức chi phí riêng có trong ngành may.
Từ ñó, luận án sẽ ñề xuất các giải pháp xây dựng mô hình Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp thuộc ngành may theo các
nội dung: Tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí; Tổ chức hệ thống thông tin
thực hiện chi phí và Tổ chức kiểm soát thông tin chi phí. ðây là các nội dung mà
các nghiên cứu trước chưa ñề cập ñến.

1.3. Phương pháp nghiên cứu của Luận án
Luận án sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết
hợp với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế ñể nghiên cứu các vấn ñề lý
luận và thực tiễn.
Các vấn ñề lý luận ñược dựa trên những khái niệm, nguyên lý, phương pháp
ñã ñược thừa nhận và áp dụng tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Trong quá trình
thực hiện ñề tài, phương pháp phân tích, so sánh, diễn dịch, quy nạp ñược sử dụng
tùy theo các trường hợp cụ thể.
Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu của luận án là ñánh giá nhu cầu thông tin kế
toán quản trị chi phí của các nhà quản trị doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay như

thế nào và tìm hiểu thực trạng công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
chi phí tại các doanh nghiệp may, nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng ñến việc tổ
chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp
nhằm khai thác lợi ích của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, tác giả luận
án sử dụng phương pháp ñịnh tính trong nghiên cứu các vấn ñề thực tiễn.

1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống là việc nghiên cứu sâu
vấn ñề ở hai trường hợp ñiển hình thông qua phỏng vấn sâu, gọi ñiện thoại, quan sát
trực tiếp hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất phục vụ công tác kế thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin kế toán tại doanh nghiệp với nội dung tìm hiểu quan ñiểm của


17
nhà quản lý về nhu cầu thông tin kế toán quản trị chi phí và lấy ý kiến ñánh giá của
các nhà quản lý về việc tổ chức thực hiện cũng như hiệu quả công tác kế toán quản
trị chi phí (Phụ lục 01A)
ðồng thời tác giả cũng tiến hành thu thập dữ liệu về quan ñiểm, ý kiến của
những người sử dụng thông tin KTQT chi phí và những người thiết lập thông tin
KTQT chi phí của một nhóm các doanh nghiệp liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu
thông qua việc gửi phiếu câu hỏi qua email cho hai ñối tượng là các nhà quản trị
doanh nghiệp (thành viên Ban Gð, HðQT) và kế toán trưởng, kế toán chi phí tới 50
doanh nghiệp may với nội dung chính như sau:
- ðối với các nhà quản trị doanh nghiệp (thành viên Ban Gð, HðQT), tác giả
gửi Phiếu câu hỏi theo mẫu (Phụ lục 01B) với mục ñích tìm hiểu các thông tin liên
quan ñến ñặc ñiểm, hình thức tổ chức sản xuất, mô hình tổ chức và phân cấp quản
lý doanh nghiệp, cách thức sử dụng thông tin từ các bộ phận trong quá trình ra
quyết ñịnh, lấy ý kiến ñánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp về hiệu quả thông
tin kế toán chi phí hiện nay và khả năng sẵn sàng ñầu tư cho hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí. Phần này làm cơ sở ñể ñánh giá nhu cầu thông tin kế toán

quản trị chi phí của các nhà quản trị doanh nghiệp may Việt Nam hiện nay.
ðối với các kế toán trưởng, kế toán chi phí tại doanh nghiệp, tác giả sử dụng
phiếu câu hỏi theo mẫu (Phụ lục 01C) nhằm ñánh giá thực trạng tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị chi phí hiện nay tại doanh nghiệp.

1.3.2. Hệ thống dữ liệu thu thập
Hệ thống dữ liệu thứ cấp
Hệ thống dữ liệu thứ cấp là nguồn thông tin từ các tài liệu có liên quan ñến
chủ ñề nghiên cứu ở các nguồn khác nhau của cơ quan thống kê, trên các tạp chí,
website,...
Cụ thể, tác giả ñã nghiên cứu kỹ lưỡng các nguồn thông tin thứ cấp về các
doanh nghiệp may Việt Nam. Các tài liệu ñược xem xét gồm:
- Các báo cáo tổng kết, trang web của VINATEX, Hiệp hội dệt may Việt Nam.
- Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh


