Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tới phát triển kinh tế hộ tại xã kim phượng huyện định hóa tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 87 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ TUYẾT
Tên đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ KIM PHƢỢNG
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & Phát triển nông thôn

Khóa học

: 2011- 2015


Thái Nguyên, năm 2015


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ TUYẾT
Tên đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TẠI XÃ KIM PHƢỢNG
HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K43 - KTNN

Khoa


: Kinh tế & Phát triển nông thôn

Khóa học

: 2011- 2015

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Châu

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp em đã
được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây em xin
bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo Ths. Nguyễn Thị Châu đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Bà con nhân dân trong các thôn được chọn làm địa bàn nghiên cứu, đã giúp đỡ
em trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã chia sẻ, giúp
đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp
của mình.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được

những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã dành cho em.
Thái Nguyên, ngày …tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Phạm Thị Tuyết


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 4.1. Diện tích đất tự nhiên xã Kim Phượng qua các năm...............................34
Bảng 4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Kim Phượng giai đoạn 2012 - 2014
...............................................................................................................................36
Bảng 4.3. Cho vay tín dụng trung và dài hạn qua các năm của xã Kim Phượng...43
Bảng 4.4. Thu nợ tín dụng trung hạn và dài hạn qua các năm.................................44
Bảng 4.5. Tình hình thu nợ tín dụng ngắn hạn tính đến 31 -12 các năm ................45
Bảng 4.6. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra ........................................................46
Bảng 4.7. Điều kiện sản xuất của hộ điều tra ............................................................47
Bảng 4.8. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra ......................................................49
Bảng 4.9. Quy mô các hình thức và sử dụng vốn tín dụng của các hộ điều tra .....51
Bảng 4.10. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng chính thức của các hộ phân theo
nguồn vốn tại địa bàn nghiên cứu......................................................................52
Bảng 4.11. Thực trạng sử dụng vốn vay của các hộ điều tra phân theo lĩnh vực đầu
tư ...........................................................................................................................53
Bảng 4.12. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng chính thức của các nhóm hộ nông
dân được điều tra .................................................................................................54

Bảng 4.13. Thực trạng sử dụng vốn tín dụng chính thức của các nhóm hộ phân
theo lĩnh vực kinh tế............................................................................................55
Bảng 4.14. Tình hình đầu tư vốn vay vào sản xuất của các hộ điều tra ..................57
Bảng 4.15. Chi phí sản xuất của các hộ điều tra........................................................58
Bảng 4.16. Kết quả hoạt động sản xuất của các hộ điều tra .....................................59
Bảng 4.17. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ điều tra...............................60


iii

DANH TỪ VIẾT TẮT

NHNN&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CN

: Công nghiệp

Ngh.đ

: Nghìn đồng

SX

: Sản xuất

ĐVT


: Đơn vị tính

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

TTCN - TMDV

: Tiểu thủ công nghiệp - Thương mại dịch vụ

SX

: Sản xuất

PSX

: Phi sản xuất


iv

MỤC LỤC

Trang

PHẦN 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1
1.2. Mục đích, mục tiêu của đề tài......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài .........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài .........................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .........................................................................................................3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................................4
2.1.1. Một số khái niệm .......................................................................................................4
2.1.2. Một số hình thức tín dụng trong hoạt động cho vay nông hộ .............................10
2.2. Nông hộ và nhu cầu vay vốn trong qúa trình phát triển .........................................12
2.2.1. Nông hộ và đặc trưng của nó .................................................................................12
2.2.2. Nhu cầu vốn với sự phát triển kinh tế nông hộ....................................................16
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc cho vay phát triển kinh tế nông hộ .....................................19
2.3.1. Các nhân tố thuộc về hộ sản xuất nông nghiệp ....................................................19
2.3.2. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ...........21
2.3.3. Các nhân tố khác .....................................................................................................23
2.4. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................24
2.4.1. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn đến nông hộ của một số địa phương trong nước...........................................24
2.4.2. Những bài học được rút ra từ quá trình cho vay kinh tế nông hộ của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ....................................................26
PHẦN 3 ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....29
3.1. Đối tượng nghiên cứu đề tài ......................................................................................29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................29



v

3.1.2. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................................29
3.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................29
3.3. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................29
3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ...................................................................29
3.3.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ....................................................................30
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................................................30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................33
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Điềm Thụy........................33
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên...................................................................................33
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ...........................................................................................34
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................................36
4.1.4. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội đến phát
triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn xã Kim Phượng ........................................39
4.2. Tình hình cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế nông nghiệp của
NHNN&PTNT .........................................................................................................41
4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn ............................................................................................................................41
4.2.2. Tình hình cho vay vốn của hệ thống tín dụng cho phát triển kinh tế nông
nghiệp của NHNN&PTNT......................................................................................42
4.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ điều tra .......................................................46
4.3.1. Đặc điểm của các hộ được điều tra ........................................................................46
4.3.2. Tình hình chung về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra .................................47
4.3.3. Tình hình vay vốn của các hộ điều tra...................................................................48
4.3.4. Thực trạng sử dụng vốn của các hộ điều tra .........................................................51
4.4. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ............................56
4.4.1. Tình hình sử dụng vốn vay vào đầu tư sản xuất của các hộ điều tra ..................57
4.4.2. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các hộ trên địa bàn nghiên cứu ..................60
PHẦN 5 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VỐN TÍN DỤNG ...................63



