Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại thị trấn nà phặc, huyện ngân sơn, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.39 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THẾ DUY

Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ
TẠI THỊ TRẤN NÀ PHẶC - HUYỆN NGÂN SƠN - TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
: 2010 - 2014

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THẾ DUY

Tên đề tài:
“THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ


TẠI THỊ TRẤN NÀ PHẶC - HUYỆN NGÂN SƠN - TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & Phát triển nông thôn
: 2010 - 2014

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Bùi Đình Hòa
Khoa Kinh tế & PTNT - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của bản thân
và sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình, bạn bè, tôi đã hoàn thành tốt đợt thực tập
tốt nghiệp.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, các Phòng, Ban, các thầy cô giáo
trong nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn

đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
TS. Bùi Đình Hòa đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình thực tập
và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
Ủy ban nhân dân thị trấn Nà Phặc, đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn gia đình, bạn bè đã luôn
động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2014

Sinh viên

Nông Thế Duy


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo của Nhà Trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong
toàn bộ chương trình dạy và học của các trường Đại học nói chung và của
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên củng cố và hệ thống hóa lại
toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh viên làm quen dần với thực
tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, nắm bắt được phương
pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào

thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc, đáp ứng được yêu
cầu của thực tế sản xuất, góp phần nhỏ vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Từ những mục tiêu đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn, được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Bùi Đình Hòa và sự
tiếp nhận của cơ sở, tôi đã thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển
kinh tế nông hộ tại thị trấn Nà Phặc - huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian thực
tập có hạn cũng như năng lực của bản thân còn hạn chế nên khóa luận của tôi
không tránh khỏi những thiếu sót. tôi rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, bạn bè để đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của thị trấn Nà Phặc qua 3 năm
(2011- 2013) .................................................................................... 21
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động thị trấn Nà Phặc giai đoạn 2011 - 2013 ... 22
Bảng 4.3. Tình hình trồng trọt và chăn nuôi của thị trấn ...................................... 24
Bảng 4.4. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ............................................ 31
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra .................................. 32
Bảng 4.6. Lao đông và nhân khẩu nhóm hộ điều tra ...................................... 33
Bảng 4.7. Kết quả sản xuất lúa và hoa màu của hộ điều tra ........................... 34
Bảng 4.8. Chi phí sản xuất lúa và hoa màu trên 1 sào của nhóm hộ điều tra . 35
Bảng 4.9. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi .................................................. 37
Bảng 4.10. Chi phí ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra ............................ 38
Bảng 4.11. Kết quả sản xuất hoạt động phi nông nghiệp ............................... 39
Bảng 4.12 Tình hình thu nhập của nhóm hộ điều tra ...................................... 40



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: Giá trị sản xuất

IC

: Chi phí trung gian

SL

: Số lượng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị gia tăng



v

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm về hộ ................................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân ........................................................................ 5
1.1.1.3. Khái niệm về kinh tế nông hộ .............................................................. 5
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ ................................................................ 6
1.1.3. Phân loại nông hộ .................................................................................... 6
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân ................... 7
1.2. Cơ sở thực tiến của đề tài ......................................................................... 11
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông dân ở một số nước trên thế giới . 11
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong khu vực 12
1.3. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở nước ta ........................................ 13
1.3.1. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở việt nam ................................... 13
1.3.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta ............................. 14
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16



vi

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 16
2.2.2. Phương pháp điều tra chọn mấu ............................................................ 17
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 17
2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 17
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 17
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ ...................... 17
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của hộ ......................... 18
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh đời sống của hộ ........................................................ 18
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 19
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội địa bàn thị trấn Nà Phặc ... 19
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 19
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 19
3.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 19
3.1.1.4. Thủy văn............................................................................................. 20
3.1.1.5. Điều kiện về đất đai............................................................................ 20
3.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế xã hộ trên địa bàn ..................................... 22
3.1.2.1. Dân số và lao động ............................................................................. 22
3.1.2.2. Giá trị sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm 2011 - 2013............... 23
3.1.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng của thị trấn ...................................................... 26
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã
hội ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ tại thị trấn Nà Phặc ................ 28
3.1.4.1. Thuận lợi ............................................................................................ 28
3.1.4.2. Khó khăn ............................................................................................ 29
3.2. Thực trạng tình hình sản xuất và kinh doanh kinh tế hộ nông dân thị trấn
Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ....................................................... 30
3.2.1. Chỉ tiêu phân loại hộ ............................................................................. 30