18
nghiệp may trong mẫu khảo sát.
- Các Sổ sách kế toán của các doanh nghiệp may trong mẫu khảo sát.
- Các báo cáo về các nghiên cứu của Tổng cục Thống kê liên quan ñến các
doanh nghiệp may.
- Các trang tin ñiện tử của các doanh nghiệp may Việt Nam.
Nghiên cứu các tài liệu trên nhằm mục ñích tìm hiểu ñặc ñiểm của các doanh
nghiệp may cũng như vai trò và sự ñóng góp của doanh nghiệp may vào nền kinh tế
Việt Nam.
Bên cạnh ñó, các nghiên cứu liên quan ñến ñề tài ñược lấy trên internet, các
công trình nghiên cứu khoa học, các luận án trong nước và trên thế giới cũng ñược
tác giả tiếp thu và phát triển những nội dung có giá trị về tổ chức HTTT KTQT chi
phí, vận dụng phù hợp vào các doanh nghiệp may Việt Nam.
Hệ thống dữ liệu sơ cấp

Hệ thống dữ liệu sơ cấp ñược thu thập qua ñiều tra, khảo sát tại doanh nghiệp.
Về tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp may ñể nghiên cứu: Hệ thống thông tin
KTQT chi phí có thể hiện diện ở tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên, thường thì chỉ
tại các doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc lớn mới có thể có ñủ các ñiều kiện ñể
thiết lập và vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin KTQT chi phí. Hiện nay, tỷ lệ
các DN may có quy mô nhỏ chiếm chưa ñến 20% về số lượng các DN may Việt
Nam, và HTTT KTQT chi phí cũng rất khó thực hiện tại các DN nhỏ do ñòi hỏi về
khả năng ñầu tư tài chính, nguồn nhân lực. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu ñược thực
hiện tại các doanh nghiệp may có quy mô lớn và quy mô vừa. Cách phân loại DN
theo quy mô này phụ thuộc vào các tiêu thức: (1) Số lượng lao ñộng hiện tại của
DN, bình quân theo năm. (2) Quy mô vốn của DN (tương ñương tổng tài sản ñược
xác ñịnh trong Bảng Cân ñối kế toán của DN). Trong ñó tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên hơn so với số lượng lao ñộng hiện tại của DN. (theo Nghị ñịnh 56/2009/NðCP của Chính phủ).
- Phương pháp nghiên cứu tình huống
Tác giả ñã sử dụng kỹ năng phỏng vấn sâu, gọi ñiện thoại, quan sát trực tiếp
hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất phục vụ công tác kế thu thập, xử lý và cung cấp


19
thông tin kế toán tại hai doanh nghiệp ñiển hình liên quan ñến nội dung nghiên cứu.
Có 2 doanh nghiệp ñược lựa chọn ñể nghiên cứu ñiển hình là:
- Công ty Cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan ñại diện cho các doanh nghiệp
quy mô vừa
- Công ty cổ phần May 10 ñại diện cho các doanh nghiệp quy mô lớn.
Tại hai doanh nghiệp này, tác giả ñã tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban Giám
ñốc, Trưởng Phòng kế toán, kế toán chi phí ñể tìm hiểu tổng thể về nhu cầu sử dụng
thông tin kế toán quản trị chi phí trong quá trình ra quyết ñịnh, cách thức tổ chức
quản lý và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp, tìm hiểu quy trình tổ chức thiết lập
các Báo cáo kế toán hiện tại và thu thập số liệu từ các sổ sách kế toán về chi phí.
ðây là cơ sở số liệu mà tác giả minh họa cho nội dung nghiên cứu ở Chương 3 (từ