vi

5.1. Định hướng mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng trong nông nghiệp
nông thôn..................................................................................................................63
5.2. Giải pháp về tăng hiệu quả sử dụng vốn của hộ ......................................................64
5.2.1. Giải pháp chung.......................................................................................................64
5.2.2. Giải pháp cụ thể .......................................................................................................65
5.3. Giải pháp về thị trường vốn tín dụng........................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................72
Kết luận ...............................................................................................................................72
Kiến nghị ............................................................................................................................73
Đối với ngân hàng..............................................................................................................73
Đối với chính quyền địa phương và hộ nông dân...........................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................75
I. Tài liệu tiếng Việt ...........................................................................................................75
II. Tài liệu từ Internet .........................................................................................................75


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một quốc gia có trên 70% dân số là nông dân như Việt Nam, việc
phát triển sản xuất nông nghiệp luôn chiếm giữ một vai trò cực kỳ quan trọng. Để
thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn Đại
hội Đảng toàn quốc khó XI đã xác định rõ mục tiêu trong nông nghiệp phải: “Phát
triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, hiệu quả, bền vững, phát huy
lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ sở bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật

nuôi, phát triển kinh tế hộ trang trại...”
Mọi hoạt động của quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn đều cần đến vốn tín dụng. Tuy vốn tín dụng không quyết định tất cả
nhưng để đưa nền nông nghiệp nông thôn phát triển mạnh mẽ, nhất định phải có
chính sách hỗ trợ bài bản và cụ thể vốn tín dụng; phải có dự đầu tư thích đáng của
nhà nước, của các ngành và hệ thống ngân hàng trong đó Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam giữ vai trò rất quan trọng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với tên gọi đó tự
bản thân nó đã nói lên chức năng và nhiệm vụ của nó là phục vụ nông nghiệp và
nông thôn, khách hàng vay và tổng dư nợ của các hộ sản xuất Nông - Lâm - Ngư
nghiệp vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam. Điều đó đòi hỏi mọi cơ chế, quy định thể lệ, chế độ cho
vay hộ sản xuất cần phải được cụ thể hóa và phù hợp với thực tiễn, đảm bảo đơn
giản gọn nhẹ song phải an toàn vốn.
Một khoản vay được coi là kết thúc, có hiệu quả khi người vay đã trả hết
gốc, lãi đúng thời hạn. Xã Kim Phượng là một xã miền núi, kinh tế chậm phát triển,
thực tế nhu cầu về vốn tín dụng là rất lớn song làm thế nào để sử dụng số vốn của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đúng mực đích vay hay không, hay
sử dụng vào mục đích vay hay không, hay sử dụng vào mục đích khác, khả năng trả
hết gốc và lãi có đúng thời hạn không lại đặt ra một câu hỏi cho người làm tín dụng


2
và các hộ vay vốn. Vì đầu tư cho sản xuất nông nghiệp khó thu hút hồi vốn, rủi ro
cao và hiệu quả kinh tế thấp. Hơn nữa, người nông dân quen với phương thức sản
xuất cũ, với tâm lý tiểu nông không mạnh dạn đầu tư sản xuất. Xã cần có chính sách
hỗ trợ cụ thể không chỉ vốn mà còn khoa học công nghệ và kinh nghiệm, để nguồn
vốn đầu tư cho địa phương sớm đem lại hiệu quả cao.
Trong những năm qua NHNN&PTNT đã đạt được nhiều kết quả khả quan
muốn khẳng định và ngày càng củng cố địa vị của mình trên thị trường ngân hàng

cần phải đánh giá được những mặt còn hạn chế và nguyên nhân từ đó tìm ra giải
pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, phát triển kinh tế của địa
phương nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Chính vì thế tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tới phát triển kinh tế hộ tại xã Kim
Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích, mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thị trường vốn tín dụng nông thôn và sử
dụng vốn tín dụng của hộ nông dân vùng nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng trong các hộ nông dân nhằm phát
triển kinh tế hộ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Đánh giá thực trạng về tín dụng và phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
taị xã Kim Phượng.
- Đánh gía thực trạng sử dụng vốn tín dụng của các hộ nông dân tại xã Kim
Phượng bao gồm phương thức sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn cũng như tác
động của vốn tín dụng đến thu nhập và đời sống.
- Đề xuất một số giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế hộ tại xã Kim Phượng.


3
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và các thông tin thực tiễn về kinh tế hộ, về
tác động của vốn tín dụng đến đời sống hộ nông dân
- Đánh giá về thực trạng tín dụng
- Giúp địa phương đưa ra các chính sách và đề suất một số giải pháp ổn định
kinh tế cho hộ nông dân.