vii

3.2.2. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra ................................................... 31
3.2.3. Điều kiện sản xuất kinh doanh của hộ .................................................. 32
3.2.3.1. Điều kiện về đất đai............................................................................ 32
3.2.3.2. Điều kiện về lao động và nhân khẩu .................................................. 33
3.2.3.3. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra .............................................. 34
3.3.2.4. Tổng hợp và đánh gia thu nhập của nhóm hộ .................................... 40
3.3. Một số giải pháp phát triển kinh tế hộ tại thị trấn Nà Phặc ..................... 41
3.3.1. Định hướng phát triển kinh tế hộ ở thị trấn Nà Phặc ............................ 41
3.3.2. Một số giải pháp chung phát triển kinh tế nông hộ tại
thị trấn Nà Phặc ............................................................................................... 41
3.3.2.1. Giải pháp về đất đai............................................................................ 41
3.3.2.2. Giải pháp về vốn ................................................................................ 42
3.3.2.3. Giải pháp phát triển về nguồn nhân lực ............................................. 42
3.3.2.4. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .......................................................... 43
3.3.2.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ................................................................. 43
3.3.2.6. Giải pháp về thị trường ...................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 45
1. Kết luận ....................................................................................................... 45
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48
I. Tiếng việt ..................................................................................................... 48
II. Internet ........................................................................................................ 48


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của thị trấn Nà Phặc qua 3 năm
(2011- 2013) .................................................................................... 21
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động thị trấn Nà Phặc
giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................... 22
Bảng 3.3. Tình hình trồng trọt và chăn nuôi của thị trấn ................................ 24
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra ............................................ 31
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng đất của nhóm hộ điều tra .................................. 32
Bảng 3.6. Lao đông và nhân khẩu nhóm hộ điều tra ...................................... 33
Bảng 3.7. Kết quả sản xuất lúa và hoa màu của hộ điều tra ........................... 34
Bảng 3.8. Chi phí sản xuất lúa và hoa màu trên 1 sào của nhóm hộ điều tra . 35
Bảng 3.9. Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi .................................................. 37
Bảng 3.10. Chi phí ngành chăn nuôi của nhóm hộ điều tra ............................ 38
Bảng 3.11. Kết quả sản xuất hoạt động phi nông nghiệp ............................... 39
Bảng 3.12. Tình hình thu nhập của nhóm hộ điều tra ..................................... 40


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là một trong 2 ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối với
một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông thôn và gần 70% lao động làm
việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước việt nam ta.[8]
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn,
kinh tế hộ nông dân giữ vai trò không thể thiếu, đó là đơn vị đặc thù và phù
hợp với thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay.
Cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế của nhà
nước, kinh tế hộ nông dân được coi trọng và đã thúc đẩy sự phát triển ngành
nông nghiệp nước ta.

Như vậy kinh tế hộ nông dân đã tỏ ra là một đơn vị kinh tế phù hợp với
đặc thù sản xuất nông nghiệp, góp phần vào vấn đề giải quyết việc làm xây
dựng cuộc sống nông thôn mới, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con
người trong các mặt của đời sống.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn như: đưa giống cây trồng vật nuôi có năng suất và chất lượng cao vào
sản xuất, cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp đã từng
bước được cải thiện, nâng cấp cùng với chính sách hỗ trợ ưu đãi của nhà
nước. Tuy nhiên kinh tế hộ còn tồn tại những mặt cơ bản cần được giải quyết:
- Sản xuất kinh tế hộ hiện nay chủ yếu là hoạt động sản xuất nông
nghiệp, khó áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất do diện tích đất của
người dân nhỏ, thiếu tập trung
- Mâu thuẫn giữa dân số và thiếu việc làm, kết hợp với tính thời vụ trong
nông nghiệp tạo nên hiện tượng dư thừa lao động dấn đến năng suất lao động thấp.