Bảng 3.3 ñến Bảng 3.7).
Tác giả ñã sử dụng Bảng câu hỏi phỏng vấn doanh nghiệp (Phụ lục 01A). Trong
ñó, các câu hỏi từ câu 1->8 mục II là các câu hỏi dành cho Ban Giám ñốc; các câu hỏi
số 1, 10, 11, 12,13 mục III là các câu hỏi dành cho Trưởng Phòng kế toán hoặc Kế toán
trưởng; các câu hỏi còn lại của mục III là các câu hỏi dành cho các kế toán chi phí.
ðồng thời tại hai doanh nghiệp này, tác giả cũng ñã trực tiếp quan sát cơ sở vật
chất, nguồn nhân lực như số lượng máy tính, phòng lưu kho tài liệu tại trụ sở công ty,
ñiều tra về nhân lực ñặc biệt là nguồn nhân lực kế toán của các doanh nghiệp may.
- Gửi phiếu ñiều tra
ðây là phương pháp thu thập dữ liệu của một nhóm các doanh nghiệp liên
quan ñến vấn ñề nghiên cứu. Phiếu câu hỏi ñiều tra ñã ñược gửi ñến 50 doanh
nghiệp vừa và lớn trên 3 miền ñất nước với số phiếu thu lại ñược phù hợp với yêu
cầu của luận án là 40 phiếu/20 doanh nghiệp trả lời (Phụ lục 01D). Do mô hình tổ
chức sản xuất và ñặc ñiểm chi phí của các doanh nghiệp sản xuất vừa và lớn trong
ngành may có nhiều nét tương ñồng nên kết quả ñiều tra chọn mẫu có thể suy rộng
cho tổng thể doanh nghiệp may có quy mô vừa hoặc lớn của Việt Nam.
ðể có dữ liệu về quan ñiểm, ý kiến của những người sử dụng thông tin
KTQT chi phí và những người thiết lập thông tin KTQT chi phí, mẫu Phiếu ñiều tra
ñược thiết kế dành cho hai ñối tượng ñược phỏng vấn. Mẫu phiếu tại Phụ lục 01B


20
dành cho các nhà quản trị Doanh nghiệp (thành viên Ban Gð, HðQT). Mẫu phiếu
tại Phụ lục 01C dành cho các ñối tượng là Kế toán trưởng, kế toán chi phí. Kết quả
ñiều tra ñược trình bày trong Phụ lục 01E, từ ñó làm cơ sở ñể ñánh giá thực trạng tổ
chức HTTT KTQT chi phí trong các doanh nghiệp may Việt Nam.

1.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Các tài liệu sau khi ñược thu thập sẽ ñược kiểm tra ñể phát hiện những thiếu
chính xác trong quá trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn thiếu sót, sau ñó tổng

hợp lại và tính toán theo mục tiêu của ñề tài. Phương pháp phân tổ thống kê sẽ ñược
sử dụng ñể xử lý thông tin. Tiêu chí phân tổ dựa trên các tiêu chí như quy mô về vốn,
các hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Công cụ ñể xử lý số liệu chủ yếu là
chương trình tính toán Excel của Microsoft Office 2007 theo các nội dung nghiên cứu
sau (Phụ lục 01E) bao gồm:
- Quy mô vốn của các doanh nghiệp
- Các hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Cách thức tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp.
- Nhu cầu thông tin chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp.
- Cách thức phân loại chi phí tại doanh nghiệp.
- Tổ chức xây dựng ñịnh mức và dự toán chi phí.
- Phương pháp tổ chức cơ sở dữ liệu ban ñầu về chi phí.
- Phương pháp tổ chức ghi chép thông tin chi phí.
- Phương pháp sử dụng thông tin kế toán chi phí.
- Tổ chức phân tích thông tin kế toán chi phí
ðể phân tích số liệu ñã qua khâu xử lý ở trên, tác giả ñã sử dụng phương
pháp thống kê mô tả toàn bộ sự vật hiện tượng trên cơ sở số liệu ñã ñược tính toán
thông qua việc sử dụng số tuyệt ñối, số tương ñối, số tối ña, tối thiểu. Từ ñó, luận án
ñưa ra các kết luận về các nội dung:
- Quan ñiểm của nhà quản trị doanh nghiệp về nhu cầu thông tin kế toán
quản trị chi phí
- Cách thức thu nhận cơ sở dữ liệu và tổ chức thông tin chi phí của HTTT


21
KTQT chi phí trong các doanh nghiệp hiện nay.
- ðánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin dự toán chi phí của các
doanh nghiệp may hiện nay.
- ðánh giá mức ñộ ñáp ứng nhu cầu thông tin chi phí của nhà quản trị hiện nay.
- ðánh giá về các nhân tố ảnh hưởng ñến việc xây dựng HTTT kế toán quản

trị chi phí trong doanh nghiệp.
- ðánh giá những khó khăn trong quá trình tổ chức hệ thống thông tin dự toán
chi phí, hệ thống thông tin chi phí thực hiện và hệ thống thông tin kiểm soát chi phí.