- Là tài liệu tham khảo hữu ích trong việc đề suất các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT đối với hộ nông dân xã Kim
Phượng, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hóa, nó phản ánh
quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và người sử dụng các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và kèm theo lợi tức khi đến
hạn. Có nhiều hình thức tín dụng, nhưng trong điều kiện hiện nay ở nước ta, tín
dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và được áp dụng rộng rãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
của ngân hàng, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Đây cũng chính là
hình thức tín dụng phổ biến nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế hộ.
Tóm lại, có thể hiểu tín dụng là hoạt động cho vay (phản ánh mối quan hệ
giữa người cho vay và người đi vay), có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và lãi sau
một thời gian nhất định.[8]
b. Đặc điểm, bản chất của tín dụng
Trong quan hệ tín dụng tiền tệ (hàng hóa) không phải là việc bán đi mà là
cho vay. Quyền sở hữu không tiền tệ (hàng hóa) không có sự dịch chuyển từ người
cho vay sang người đi vay, chỉ có sự thay đổi quyền sử dụng trong một thời hạn
nhất định được thỏa thuận. Khi có phát sinh hiện tượng vay tiền, không tiến hành
trao đổi ngang giá, mà là giá trị chuyển dịch đơn phương. Người cho vay khi cho
vay tiền tệ (hàng hóa) không thu được sự ngang giá nào, người đi vay tiền khi đến

hạn trả phải trả cả gốc và lãi.
Theo Các Mác: “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một thời
gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt
động, cho nên tiêng không phải được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem


5
bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ quay trở về điểm
xuất phát sau một kỳ hạn nhất định”
Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức. Mác viết: “Đem tiền cho vay với tư
cách là một việc với đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó, mà vẫn giữ
được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động”
c. Vai trò của tín dụng
+ Thứ nhất: Vai trò của tín dụng đối với công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn
Dựa trên lý thuyết hệ thống, kinh tế nông thôn bao gồm một hệ thống các
ngành nghề sản xuất và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Quá trình phát triển kinh tế
nông thôn được biểu hiện thông qua các lĩnh vực sau:
- Xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất của công nghiệp và dịch vụ
nông thôn, chuyển từng bước từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ
trên nguyên tắc tôn trọng quy luật phát triển sinh học của cây trồng và vật nuôi...
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn như điện, đường, trường,
trạm...Phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của vùng nông thôn.
- Đưa những tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới vào sản xuất và
dịch vụ ở nông thôn góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng hiệu
quả kinh tế.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất và quản lý theo hướng hiện đại nhằm tăng
hiệu quả của bộ máy quản lý ở nông thôn, giảm bớt các khâu trung gian.
- Hình thành và phát triển nguồn lực tương xứng với yêu cầu công nghiệp

hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, trọng tâm là nâng cao dân trí, đào tạo
và đào tạo lại cán bộ quản lý nông nghiệp.
Như vậy, nội dung của việc thực hiện quá trình phát triển nông thôn được
tiến hành trên cả hai lĩnh vực kinh tế và xã hội.


6
* Về mặt kinh tế: phát triển cân đối giữa nông nghiệp hàng hóa với công
nghiệp và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn theo hướng tích cực
ưu tiên xuất khấu.
* Về mặt xã hội: làm tỷ lệ thất nghiệp, tăng phúc lợi xã hội, nâng cao thu
nhập, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.[5]
Để giải quyết các nội dung của quá trình phát triển nông thôn thì cần phải có
một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm...Việc huy động một nguồn
vốn lớn vào phát triển nông nghiệp nông thôn có thể được huy động bằng mọi
nguồn vốn: vốn ngân sách cấp, vốn của doanh nghiệp, vốn của dự án phi chính phủ,
vốn tự có của các tổ chức cá nhân, hộ gia đình...Trong những năm qua, vốn đầu tư
từ ngân sách cho nông nghiệp, nông thôn mặc dù tăng nhưng cũng chưa đáp ứng
được một phần về vốn cho phát triên.[6]
Trong các nguồn vốn đưa về đầu tư cho lĩnh vực nông thôn, có thể thấy chỉ
có nguồn vốn đầu tư tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
mang lại hiệu quả và có vai trò quan trọng. Nó đóng góp vai trò như một yếu tố đầu
vào cho quá trình xây dựng và phát triển nông thôn, đến lượt nó lại tạo ra cơ sở vật
chất để tác động tương hỗ cho nông nghiệp nông thôn phát triển.[4]
+ Thứ hai: vai trò tín dụng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một hệ thống nhất của 3 ngành: nông nghiệp, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Ba ngành kết hợp với nhau có mối quan
hệ qua lại chặt chẽ tạo thành cơ cấu kinh tế nông thôn. Theo quan điểm hệ thống thì
bất cứ một hệ thống nào cũng luôn thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác
thể hiện thông qua sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Đối với cơ cấu

kinh tế nông thôn, sự chuyển dịch hay thay đổi của 3 ngành trên theo chiều hướng
khác nhau sẽ làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi. Một sự thay đổi cơ cấu kinh tế hợp lý
sẽ tạo ra động lực cho nền kinh tế phát triển. Để tạo ra sự thay đổi kịp hợp lý đó, tín
dụng có vai trò rất quan trọng. Vai trò của tín dụng thể hiện qua 2 chiều hướng:
- Theo hướng thứ nhất: việc đầu tư các nguồn vốn trong đó có tín dụng vào
lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ sẽ làm cho bản thân 2 ngành