2

- Tình trạng thiếu kiến thức, thiếu vốn trong quá trình đầu tư luôn là tình
trạng trung của các hộ gia đình, khó xác định việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính chất lẫy công làm lãi, năng suất
chất lượng chưa cao, tiềm năng chưa được khai thác một cách triệt để.
Những tồn tại này chủ yếu thường gặp phải ở các tỉnh miền núi, vùng
dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa… gây trở ngại cho tiến trình phát triển
chung của đất nước. Nà Phặc là thị trấn thuộc huyện Ngân Sơn - tỉnh Bắc Kạn
nền sản xuất chủ yếu vấn dựa vào nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp nói
chung và kinh tế hộ của thị trấn nói riêng đang từng bước phát triển theo đà
phát triển chung của cả nước song không tránh khỏi những mâu thuẫn còn tồn
tại cần được giải quyết.
Xuất phát từ thực trạng đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng

và giải pháp phát triển kinh tế nông hộ tại thị trấn Nà Phặc - huyện Ngân
Sơn - tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu thực trạng và tình hình
phát triển kinh tế nông hộ tại thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu để giải quyết những khó khăn, nhằm
phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương.
* Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân, xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế
nông hô trên địa bàn Nà Phặc.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế nông hộ
trong những năm tới.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên củng cố kiến thức đã
được học, vận dụng và phát huy những kiến thức đã được học vào thực tế,
nâng cao kỹ năng, kiến thức trong quá trình thực tập từ đó rút ra những kinh
nghiệm để phục vụ cho sau này.
* Ý nghĩa trong thực tiến
Kết quả của đề tài nghiên cứu giúp UBND thị trấn Nà Phặc đánh giá
được thực trạng phát triển kinh tế, xã hội cũng như thực trạng phát triển kinh
tế hộ nông dân là cơ sở để các cấp lãnh đạo tại địa phương đưa ra những giải
pháp khắc phục những tồn tại, phát huy nhũng lợi thế, đưa ra phương hướng

phát triển kinh tế trong thời gian tới, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân tại địa phương.


4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về hộ
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hộ:
Trong một số từ điển kinh tế người ta định nghĩa về hộ như sau: “hộ là
tất cả những người sống chung một mái nhà, nhóm người nào đó bao gồm cả
những người cùng chung một huyết tộc và những người làm công”.[9]
Liên hợp quốc cho rằng: “hộ là những người cùng sống chung một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quý”.[9]
Tại hội thảo quốc tế lần thứ 2 về quản lí nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế”.[9]
Từ các quan điểm trên có thể hiểu hộ được hiểu như sau:
- Thứ nhất, hộ là tập hợp chủ yếu và phổ biến những thành viên có
trung huyết thống, tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ thành viên không
phải chung huyết thông (con nuôi)
- Thứ hai, hộ nhất thiết phải là một đơn vị kinh tế, có nguồn lực lao
động và phân công lao động chung; có ngân quý trung và được phân phối lợi
ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình.
- Thứ ba, hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết
thống bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là
một đơn vị kinh tế (gia đình có nhiều thế hệ sinh sông cùng chung huyết

thống song độc lập về ngân quý)


5

1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ
yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế
lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường
và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề
cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn” [4]
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [3]
Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc trong phân tích điều tra nông
thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50%
số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây
trồng, bảo vệ thực vật…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào
nông nghiệp”.[10]
1.1.1.3. Khái niệm về kinh tế nông hộ
Theo Trần Văn Hà thì: “kinh tế nông hộ là đơn vị khai thác kinh
doanh nông nghiệp của những người cùng sống chung một mái nhà. Người
chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử dụng tổng hợp
những yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi
trường sinh thái để làm ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu về đời sống vật
chất của gia đình và cộng đồng xã hội”.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế nông

thôn, kinh tế nông hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất và
các yếu tố khác nhằm đạt thu nhập cao nhất. Kinh tế nông hộ là một hình thức