22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Kế toán quản trị chi phí nói chung và hệ thống thông tin kế toán quản trị chi
phí nói riêng là công cụ kiểm soát chi phí rất hiệu quả, ñã ñược các tác giả trong và
ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều góc ñộ khác nhau. Trên thế giới, hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí ñã ñược nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, ñã áp
dụng thành công ở một số lĩnh vực như khách sạn, bệnh viện, ngân hàng nhưng ở
Việt Nam vẫn là một nội dung tương ñối mới mẻ ñặc biệt là trong các doanh nghiệp
sản xuất.
Thông qua nghiên cứu tổng quan, tác giả luận án ñã nhìn nhận tầm quan
trọng cũng như giá trị của của hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí ñối với các
doanh nghiệp sản xuất trong ñiều kiện cạnh tranh về chi phí. Hệ thống thông tin kế
toán quản trị chi phí với mục tiêu chuyên thực hiện việc xử lý và cung cấp các
thông tin về chi phí nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà quản
trị như hoạch ñịnh, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết ñịnh. ðồng thời giúp nhà
quản trị xác ñịnh thông tin nào là kiểm soát ñược, thông tin nào không thể kiểm soát
ñược nhằm ñạt hiệu quả cao nhất trong kiểm soát chi phí.
Luận án kế thừa các lý luận về kế toán chi phí, kế toán quản trị chi phí, về hệ
thống thông tin kế toán quản trị chi phí. ðồng thời, luận án cũng chỉ ra phương pháp
nghiên cứu của luận án là phương pháp ñịnh tính nhằm nghiên cứu về nhu cầu của
nhà quản trị doanh nghiệp may về hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí, thực
trạng các nhân tố cấu thành hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp may. Từ ñó làm cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp tổ chức hệ thống thông
tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp may Việt Nam.



23
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1. Khái quát về tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp sản xuất
2.1.1. Khái niệm về chi phí, quản trị chi phí và tổ chức hệ thống thông tin
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất
Những khái niệm trình bày ở phần này làm cơ sở ñể nhận thức rõ ràng và
thực hiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xuyên suốt các nội dung tiếp theo của luận án.

2.1.1.1. Chi phí
ðể tiến hành sản xuất kinh doanh theo bất kỳ một phương thức nào ñều gắn
liền với sự vận ñộng và tiêu hao các yếu tố cơ bản (còn gọi là các nguồn lực) ñể tạo
nên quá trình sản xuất. ðó là các yếu tố tư liệu lao ñộng, ñối tượng lao ñộng và lao
ñộng. Hoạt ñộng của một ñơn vị nói chung và hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp nói riêng là quá trình tiêu dùng các nguồn lực nói trên ñể thực
hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp và tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhất ñịnh. Sự tham
gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất kinh doanh hình thành nên các khoản
chi phí tương ứng.
Có nhiều ñịnh nghĩa, nhận thức về chi phí ở những phạm vi, góc ñộ khác
nhau. Ở góc ñộ chung nhất có thể hiểu: “Mọi sự tiêu phí tính bằng tiền của một xí
nghiệp là chi phí” [8,204]. Hanson & Mowen (1997) ñịnh nghĩa: “Chi phí là sự hao
phí vật phẩm hoặc dịch vụ liên quan ñến việc tạo ra kết quả và ñánh giá ñược”
[39,69]. Một cách chi tiết và ñầy ñủ hơn, Woehe ñịnh nghĩa: “Chi phí là sự hao phí
xét trên phương diện giá trị các vật phẩm và dịch vụ ñể sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm cũng như ñể duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho việc sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm ñó [52,1218].