7
đó phát triển, nó sẽ thúc đẩy cho nông nghiệp phát triển theo xu hướng sản xuất
hàng hóa. Nông nghiệp hàng hóa phát triển lại thúc đẩy công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ phát triển hơn nữa.
- Theo hướng thứ hai: nếu tăng các nguồn vốn đầu tư, trong đó có nguồn vốn
tín dụng vào 2 lĩnh vực nông nghiệp theo hướng phát huy thế mạnh của từng vùng,
tổng loại cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất và hiệu quả kinh tế sẽ dẫn
đến cơ cấu ngành nông nghiệp thay đổi. Cơ cấu ngành nông nghiệp thay đổi sẽ là cơ
sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý.[5]
Trong giai đoạn hiện nay, việc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh
tế nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa là một trong những chủ trương của Đảng và Nhà
nước ta, “phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát
triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu để ổn định kinh tế xã hội” [5]
+ Thứ ba: Vai trò tín dụng với việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Trong phát triển kinh tế nông thôn, vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
có một ý nghĩa rất lớn. Thực tế đã kiểm nghiệm, nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển
thì nơi đó có nền kinh tế phát triển. Do đó việc đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn phải đi trước một bước so với các lĩnh vực khác. Trong những năm qua,
bằng nguồn vốn của chương trình 135 của Nhà nước, nhiều xã vùng sâu vùng xa
vùng đặc biệt khó khăn của xã Kim Phượng đã được đầu tư để xây dựng các cơ sở

hạ tầng như đường giao thông, hệ thống thủy lợi, điện, hệ thống thông tin liên lạc,
trụ sở làm việc chính của chính quyền, trạm y tế...Đây là tiền đề quan trọng cho địa
phương xây dựng chiến lược và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của xã
trong thời gian dài.[10]
+ Thứ tư: Vai trò của tín dụng đối với việc giải quyết tình trạng đói ngèo.
Trong giải quyết đói nghèo ở nông thôn, giải pháp tín dụng được như một
“cái phao”, một trong những cách tốt nhất giúp cho người nghèo có thể cải thiện
được điều kiện cuộc sống, có thể thoát khỏi tình trạng nghèo đói. Có rất nhiều


8
nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói ở nông thôn: thiếu ruộng đất, thiếu kinh
nghiệm và kỹ thuật sản xuất, thiếu vốn, lười lao động...nhưng một trong những
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo là do thiếu vốn, thiếu hiểu biết làm ăn. Nếu
có vốn người nghèo có thể đầu tư vào các yếu tố sản xuất như: phân bón, thuốc trừ
sâu, công cụ sản xuất...tất cả những điều kiện trên sẽ tạo ra cho người nghèo có thể
mở rộng được quy mô sản xuất, sử dụng nguồn lực trong gia đình hiệu quả hơn, tạo
việc làm và tăng thêm thu nhập cải thiện cuộc sống.[4]
+ Thứ năm: Vai trò của tín dụng đối với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục
Tín dụng và các nguồn vốn đầu tư cho nông thôn còn bao gồm các khoản
đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hóa. Đây là chiến lược đúng đắn nhằm phát triển
nguồn nhân lực nông thôn cả về thể lực và trí lực phục vụ tốt cho công cuộc công
nghiệp háo, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Sự đầu tư cho các lĩnh vực này sẽ
gián tiếp thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển. [5]
+ Thứ sáu: Vai trò tín dụng đối với việc hạn chế rủi ro
Đối với việc quản lý rủi ro trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn,
tín dụng cũng đóng một vai trò quan trọng. Sản xuất nông nghiệp nông trong những
năm qua thường xuyên phải đối mặt với những rủi ro do thời tiết, do sự biến động
của thị trường, dịch bệnh...những rủi ro này buộc các hộ nông dân phải chỉ ra những
khoản chi lớn có nhiều khi vượt quá khả năng của hộ. Một loạt các biện pháp hạn

chế rủi ro trong sản xuất nông nghiệp đã được áp dụng như: đa dạng hóa các loại
cây trồng, vật nuôi, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh...từ đó có thể đa dạng hóa
các nguồn thu nhập. Người nông dân có thể sử dụng vốn tín dụng không chỉ với
mục đích đầu tư vào sản xuất hay tiêu dùng mà còn trong những trường hợp khẩn
cấp như mất mùa, thiên tai...Thông qua việc vay vốn tín dụng, các hộ nông dân có
điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, điều này cũng góp phần hạn chế
rủi ro trong quá trình sản xuất.[5]
+ Thứ bảy: Vai trò của tín dụng đối với thu nhập của nông hộ
Thúc đẩy huy động vốn trong xã hội và đáp ứng nhu cầu vốn để mở rộng sản
xuất theo hướng hàng hóa. Trong xã hội có vô vàn các ngành nghề khác nhau với số


9
lượng dân cư đông đúc, phân tán và đan xen lẫn nhau không biết rõ được ai có vốn ai
cần vốn. Để có được sự linh hoạt trong các vấn đề tín dụng thì ngân hàng chính là cầu
nối, làm trung gian tài chính nhằm huy động vốn nhàn rỗi để bù vào những chỗ đang
cần. Đẩy nhanh quá trình tích tụ vốn trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn: lượng vốn
đầu tư cho nông nghiệp trong những năm gần đây có tăng song tỷ trọng vốn này còn
chiếm rất ít so với vốn đầu tư cho ngành khác như công nghiệp, dịch vụ...[5]
d. Các hình thức tín dụng
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia thành 3 loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn từ 12 tháng trở lại và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cả các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân...
+ Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm
để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật mở rộng sản xuất...
+ Cho vay dài hạn: Loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm trở lên đáp ứng
các nhu cầu vốn dài hạn...
 Căn cứ vào mục đích

Dực vào căn cứ này cho vay được chia ra các loại sau:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản...
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại
và du lịch...
+ Cho vay nông nghiệp: Có loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu...
+ Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng...
 Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng có các loại sau:
+ Quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dưới
hình thức Nhà nước phát hành các giấy tờ như công trái, trái phiếu, tín phiếu kho bạc.