6

cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một
cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình
kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
- Về mặt kinh tế: Các thành viên trong nông hộ được gắn bó với nhau
dựa trên những quan hệ thật sự bình đẳng đó là quan hệ sở hữu về tài sản,
quan hệ phân phối các nguồn thu nhập và chủ trương và chi tiêu. Đó là
những lợi ích về mặt kinh tế cho nên trong gia đình gia đình gắn bó và cảm
thông với nhau.
- Về quản lý phân công lao động: Trong nông hộ việc quản lý và
phân công lao động khác hẳn với các ngành nghề khác là người quản lý
cũng là người trực tiếp lao động. Do đó việc phân công lao động hết sức
thuận lợi, hợp lý vì mọi người đều hiểu nhau về năng lực và trình độ. Hơn
nữa vì mục đích của mỗi thành viên trong nông hộ cũng thống nhất là làm
thế nào để gia đình giàu có, động lực đó cũng thúc đẩy mọi người làm hết
mình và có tính tự giác cao, điều mà không có hình thức kinh doanh nào
có được.
- Về tài sản và tư liệu sản xuất: Các thành viên trong hộ đều bình đẳng,
sử dụng chung mọi tài sản phục vụ cho sản xuất và đời sống của gia đình, mọi
người đều hiểu rõ tính chất giá trị của tài sản cho nên họ đều có ý thức sử
dụng và bảo quản cao nhất. Bởi vì chúng cũng là những yếu tố kinh tế của gia
đình (Chu Văn Vũ, 1995)[5].
1.1.3. Phân loại nông hộ
- Hộ thuần nông là các hộ có thu nhập chủ yếu từ ngành trồng trọt và

chăn nuôi. Đặc trưng của các hộ này là chịu ảnh hương của điều kiện tự nhiên
lớn. Trong sản xuất nông nghiệp kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được


7

phát triển từ thấp lên cao từ tự cung thự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy
căn cứ vào mức độ phát kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
Nhóm kinh tế nông hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế hộ,
các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không hoặc có rất ít vốn
để sản xuất, công cụ tô sơ lạc hậu dấn đến năng suất thấp họ tiến hành sản
xuất dựa trên kinh nghiệm là chủ yếu
Nhóm hộ kinh tế tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực phẩm
cung cấp cho nhu cầu của gia đình hằng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc
hậu ít tìm tòi sáng tạo luôn hài lòng với bản thân nên hiệu quả trong sản xuất
còn rất thấp.
Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phân nông
dân làm ăn khá giả ngoài phần sản xuất để phục vụ gia đình còn phần dư thừa
thì bán ra ngoài thị trường. đây là nhóm hộ biết làm ăn nhưng chưa thật sự
mạnh dạn trong đầu tư.
Nhóm hộ sản xuất hàng hóa lớn: đây là những loại hộ sản xuất hàng
hóa, nên các nhóm hộ này đã biết phát triển loại hình mang đặc trưng quy mô
gia trại.
Ngoài loại hộ thuần nông nói trên còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề
dịch vụ: đây là loại hình sản xuất nông nghiệp, họ biết tận dụng những thứ có
sẵn của cha ông để lại như các ngành nghề truyền thống được chuyên lại
nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình tận dụng lao động những lúc nông nhàn
ở nông thôn. Vì thế loại hộ này có vốn để sản xuất kinh doanh và có kiến thức
về thị trường

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân
Ta có thể khái quát một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
nông hộ như sau:


8

* Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: Gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ
sản phẩm, gần các khu công nghiệp, đô thị lớn… sẽ có điều kiện phát triển
kinh tế hơn những vùng xa xôi hẻo lánh. Ngành sản xuất chủ yếu của hộ nông
dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và thổ nhưỡng có
liên quan mật thiết tới từng loại sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản
phẩm, tới giá trị và lợi nhuận thu được từ sản phẩm.
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng… có mối quan
hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở
những nơi có thời tiết khí hậu thuận lợi, có tài nguyên phong phú sẽ hạn chế
những bất lợi và rủi ro, có cơ hội hơn trong phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế hộ
nông dân, nhất là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại
theo quy luật sinh học, nếu môi trường thuận lợi thì cây trồng, vật nuôi phát
triển tốt, năng suất cao, còn ngược lại sẽ chậm phát triển, năng suất thấp từ đó
dẫn đến hiệu quả sản xuất kém.
* Nhóm nhân tố thuộc kinh tế và tổ chức, quản lý

Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.


