Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

bài thu họach bồi dưỡng thường xuyên gdtx modul 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.88 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................12
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................................................1
1. Lí do lựa chọn nội dung bồi dưỡng...............................................................................................................1
3. Phương pháp bồi dưỡng................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH THEO HƯỚNG DẠY HỌC
TÍCH CỰC.......................................................................................................................................................3
1. 1. Khái niệm chung về lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học phát huy tính tích cực của người học 3
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG KINH NGHIỆM LẬP KẾ HOẠCH DẠY HỌC
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN ĐỊA LÝ Ở GDTX HIỆN NAY..............................................7
2.1.Khái quát phạm vi nghiên cứu................................................................................................................7
2.2. Thực trạng nghiên cứu...........................................................................................................................8
2.3. Nguyên nhân thực trạng........................................................................................................................8
CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG VẬN DỤNG KINH NGHIỆM THIẾT
KẾ BÀI DẠY ĐỊA LÝ Ở GDTX.....................................................................................................................9
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp...................................................................................................................9
3.2. Các giải pháp chủ yếu............................................................................................................................9
3.2.1. Tích cực vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn Địa lý
trong GDTX...............................................................................................................................................9
3.2.2. Vận dụng các kinh nghiệm trong lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn Địa lý ở
GDTX phải đi liền với việc tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội tri thức đạt hiệu quả cao nhất................16
3.2.3. Vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn địa lý phải kết
hợp thiết kế giữa kênh chữ với kênh hình phù hợp, khoa học để phục vụ giảng dạy học tập đạt kết quả
................................................................................................................................................................17
3.3. Triển khai tổ chức thực hiện................................................................................................................18
3.3.1. Tổ chức.........................................................................................................................................18
3.3.2. Triển khai thực hiện......................................................................................................................19
3.3.3. Kết quả đạt được..........................................................................................................................19
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................................................................20
1. Kết luận......................................................................................................................................................20
2. Khuyến nghị...............................................................................................................................................20



12


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do lựa chọn nội dung bồi dưỡng
Nội dung chương trình giáo dục được thể hiện cụ thể và đầy đủ nhất trong các
bài học và hoạt động giáo dục, do vậy để giảng dạy tốt nội dung giáo dục, giáo viên
phải chuẩn bị kĩ kế hoạch dạy học hay còn gọi là thiết kế giáo án.
Kế hoach dạy học là phần thiết kế sư phạm cho một bài học, trong đó thể hiện
nội dung và phương pháp dạy học, mục tiêu, ý đồ sư phạm của giáo viên.
Kế hoạch dạy học là sản phẩm sư phạm độc đáo của giáo viên, qua kế hoạch
dạy học cỏ thể nhận biết được trình độ khoa học, kinh nghiệm sư phạm và ý thúc
nghề nghiệp của giáo viên.
Kế hoạch dạy học là công cụ để giáo viên lên lớp. Sự thành bại của giờ dạy
phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị kế hoach dạy học của giáo viên, cho nên" có kế
hoạch day học tốt là thành công của một nửa giờ dạy".
Tuy nhiên, thực trạng lập kế hoạch dạy học của đội ngũ giáo viên giảng dạy ở
các trung tâm GDTX, đội ngũ giáo viên hướng dẫn viên giảng dạy các chuyên đề ở
trung tâm học tập cộng đồng hiện nay còn nhiều hạn chế. Việc lập kế hoạch dạy học
theo hướng dạy học tích cực vẫn chưa được một số giáo viên chú trọng. Một số giáo
viên chưa biết cách xác định mục tiêu bài dạy, mục tiêu bài dạy là kết quả mà học
viên phải đạt được sau khi học xong bài dạy chứ không phải là mục tiêu viết cho giáo
viên. Một số giáo viên khi xác định mục tiêu bài dạy chưa bám sát vào chuẩn kiến
thức, kĩ năng trong chương trình nên có mục tiêu quá nặng so với trình độ của học
viên... Một số giáo viên chưa biết cách xác định nội dung và cấu trúc bài dạy, chưa
biết cách xác định nguồn gốc thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học. Một số giáo
viên chưa biết cách lựa chọn phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực...
Vì vậy, tôi lựa chọn Module 14, Lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học
tích cực là nội dung BDTX trong năm học 2014 – 2015 của mình.