10
+ Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng, thể hiện dưới
hình thức phát hành các loại trái phiếu, bán hàng trả góp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng với
các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách
hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua...
Các tổ chức ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng thể hiện với 2 tư cách.
Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được gọi là đi vay (borrow) bao gồm
nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn
của ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ
và hành vi này còn được gọi là cho vay (loans). Vì tính chất phức tạp của hoạt động
cho vay, nên khi nói đến tín dụng người ta thường đề cập đến cho vay và bỏ quên
mặt thứ hai, đó là đi vay.
Ngoài ra, còn rất nhiều căn cứ chia loại hình thức tín dụng khác nhau theo
từng mục đích nghiên cứu.
2.1.2. Một số hình thức tín dụng trong hoạt động cho vay nông hộ

Do đặc thù của kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cấp cơ sở, là tế bào cấu
thành nền sản xuất xã hội nên khi cấp tín dụng cho nông hộ trong quá trình sản
xuất sẽ có những phương thức tín dụng khác nhau, phù hợp với mô hình sản xuất
của hộ. Sau đây là một số hình thức cấp tín dụng đối với kinh tế hộ:
- Cho vay trực tiếp
Cho vay trực tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người nông dân có nhu
cầu về vốn trực tiếp giao dịch với ngân hàng để vay vốn và trả nợ, đồng thời ngân
hàng cho vay trực tiếp đối với người vay đó. Trong cho vay trực tiếp, việc cấp tín
dụng có thể diễn ra như sau:
+ Cho vay và thu nợ giữa chỉ ngân hàng với hộ sản suất là hình thức cấp tín
phù hợp với những món vay nhỏ, thời hạn ngắn và ngân hàng sẽ khó giám sát mục
đích sử dụng vốn vay của hộ. Song do hộ nông dân sinh sống ở những nơi có điều
kiện giao thông không thuận lợi nên sẽ gây bất lợi trong việc tiếp cận với ngân hàng
nơi cho vay.


11
+ Cấp tín dụng có sự tham gia của bên thứ 3 (tổ chức bao tiêu sản phẩm): hộ
nông dân, ngân hàng, tổ chức bao tiêu sản phẩm trải qua 3 tiến trình như sau:
(1) Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân của hộ nông dân
(2) Hộ nông dân giao bán sản phẩm cho tổ chức bao tiêu sản phẩm
(3) Tổ chức bao tiêu trả nợ ngân hàng thay hộ nông dân.
- Cho vay bán trực tiếp (qua tổ chức đại diện của hộ nông dân)
Là hình thức cho vay được áp dụng từ Bangladesh, sau đó được nhân rộng ra
khu vực Châu Á. Tại Việt Nam đối với tổ chức trung gian: sẽ được đáp ứng vốn kịp
thời từ phía ngân hàng và thông qua các hợp đồng với hộ sản xuất nông nghiệp tổ chức
trung quan sẽ quản lý, thu mua được các sản phẩm do nông hộ sản xuất ra, đảm bảo các
nguyên liệu đầu vào có chất lượng tốt cho việc chế biến và lưu thông của mình.
Với mô hình cho vay qua tổ vay vốn đã đem lại một số ưu điểm:
+ Đối với hộ nông dân: giảm được thời gian, chi phí đi lại làm thủ tục vay vốn, trả

nợ và chỉ đến ngân hàng khi nhận tiền vay, có điều kiện học tập kinh nghiệm lẫn nhau
trong sản xuất kinh doanh, tiếp cận với khoa học kĩ thuật trong quá trình sản xuất.
+ Đối với ngân hàng: giảm được áp lực quá tải của cán bộ tín dụng, nắm bắt
kịp thời các nhu cầu cho phục vụ phát triển sản xuất của các hộ, bố trí vốn, kế hoạch
giải ngân hợp lý để các hộ tổ chức sản xuất một cách chủ động và thông qua tổ ngân
hàng có thể vận động các thành viên trong tổ giữ các khoản tiền chưa cần sử dụng
vào ngân hàng để tăng thêm nguồn vốn phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
- Cho vay hộ nông dân qua tổ chức trung gian (gián tiếp): hình thức này,
ngân hàng cấp tín dụng cho nông hộ qua việc cho các tổ chức chế biến, tiêu thụ
hoặc cung cấp vật tư cho các hộ nông dân. Biểu hiện qua hình thức này là hợp đồng
tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và tổ chức trung gian, các tổ chức trung gian
này thường là các xí nghiệp, nhà máy dùng các nguyên liệu là những sản phẩm thì
kết quả sản xuất của các hộ nông dân, hay các tổ chức thu mua các nông sản phẩm
ấy của các nông hộ do các tổ chức này phải ứng vốn cho hộ nông dân sản xuất và tổ
chức bao tiêu các nông sản phẩm làm ra của hộ nông dân.
Lợi ích của hình thức cho vay nông hộ qua tổ chức trung gian