9

- Trình độ học vấn và kỹ năng lao động: Người lao động phải có trình
độ học vấn kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật và
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất phải giỏi chuyên môn, kỹ
thuật, trình độ quản lý mới có thể mạnh dạn áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan
trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ,
ngoài ra còn phải có những tố chất của một người dám kinh doanh.(Phạm Vân
Đình, 1998) [2]
- Vốn
Trong sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng, vốn là
điều kiện đảm bảo cho các hộ nông dân về tư liệu sản xuất, vật tư nguyên liệu
cũng như thuê nhân công để tiến hành sản xuất. Vốn là điều kiện không thể
thiếu, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
- Công cụ sản xuất
Trong quá trình sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng,
công cụ lao động có vai trò quan trọng đối với việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật sản xuất. Muốn sản xuất có hiệu quả, năng suất cao cần phải sử dụng
các công cụ phù hợp. Ngày nay với kỹ thuật canh tác tiên tiến, công cụ sản
xuất nông nghiệp đã không ngừng được cải tiến và đem lại hiệu quả cao cho
các hộ nông dân trong sản xuất. Năng suất cây trồng vật nuôi không ngừng
tăng lên, theo đó chất lượng cũng được nâng cao, do vậy công cụ sản xuất có
ảnh hưởng rất lớn đến kết quả trong sản xuất kinh tế của nông hộ.
- Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng trong nông thôn bao gồm: Đường giao thông, hệ thống
thủy lợi, hệ thống điện, trang thiết bị nông nghiệp… đây là những yếu tố quan
trọng trong phát triển sản xuất kinh tế hộ nông dân, nơi nào có cơ sở hạ tầng
đảm bảo, được trú trọng vào quy hoạnh thì các hoạt động sản xuất cũng dễ


10

dàng hơn kéo theo đó thu nhập người dân cũng tăng đời sống của nông hộ
được ổn định và cải thiện đáng kể.
- Thị trường
Nhu cầu thị trường sẽ quyết định hộ sản xuất sản phẩm gì? Với số
lượng bao nhiêu và theo tiêu chuẩn chất lượng như thế nào? Trong cơ chế thị
trường, các hộ nông dân hoàn toàn tự do lựa chọn loại sản phẩm mà thị
trường cần trong điều kiện sản xuất của họ, từ đó kinh tế hộ nông dân mới có
điều kiện phát triển. Thị trường là yếu tố quyết định đến lợi nhuận sản phẩm
của nông hộ nên nó góp phần rất quan trọng nơi nào gần thị trường tiêu thụ
thì sẽ gặp rất nhiều thuận lợi như: Không mất thời gian và chi phí vận chuyển,
sản phẩm được tiêu thụ nhanh hạn chế bị hư hỏng.
- Hình thức và mức độ liên kết hợp tác trong mối quan hệ sản xuất
kinh doanh
Để đáp ứng nhu cầu thị trường về sản xuất hàng hóa, các hộ nông dân
phải liên kết hợp tác với nhau để sản xuất, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật và giúp
nhau tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra các hộ cần hợp tác với các tổ khác để nhằm
hỗ trợ phát triển kinh tế. Nhờ có các hình thức liên kết, hợp tác mà các hộ nông
dân có điều kiện áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, và năng suất lao động.
* Nhóm nhân tố thuộc khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Kỹ thuật canh tác
Do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi vùng khác nhau, với yêu

cầu giống cây trồng, vật nuôi khác nhau đòi hỏi phải có kỹ thuật canh tác khác
nhau. Trong nông nghiệp, tập quán, kỹ thuật canh tác của từng vùng, từng địa
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông hộ.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ


11

Sản xuất của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, vì nó đã tạo ra cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Thực
tế cho thấy những hộ biết áp dụng tiến bộ kỹ thật về giống, công nghệ sản xuất,
hiểu biết thị trường, dám đầu tư lớn và chấp nhận những rủi ro trong sản xuất
thì đạt hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận lớn từ các sản phẩm nông nghiệp. Như
vậy, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới và sản xuất nông nghiệp có tác dụng
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
* Nhóm nhân tố thuộc quản lý vĩ mô của Nhà nước
Nhóm nhân tố này bao gồm các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước như: Chính sách thuế, chính sách ruộng đất, chính sách bảo hộ, trợ giá
nông sản phẩm, miễn thuế dòng sản phẩm mới, chính sách cho vay vốn, giải
quyết việc làm, chính sách đối với đồng bào đi xây dựng vùng kinh tế mới…
Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế nông hộ và là công
cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả và sản xuất nông nghiệp, tạo
điều kiện cho các hộ nông dân phát triển kinh tế.
Tóm lại: Từ các yếu tố ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế hộ nông
dân, có thể khẳng định hộ nông dân sản xuất tự cấp tự túc muốn phát triển
kinh tế cần phá vỡ kết cấu kinh tế khép kín của hộ để chuyển sang sản xuất
với quy mô lớn và chính sách kinh tế là tiền đề, là môi trường để đầu tư, đưa
tiến bộ kỹ thật mới vào sản xuất để kinh tế hộ hoạt động có hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiến của đề tài

1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông dân ở một số nước trên thế giới
Thực tiễn cho thấy, quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của các
nước nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, trang trại, nông thôn đã có
nhiều kinh nghiệm quý báu để chúng ta học tập.
Quá trình phát triển kinh tế hộ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ từ những hộ
phát triển sản xuất từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, từ sản xuất tiểu


12

nông sang sản xuất trang trại. Mặc dù trong nền sản xuất nông nghiệp trên thế
giới tồn tại nhiều hình thức khác nhau. Song các hộ nông dân, các trang trại gia
đình vẫn là lực lượng chủ yếu sản xuất ra các mặt hàng nông sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu về lương thực, thực phẩm con người. Các hộ nông dân đang đóng vai
trò chủ lực trong nền kinh tế sản xuất nông nghiệp trên thế giới.
Từ năm 1980 ở các nước Đông Ấn, kinh tế hộ được đánh giá là kinh tế
phụ của gia đình, nhưng trên thực tế nó lại đóng vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Ở Hunggari sản phẩm hàng hóa nông trại gia đình chiếm 60% tổng sản
paahmr hàng hóa thu được từ nông thôn.
Ở Trung Quốc trong những năm gần đây đã đạt được nhũng thành tựu
hết sức kinh ngạc trong phát triển kinh tế hộ. Họ có mô hình “hộ tự chịu trách
nhiệm” là đơn vị sản xuất cơ bản trong nông thôn.
Ở Thái Lan đã sử dụng kinh tế hộ theo mô hình kinh tế trang trại nhỏ,
chủ yếu là để phát triển sản xuất nông nghiệp, họ đã đạt được tốc độ phát triển
cao và khá ổn định.
Nhìn chung hầu hết ở các nước trên thế giới kể cả nước phát triển và
nước đang phát triển đều coi trọng kinh tế hộ, vì đây là đơn vị kinh tế tự chủ,
phù hợp với đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số nước trong khu vực

- Thái lan: Trong những năm gần đây Thái Lan là một nước đứng đầu
về xuất khẩu gạo trên thế giới. Là một trong những nước có nền nông nghiệp
phát triển và ổn định. Để thúc đẩy kinh tế hộ phát triển chính phủ Thái Lan
điều tiết các chính sách hợp lý như bình ổn giá, tín dụng trong nông nghiệp
nên kinh tế của người dân khá ổn định.
- Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực
đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của Trung


13

Quốc trong cải cách mở cửa là phát triển nông nghiệp hương trấn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao. Nguyên nhân
của thành tựu đó có nhiều, trong đó điều chỉnh chính sách đầu tư rất quan
trọng, tăng vốn đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp để tạo ra tiền đề vật chất cho
sự tăng trưởng trước hết là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng sản
xuất lương thực, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu ứng dụng cây
trồng, vật nuôi, vào sản xuất nhất là lúa, ngô, bông.
- Malaysia:
Mục tiêu của Malaysia là xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại, sản
xuất hàng hóa có giá trị cao. Vì thế chính sách nông nghiệp của Malaysia tập
trung chủ yếu vào khuyến nông và tín dụng. Bên cạnh đó chính phủ nước
này cũng chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu nông sản. Nhờ đó một
vài năm gần đây kinh tế nông hộ của người dân nước này có thu nhập cao
và ổn định hơn.
Trên đây là những kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ ở một số
nước trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống với nước ta. Qua việc
tìm hiểu, xem xét những kinh nghiệm đó chúng ta có thể tìm thấy những
bài học quý giá, đồng thời xác định được sự khác biệt về đặc điểm kinh tế
xã hội riêng của nước mình để đưa ra những chủ trương đường lối phát