2. Mục tiêu bồi dưỡng
- Nêu được khái niệm chung về lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học phát huy
tính tích cực của người học.
- Nêu được cấu trúc của kế hoạch dạy học một bài học.
- Trình bày được các bước lập kế hoạch dạy học một bài học cụ thể theo hướng dạy
học phát huy tính tích cực của người học.
- Thiết kế được kế hoạch dạy học một bài học cụ thể theo hướng dạy học phát huy
tính tích cực của người học.
3. Phương pháp bồi dưỡng
Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực nghiệm qua giảng dạy ở các lớp môn
Địa lý ở TTGDTX Phù Cừ.
4. Cấu trúc của nội dung bồi dưỡng
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung bồi dưỡng bao gồm:

1


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1. Khái niệm chung về lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học phát huy tính tích
cực của người học
1.2. Tìm hiểu cấu trúc của kế hoạch dạy học một bài học
1.3. Tìm hiểu các bước lập kế hoạch dạy học một bài học cụ thể theo hướng dạy học
phát huy tính tích cực của người học
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG KINH NGHIỆM LẬP KẾ
HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN ĐỊA LÝ Ở
GDTX HIỆN NAY
2.1. Khái quát phạm vi nghiên cứu
2.2. Thực trạng nghiên cứu
2.3. Nguyên nhân thực trạng

CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG VẬN DỤNG
KINH NGHIỆM THIẾT KẾ BÀI DẠY ĐỊA LÝ Ở GDTX
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp
3.2. Các giải pháp chủ yếu
3.3. Triển khai tổ chức thực hiện

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ LẬP KẾ HOẠCH THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
1. 1. Khái niệm chung về lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học phát huy tính
tích cực của người học
Bất kì một bài học nào cũng cần thời gian chuẩn bị, ngay cả khi sách giáo khoa
hay tài liệu của bài học ngày hòm đó đã có sẵn thì thời gian lập kế hoạch dạy học
cũng vẫn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ứng dụng những nguồn tài liệu
ấy vào bài giảng một cách khoa học. Lập kế hoạch dạy học có một vai trò đặc biệt
quan trọng bời nó giúp giáo viên quản lí thời gian dành cho mỗi đơn vị bài học được
tốt hơn. Quan trọng hơn, lập kế hoạch dạy học có tác dụng vạch ra rõ ràng đơn vị bài
học cần được chú trọng- phần trọng tâm mà học viên bất buộc phải biết- từ đó giáo
viên sẽ dễ dàng hơn trong việc điểu chỉnh khung thời gian, làm giảm nội dung giảng
dạy đề phòng các trường hợp thiếu, thừa thời gian…
Một kế hoạch dạy học tốt cung cấp cho giáo viên một hướng đi rõ ràng. Nó
như một thời khóa biểu và bản đồ dẫn đường cho hướng đi của một tiết học vậy.
Kế hoạch dạy học cung cấp cho giáo viên nguồn tham khảo. Kế hoạch dạy học
chỉ ra nội dung của bài học và giúp đảm bảo trật tự khoa học của thông tin, đưa ra kĩ
năng học tập được sử dụng trong giữ và các phương tiện hỗ trợ cần thiết theo yêu
cầu. Việc cung cấp thông tin theo một trật tự khoa học sẽ giúp học viên hiểu và nhớ
những thông tin đó một cách khoa học.

Lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực giúp cho giờ học phát huy
được tính tích cực, tự giác, chú động, sáng tạo của cả giáo viên và học viên nhằm
nâng cao tri thức, bồi dương năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực
tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem
lai hứng thu học tập cho người học.
Dạy và học tích cực đòi hỏi vai trò của người giáo viên là người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học viên tự lực chiếm
lĩnh nội dung học tập, chú động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu
cầu của chương trình. Trước kia, theo mô hình dạy học thụ động thì giáo viên thông
báo, giảng giải kiến thức, truyền thụ một chiều, sử dụng phương pháp dạy học thuyết
trình là chính, giáo viên độc thoại còn học viên thụ động tiếp thu bằng cách ghi nhớ
máy móc, học thuộc lòng. Đổi mới phuơng pháp dạy học theo hướng tích cực hoá
hoạt động nhận thức của học viên đòi hỏi học viên phải tự tìm kiếm, khám phá kiến
thức dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên thông qua việc phối hợp các phuơng
pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng các
phuơng tiện dạy học hiện đại có ứng dụng công nghệ thông tin. chính vì vậy, cách lập
kế hoạch dạy học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng có nhiều đổi mới:

3


Nội dung
1. Xác định mục
tiêu

2. Soạn

nội dung

Phương pháp truyền thống

- Mục tiêu giảng dạy.
- Mục tiêu chung.
- Mục tiêu mong muốn đạt tới.
-Tập trung vào hoạt động GV
- Hoạt động dạy-Hoạt động học.
- Thông tin từ giáo viên-học viên.

Đổi mới theo hướng tích cực
- Mục tiêu học tập.
- Mục tiêu phát triển.
- Mục tiêu phân hoá.
- Mục tiêu khả thi để đánh giá.
- Tập trung vào hoat động học viên.
- Hoạt động học-Hoạt động dạy.
- Giáo viên học viên-Kiến thức
- Học viên - học viên.

3. Trên lớp

- Giáo viên hoạt động là chính.
- Giáo viên thuyết trình, giảng giải.
- Học viên thụ động nghe, ghi.

- Học viên hoạt động là chính.
- Học viên thực hiện các công việc độc lập /
theo nhóm.

- Giáo viên tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
của học viên.


Kế hoạch dạy học (hay còn gọi là thiết kế giáo án) là kế hoạch (hay giáo án)
của một tiết học thể hiện tinh thần cơ bản của chương trình môn học, thể hiện được
mối liên hệ hữu cơ giữa mục tiêu, nội dung, phuơng pháp và kết quả, gọi là 4 thành
tố cơ bản của bài học.
Tóm lại, lập kế hoạch dạy học là xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài
học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học viên, giữa học
viên với học viên nhằm giúp học viên đạt được những mục tiêu của bài học.
Yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực:
- Thể hiện được mục tiêu của chương trình.
- Chú ý đến sụ phát huy tính tích cực của học viên.
- Thể hiện được đề cương của nội dung bài giảng.
- Thể hiện được việc tổ chúc hoạt động của học viên trong giờ học.
- Phải sử dụng dế dàng khi lên lớp.
- Phải mang tính chất mở.
1.2. Tìm hiểu cấu trúc của kế hoạch dạy học một bài học
Cấu trúc của kế hoạch dạy học một bài học là sự phân chia tiết học về mặt lí
luận dạy học thành các giai đoạn, các bước nối tiếp nhau, gắn bó với nhau thành một
chỉnh thể.
Trong thực tế, kế hoạch dạy học một bài học được chia thành nhiều bước, mỗi
bước thực hiện một mục tiêu nhận thức nhất định của quá trình dạy học. Tất cả các
bước đó được sắp xếp theo một trình tự logic nhất định nhằm thực hiện mục tiêu đặt
ra của tiết học.
Vì vậy, cấu trúc của kế hoạch dạy học một bài học là mối liên hệ có quy luật,
sự tương quan và trình tự hợp lí của các bước cấu thành.
Cấu trúc bên trong của kế hoạch dạy học một bài học thể hiện bằng những giai
đoạn hoạt động nhận thức của học viên nhằm đạt được các mục tiêu của bài học.
Cấu trúc bên ngoài và bên trong của sự nhận thúc được liên hệ mật thiết với
4