12
- Đối với hộ nông dân: đây là hình thức cho vay giúp hộ nông dân an tâm sản
xuất vì đã có nơi cung cấp nguồn đầu vào như giống cây con, phân bón, thuốc trừ
sâu…đồng thời, đầu ra cũng được bao tiêu các sản phẩm làm ra…Ngoài ra, mô hình
này còn tạo điều kiện để hộ tiếp tục sản xuất tiếp cận với công nghệ kỹ thuật mới áp
dụng vào sản xuất.
- Đối với ngân hàng: vốn cho vay sẽ được sử dụng đúng mục đích, vì có sự
giám sát của tổ chức trung gian. Ngân hàng không tốn thời gian thẩm định đến từng
hộ mà chỉ thẩm định tại tổ chức trung gian.
- Đối với tổ chức trung gian: sẽ được đáp ứng vốn kịp thời từ phía ngân hàng và
thông qua các hợp đồng với hộ sản xuất nông nghiệp tổ chưc trung gian sẽ quản lý, thu
mua được các sản phẩm do nôn ghộ sản xuất ra, đảm bảo các nguyên liệu đầu vào có

chất lượng cho việc sản xuất chế biến và lưu thông bình thường của mình.
Ngoài các hình thức cho vay nêu trên, NHNN&PTNT Việt Nam cho vay qua
các tổ chức tài chính trung gian để chuyền tải vốn tín dụng đến hộ sản xuất như quỹ
tín dụng nhân dân, ngân hàng cổ phiếu, công ty tài chính, cho vay qua các tổ chức
trung gian này gọi là “bán buôn”. Đối với cho vay qua các tổ chức tài chính trung
gian này thủ tục vay tương tự như cho vay một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
theo Luật.
2.2. Nông hộ và nhu cầu vay vốn trong qúa trình phát triển
2.2.1. Nông hộ và đặc trưng của nó
2.2.1.1. Khái niệm về nông hộ
Khi nghiên cứu về khái niệm hộ, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học
dưới góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về hộ. Tại hội thảo
quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại ở Hà Lan năm 1980, các đại biểu nhất trí
cho rằng (14, tr.32) “hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái
sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Có thể thấy rằng khái niệm hộ bao hàm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Là nhóm người cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc.
- Có chung một ngân quỹ


13
- Cùng tiến hành sản xuất chung
- Cùng sống chung hoặc không cùng sống chung trong một mái nhà.
Dưới góc độ kinh tế thì khái niệm hộ được xem là kinh tế hộ.
Nói đến nông hộ thì chúng ta có thể xem nó như là hộ sản xuất nông nghiệp hay
là hộ nông dân. Nông hộ là những người có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một
khoản đất đai và trực tiếp quản lý, tổ chức sản xuất nông nghiệp, họ sống bằng nghề
nông là chủ yếu. Khi nghiên cứu về kinh tế nông hộ (hộ nông dân) Frank Ellis định
nghĩa (14, tr.42) “nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp có quyền kiếm kế sinh
nhai trên những mảnh đất hiện có sử dụng sức lao động của gia đình để sản xuất”.

Như vậy, có thể hiểu là nếu một chủ đất không trực tiếp quản lý và lao động sản
xuất trên phần đất của mình thì không phải là nông hộ, một người lao động sống bằng
thu nhập từ lao động sản xuất nông nghiệp nhưng không làm chủ một mảnh đất nào cả
mà chỉ làm thuê cũng không gọi là nông dân mà đó là “công nhân nông nghiệp”. Là
người nông dân hay nông hộ, nhất thiết phải là người trực tiếp lao động, quản lý sản
xuất trên phần đất ấy với tư cách là chủ sở hữu hay chủ sử dụng lâu dài.
Người nông dân trong nông hộ tạo thành một đơn vị kinh tế - xã hội cơ bản
và là hộ sản xuất nông nghiệp. Xét về góc độ kinh tế thì đó là những đơn vị kinh tế
tự chủ gọi là kinh tế hộ nông nghiệp.
Kinh tế nông hộ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, hiểu nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy
sản và có thêm một số hoạt động phi nông nghiệp khác nhưng sản xuất kinh doanh
nông nghiệp là chủ yếu. Qua đó có thể tóm tắt: “kinh tế nông hộ hay còn gọi là kinh
tế hộ nông nghiệp là hình thức kinh tế tự chủ trong kinh doanh nông nghiệp, dựa
trên cơ sở sức lao động của gia đình là chính và quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
lâu dài phần ruộng đất mà họ canh tác cùng với các tư liệu sản xuất khác”. Kinh tế
nông hộ hay còn gọi là hộ sản xuất nông nghiệp là khái niệm bao quát chung, bao
gồm các loại hộ có trình độ sản xuất khác nhau như kinh tế hộ tự túc, tự cấp (tiểu
nông), kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa (nông trại gia đình). Cũng cần phân biệt
kinh tế hộ nông hộ với tư cách là một đơn vị kinh tế tự chủ với kinh tế phụ gia đình,