triển sao cho phù hợp.
1.3. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở nƣớc ta
1.3.1. Quá trình phát triển kinh tế nông hộ ở việt nam
- Trong thời kỳ Pháp thuộc: Ở thời kỳ này đại bộ phận nông dân đi làm
thuê cho địa chủ, một bộ phận rất ít nông dân sản xuất hàng hóa nhỏ theo kiểu
cổ truyền với kinh nghiệm và kỹ thuật thô sơ.
- Từ năm 1955 đến năm 1959: Sau khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng,
Đảng và Chính Phủ ta đã thực hiện chính sách cải cách với mục đích „„Người


14

cày có ruộng”. Chính nhờ cải cách ruộng đất cùng với công tác khuyến nông
đã tạo điều kiện cho kinh tế nông hộ phát triển
- Từ năm 1960 đến năm 1980: Đây là giai đoạn chúng ta tiến hành cải
cách ruộng đất, thực hiện tập thể hóa một cách ồ ạt, song đây cũng là tập thể
thể hiện rõ tính yếu kém của mình, thời kỳ này kinh tế nông hộ không được
coi trọng. Đây là thời kỳ xuống dốc của nền kinh tế nước ta.
- Từ năm 1981 đến năm 1987: Chỉ thị 100 CT/TW được Ban bí thư
Trung ương Đảng ban hành, quyết định chế độ khoán sản phẩm cuối cùng đến
nhóm và người lao động, đây là việc làm có ý nghĩa trong việc thực hiện
quyền tự chủ trong sản xuất hộ nông dân đời sống của nhân dân phần nào
được cải thiện, nhờ vậy mà sản lượng lương thực tăng lên liên tiếp
- Từ năm 1988 đến nay: Ngày 5/5/1988 Bộ Chính Trị và Ban chấp
hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết 10 về „„Đổi mới quản lý kinh
tế trong nông nghiệp và nông thôn”. Thừa nhận kinh tế hộ là đơn vị kinh tế cơ
bản trong sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn đổi mới. Hộ gia đình
được giao quyền sử dụng đất lâu dài, hộ trở thành đơn vị kinh tế độc lập.
Hàng loạt những chính sách đổi mới đó đã tạo được động lực thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển. Đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo

đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
1.3.2. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân ở nước ta
Nhu cầu của con người ngày càng tăng, dân số ngày một đông hơn
trong khi đó nguồn lực sản xuất có hạn đặc biệt là đất đai. Vì thế trong cơ chế
kinh tế mới, nông nghiệp nông thôn sẽ phải có bước đi mới. Hiện nay ở nông
thôn quá trình chuyển đổi sử dụng đất và tích tụ ruộng đất ngày càng cao, tạo
điều kiên thuận lợi cho việc cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp tiến tới
nền sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Cùng với xu hướng chung của kinh tế
nông nghiệp, kinh tế nông hộ có thể phát triển theo 2 xu hướng sau:


15

- Xu hướng thứ nhất là: một bộ phận nông hộ sẽ trở thành các chủ thể
sản xuất kinh doanh độc lập; nói một cách khác, một bộ phận kinh tế tự cấp tự
túc sẽ chuyển sang kinh tế hàng hóa. Kết quả của quá trình tích tụ ruộng đất
sẽ hình thành các trang trai nông nghiệp, trang trai này sẽ có điều kiện đầu tư
khoa học kỹ thuật, đầu tư vốn nhằm đem lại lợi nhuận cao hơn.
- Xu hướng thứ hai: một bộ phận nông hộ khác ngày càng gia tăng tích
lũy sự thiếu hụt, do vậy, sẽ trở thành lao động làm thuê. Đây cũng là một xu
hướng của kinh tế tự cấp tự túc biến thành kinh tế hàng hóa, chính vì vậy nó
được coi là xu hướng phát triển.


×