Như vậy, dù quan niệm như thế nào thì chi phí phải mang ba ñặc trưng bắt


24
buộc là: (1) chi phí phải là sự hao phí về nguồn lực; (2) sự hao phí về nguồn lực
phải gắn liền với kết quả hoạt ñộng của doanh nghiệp; (3) các nguồn lực bị hao phí
phải ñược ñánh giá...
Chi phí có thể ñược tiếp cận theo những khía cạnh khác nhau. Nếu ñứng trên
góc ñộ những người bên ngoài ñánh giá hoạt ñộng của doanh nghiệp thì chi phí có thể
ñược ñịnh nghĩa như một sự tiêu hao nguồn lực cho một mục ñích nhất ñịnh, thường
ñược quy ra ñơn vị tiền tệ phải trả ñể có ñược nguồn lực ñó. Do vậy, phát sinh chi phí
ñồng nghĩa với việc doanh nghiệp bị tổn thất tài sản hoặc gánh chịu nợ phải trả hoặc
bị giảm sút vốn chủ sở hữu. Theo quan ñiểm này, chi phí phải ñược ghi nhận theo
một kỳ kế toán nhất ñịnh và phải ñược phản ánh trên báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, nếu ñứng trên góc ñộ các nhà quản trị doanh nghiệp (quan ñiểm
của kế toán quản trị), thì chi phí ñược hiểu rộng hơn, ñó là biểu hiện bằng tiền của
các giảm sút về lợi ích kinh tế ñể thực hiện các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí trong kế toán quản trị cần ñược nhận diện theo mục ñích thu
thập và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết ñịnh kinh doanh. Theo ñó, chi phí
bao gồm các phí tổn thực tế gắn liền với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh phát sinh
hàng kỳ; các phí tổn ước tính ñể thực hiện dự án; và các phí tổn mất ñi do lựa chọn
phương án này mà bỏ qua cơ hội kinh doanh khác.
Từ sự phân tích trên, ta rút ra bản chất của chi phí trong doanh nghiệp là:
- Những phí tồn về các nguồn lực gắn liền với hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và phải ñược ño lường bằng thước ño tiền tệ trong một khoảng
thời gian xác ñịnh
- Việc xác ñịnh chi phí thành từng loại cụ thể phụ thuộc vào ñối tượng và
mục ñích sử dụng chi phí.

2.1.1.2. Quản trị chi phí

ðã có nhiều khái niệm khác nhau về quản trị chi phí. Trong từ ñiển kinh tế,
người ta hiểu: “Quản trị chi phí là việc tập hợp, phân bổ và tính toán mọi chi phí
phát sinh” [42,538]. Nhằm làm rõ mục tiêu của quản trị chi phí, Haberstock trong
tác phẩm “Cost Accounting 1” ñã ñịnh nghĩa: “Quản trị chi phí là việc tính toán


25
hướng nội, nó theo ñuổi việc mô tả ñường vận ñộng các nhân tố sản xuất trong quá
trình kết hợp chúng và giới hạn ở việc tập hợp, tính toán mọi hao phí gắn với việc
tạo ra và thực hiện các kết quả hoạt ñộng” [38,72]. Cũng nhấn mạnh vào mục tiêu
quản trị chi phí, tác giả Kemmetmueler ñịnh nghĩa ngắn gọn: “Quản trị chi phí phục
vụ cho việc tập hợp và tính toán các chi phí của kết quả ñược tạo ra trong sản xuất
kinh doanh”.
Trên cơ sở các khái niệm ñã có có thể ñịnh nghĩa: Quản trị chi phí là việc tập
hợp, tính toán và kiểm soát các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm cung cấp các thông tin chi phí cần thiết cho công việc quản trị của một
doanh nghiệp. Nhà quản trị chi phí không ñơn giản là người ghi chép các thông tin
về chi phí mà còn ñóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các quyết ñịnh quản
trị ñể có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ có chất lượng tốt
nhất với chi phí thấp nhất.
Quản trị tốt chi phí sẽ giúp doanh nghiệp xác ñịnh ñược những ñiểm mạnh
của mình, từ ñó xây dựng các quyết ñịnh sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Quản trị tốt chi phí giúp doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản phẩm
hay dịch vụ của mình mà không làm thay ñổi chi phí.
Quản trị tốt chi phí giúp người ra quyết ñịnh nhận diện ñược các nguồn lực
có chi phí thấp nhất trong việc sản xuất và cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ.
Một trong những nội dung quan trọng của quản trị chi phí là phân loại chi
phí. Mỗi cách phân loại chi phí khác nhau ñều cung cấp những thông tin ở góc ñộ
khác nhau cho nhà quản trị trong việc ra quyết ñịnh. Việc phân loại cụ thể chi phí
nào thuộc loại gì còn tùy thuộc vào yêu cầu quản lý chi phí của nhà quản trị. Mục

ñích của thông tin thu nhận ñược từ từng cách phân loại chi phí khác nhau là khác
nhau. ðể ñáp ứng yêu cầu quản trị chi phí, tùy từng tình huống ra quyết ñịnh, doanh
nghiệp sẽ phải lựa chọn tiêu thức phân loại phù hợp ñể thu ñược các thông tin cần
thiết. Luận án giới thiệu một số tiêu thức phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị
doanh nghiệp ñó là: phân loại chi phí theo chức năng hoạt ñộng; Theo mối quan hệ
với Báo cáo tài chính; Theo mối quan hệ với ñối tượng chịu phí; Theo mối quan hệ


×