14
bởi lẽ có một thời kỳ ở nước ta và các nước xã hội chủ nghĩa cũ thực hiện chủ
trương tập thể hóa sản xuất nông nghiệp, tách người nông dân khỏi quyền làm chủ
tư liệu sản xuất, xóa bỏ hình thức kinh tế hộ tự chủ. Hình bóng kinh tế nông hộ chỉ
còn được người nông dân có tình lưu trữ dưới dạng kinh tế phụ gia đình, xã viên
hợp tác xã, nó không còn là đơn vị kinh tế tự chủ.
Ở nước ta, từ khi đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp vai trò đơn vị kinh
tế tự chủ của nông hộ dần được khẳng định, họ được quyền trao quản lý và sử dụng đất

lâu dài. Cùng với sự tiến bộ khoa học công nghệ và sự phát triển một nền kinh tế hoạt
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, kinh tế nông hộ đã từng bước chuyển biến từ kinh tế nông hộ sản xuất tự cung tự
cấp (tiểu nông) lên kinh tế nông hộ sản xuất hàng hóa (hộ nông trại) hay nông trại gia
đình. Phân biệt giữa kinh tế nông hộ tiểu nông với kinh tế nông hộ trang trại ở chỗ kinh
tế nông hộ tiểu nông với kinh tế hộ tiểu nông quy mô nhỏ, sản xuất tự cấp tự túc là chủ
yếu, kinh tế nông hộ trang trại có quy mô lớn hơn và sản xuất chủ yếu để bán ra thị
trường. quá trình phát triển từ tiểu nông lên sản xuất hàng hóa của kinh tế nông hộ
không phải là đột biến mà nó diễn ra dần dần từng bước một. Việc phân loại nông hộ
trang trại với nông hộ tiểu nông cũng mang tính ước lệ tương đối.
2.2.1.2. Một số đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ bản của nền nông nghiệp và hơn thế nữa
chúng còn là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm tổ chức nông nghiệp
bởi nó có những đặc trưng sau đây:
- Kinh tế nông hộ có sự gắn bó chặt chẽ giữa quan hệ sở hữu, quan hệ quản
lý và quan hệ phân phối.
- Các thành viên của nông hộ đều là người trong một gia đình, có chung lợi
ích, làm chung, ăn chung, cùng chia sẻ thuận lợi, khó khăn, thành công hay rủi ro
trong cuộc sống và lao động sản xuất. Chính vì vậy, ý thức trách nhiệm của mỗi
thành viên trong quá trình lao động sản xuất rất cao vì tự giác, họ có ý thức của
người chủ đối với ruộng đất, với cây trồng, vật nuôi, với kết quả của quá trình sản
xuất. Xét về sự phù hợp với đặc thù sinh học của sản xuất nông nghiệp thì nông hộ


15
là đơn vị kinh tế cơ bản phù hợp nhất, khó có hình thức kinh tế nào có thể thay thế
tốt hơn được.
- Kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao, do có sự thống nhất về lợi
ích trong gia đình nên việc điều chỉnh giữa tích lũy và tiêu dung được thực hiện một
cách cơ động, có khi dành cả một phần sản phẩm tất yếu để đầu tư và mở rộng sản

xuất. Tính cơ động này làm cho kinh tế nông hộ có khả năng thích ứng với sự thay đổi
đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất. Trong cơ chế thị trường, gặp điều kiện thuận lợi,
hộ có khả năng mở rộng sản xuất để có nhiều nông sản hàng hóa và khi các điều kiện
không thuận lợi, sản xuất gặp khó khăn, hộ có thể điều chỉnh cho phù hợp hoặc chuyển
một phần sản phẩm tất yếu thành sản phẩm thặng dư, có thể lấy công làm lãi để bảo
toàn vốn sản xuất, mặc dù có thể giảm tối đa nhu cầu tiêu dùng.
Mặt khác, kinh tế nông hộ có quy mô sản xuất tương đối nhỏ, phù hợp với khả
năng lao động và quản lý của gia đình. Vì vậy, hộ là một đơn vị sản xuất gọn nhẹ, linh
hoạt thích ứng với sản xuất nông nghiệp trong cơ chế thị trường.
Đối với kinh tế nông hộ, có thể dễ dàng điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cải tiến kỹ
thuật, sản xuất theo nhu cầu thị trường hơn là những đơn vị kinh tế có quy mô lớn
hơn như các nông trường, các xí nghiệp nông nghiệp, lâm trường...nông hộ có khả
năng tận dụng thời gian nông nhàn để tham gia vào các hoạt động sản xuất phi nông
nghiệp để tăng thêm thu nhập. Vì vậy, nhìn chung tính hiệu quả của kinh tế nông hộ
là tương đối cao, nó quy định sự tồn tại khách quan, lâu dài của hình thức kinh tế
nông hộ trong sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất của nông hộ luôn gắn liền với quy mô đặc điểm môi trường sinh thái
đặc biệt là khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn. Nông hộ chưa thể khắc phục được
những bất lợi của thiên nhiên đem đến cho mình. Do vậy, kết quả sản xuất kinh doanh
của nông hộ thường hay gặp rủi ro. Sản phẩm tạo ra có thời hạn sử dụng ngắn, chủ yếu
mang tính chất tươi sống, vì vậy trong sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chế độ
bảo quản, vận chuyển, chế biến thích hợp và phải có thị trường tiêu thụ.


16
Ngoài ra, còn có một số đặc trưng khác như kinh tế nông hộ vừa là đơn vị
sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng, kinh tế nông hộ là đơn vị tự nhiên tự tạo
nguồn lao động...
Do những đặc trưng như vậy mà nông hộ từ xa xưa cho đến nay, ở tất cả
các nước luôn là luôn là đơn vị kinh tế cơ bản của nền sản xuất nông nghiệp.

Từ một số đặc trưng nêu trên, chúng ta thấy nông hộ là một đơn vị kinh tế tự
chủ, là một bộ phận hợp thành nền kinh tế nhiều thành phần, trong thời kỳ quá độ dưới
sự lãnh đạo và quản lý của Nhà nước. Nông hộ được giao quyền sử dụng đất lâu dài, cơ
cấu sản xuất đa dạng, quy mô sản xuất canh tác phù hợp nhiều ngành nghề dựa trên cơ
sở lao động chính của gia đình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các nông hộ
thường có nhu cầu quan hệ hợp tác với nhau và với các thành phần kinh tế khác nhằm
làm tăng thêm năng lực cho mình.
2.2.2. Nhu cầu vốn với sự phát triển kinh tế nông hộ
2.2.2.1. Xu hướng phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
Hiện nay, giá trị hàng hóa trên một đơn vị diện tích ngày càng được nâng cao
bằng cách tăng đầu tư, thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng lựa chọn những
cây trồng con vật nuôi có giá trị cao, làm cho sản xuất nông nghiệp từ thuần nông,
độc canh cây lúa sang đa canh và kết hợp trồng trọt và phát triển chăn nuôi với các
loại giống cây, gia súc gia cầm, thủy sản có giá trị lớn hơn. Những vùng chuyên
canh lúa cao sản, lúa có giá trị hàng hóa cũng phát triển mạnh. Cơ cấu kinh tế dần
đàn chuyển dịch theo hướng tỷ trọng ngành nghề phi nông nghiệp và dịch vụ tăng
lên. Một số nông hộ từ thuần nông đã dần chuyển sang vừa làm nông nghiệp vừa
làm dịch vụ để có thêm thu nhập, một số hộ có điều kiện chuyển hẳn sang làm
ngành nghề phi nông nghiệp. Một số nông hộ có khả năng, có điều kiện vươn lên
lập các trang trại để sản xuất hàng hóa lớn hơn.
Hợp tác có nhiều hình thức từ thấp đến cao, mọi tổ chức sản xuất do người lao
động tự nguyện góp vốn, góp sức được quản lý dân chủ, đăng ký hoạt động theo pháp
luật, không phân biệt quy mô, tính chất đều có ở hợp tác xã. Quá trình vận động và


17
phát triển nông nghiệp phải trên cơ sở lấy hoạt động nông hộ làm đơn vị kinh tế tự
chủ, sản xuất kinh doanh theo hướng hợp tác hóa, đa dạng hóa các hình thức, đan xen
với nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác, nhiều hình thức hoạt động, nhiều trình độ

liên kết, hợp tác với nhau. Từ đó, dần dần phát triển và ra đời những quy mô hợp tác
xã mới đúng tính chất kinh tế hợp tác và đảm bảo nguyên tắc hợp tác mà Lenin đã
nêu ra (tự nguyện, quản lý dân chủ, cũng có lợi và giúp đỡ lẫn nhau). Từ sự đổi mới
về quan niệm đã dẫn đến đổi mới về hình thức tổ chức và nội dung hoạt động của hợp
tác xã ở nông thôn và do đó cũng sẽ là cơ sở thuận lợi cho sự phát triển các hình thức
kinh tế nông hộ đạt hiệu quả trong sản xuất cao hơn, góp phần thực hiện các hình
thức kinh tế nông hộ đạt hiệu quả trong sản xuất cao hơn, góp phần thực hiện mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn của đất nước. Việc phát triển
các hình thức kinh tế hợp tác của nông thôn sẽ tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội
đi lên theo hướng kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phù hợp với các quy luật khách
quan ở nông thôn nước ta nói chung và Thái Nguyên nói riêng trên con đường công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Quan điểm đổi mới là cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần, xu thế của kinh
tế nông hộ trong tiến trình đổi mới là dần chuyển sang sản xuất hàng hóa. Cùng
đồng thời với sự vận động của kinh tế thị trường, nền kinh tế nông hộ sẽ bị chi phối
tác động bởi các quy luật của kinh tế thị trường là rất lớn. Bên cạnh đó khả năng về
vốn đầu tư, về trình độ khoa học kỹ thuật, về thị trường...của kinh tế nông hộ là có
hạn chế nên việc tham gia vào tổ chức hợp tác, kinh doanh, liên kết, các mô hình
kinh tế trang trại... là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của kinh tế nông hộ.
Có thể chúng ta nhận thấy tình hình chung của nền kinh tế nông hộ trong
những năm đổi mới vận động theo một xu hướng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: đi lên sản xuất hàng hóa bằng con đường tham gia vào các tổ chức
hợp tác. Mặc dù hộ sản xuất nông nghiệp đã được công nhận về mặt pháp lý là một
thực thể kinh tế độc lập, được giao quyền sử dụng đất lâu dài (tư liệu sản xuất ).
Nhưng do thực tế, phần lớn nông hộ chưa có nhiều tiềm lực kinh tế, quy mô sản xuất
nhỏ, khả năng quản lý, trình độ kỹ thuật công nghệ, khả năng tiếp cận thị trường...còn


×