nhau và thống nhất trong một hệ thống toàn vẹn của kế hoạch dạy học một bài học.
Trong kế hoạch dạy học một bài học, các phần cấu trúc của nó liên quan chặt
chẽ và thống nhất với nhau thể hiện mối liên hệ mục tiêu, nội dung, phương pháp và
hình thức dạy học. Nội dung bài học bao gồm nội dung chủ đạo, nội dung hỗ trợ.
Giáo viên căn cứ vào sách giáo khoa, sách hướng dẫn dạy học mà lập kế hoạch dạy
học một bài học, trong đó cần chốt lại những kiến thức cơ bản và logic trình bày trên
lớp. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học mà giáo viên lựa chọn phương pháp và
phương tiện dạy học thích hợp.
Từ thực tiễn dạy học, có thể có các bước trong cấu trúc của kế hoạch dạy học
một bài học như sau:
- Tổ chức lớp học.
- Kiểm tra bài làm ờ nhà.
- Nêu vấn đề nghiên cứu và chuẩn bị tiếp thu kiến thức, kĩ năng mới.
- Lĩnh hội kiến thức, kĩ năng.
- Kiểm tra sơ bộ việc nắm vững kiến thức, kĩ năng mới.
- Khái quát hóa, hệ thống hoá kiến thức.
- Vận dụng kiến thức mới, có sự kiểm tra, tự kiểm tra mức độ vận dụng kiến thức.
- Tổng kết bài học.
- Hướng dẫn học ở nhà.
Từ các bước trên, có thể chia cấu trúc của kế hoạch dạy học một bài học thành 4
giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Giới thiệu để ôn tập, củng cổ kiến thức cũ và giới thiệu nội dung mới.
- Giai đoạn 2: Giải thích và giới thiệu cho bài hiện tại.
- Giai đoạn 3: Học viên tham gia góp ý kiến thông qua các hoạt động.
- Giai đoạn 4: Giai đoạn tổng kết.
1.3. Tìm hiểu các bước lập kế hoạch dạy học một bài học cụ thể theo hướng dạy
học phát huy tính tích cực của người học
Các bước lập kế hoạch dạy học một bài học cụ thể theo hướng dạy học phát
huy tính tích cực của người học
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học:

- Mục tiêu của bài học là đích đặt ra cho học viên cần đạt được sau khi xong bài đó.
- Mục tiêu của bài học chỉ đạo toàn bộ nội dung, phuơng pháp dạy - học, nội dung và
phuơng pháp đánh giá (hệ thống câu hỏi và bài tập).
- Mục tiêu của bài học gồm 3 thành tố: Kiến thức, kĩ năng và thái độ.
- Khi xác định được mục tiêu, cần chú ý tới những kiến thức và đặc biệt là các kĩ
năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung của bài.
- Mục tiêu được thể hiện bằng các động từ có thể lượng hoá được.
- Trong mục tiêu nêu rõ sau khi học phần đó học viên biết cách tiến hành các hoạt
động để có được kiến thức mới nào? Kĩ năng mới nào? cỏ thái độ tích cực gì?
- Các bài soạn thuộc mỗi dạng có thể có những mục tiêu chung giống nhau, chỉ khác
nhau ở đối tượng cụ thể.
5


Bước 2: Chuẩn bị tiết dạy:
Chuẩn bị thiết bị dạy học cần thiết như: đồ dừng dạy học; đồ dùng dạy học;
các bảng phụ, phiếu học tập có ghi các bài tập, các câu hỏi hoặc các nhiệm vụ yêu
cầu học viên thực hiện để tìm tòi, phát hiện kiến thức mới.
Cần ghi rõ số lượng các đồ dùng học tập cần có và thứ tự sử dụng hoặc thực
hiện nó.
Cần chỉ rõ nhiệm vụ của giáo viên, nhiệm vụ của từng cá nhân hoặc từng
nhóm học viên trong việc chuẩn bị này.
Bưóc 3: Xác định phương pháp dạy học cần chú ý:
- Định hướng phương pháp dạy học chính được áp dụng trong bài dạy.
- Ngoài phương pháp chính thì đổi với từng hoạt động cụ thể của bài học giáo viên
có thể đua ra các phương pháp khác cho phù hợp với đặc thù.
- Nhằm xác định đúng phương pháp dạy học để áp dụng thì giáo viên cần căn cứ vào:
+ Chọn phương pháp cỏ khả năng cao nhất với việc thực hiện mục tiêu dạy học.
+ Tương thích với nội dung.
+ Dựa vào hứng thú, thói quen, kinh nghiệm của học viên.

+ Phù hợp với năng lực, điều kiện, thế mạnh... của giáo viên.
+ Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất: lớp học, phòng máy, thiết bị dạy học.
+ Phù hợp với quỹ thời gian thực tế.
Bước 4: Thiết kế các hoạt động của giáo viên và học viên trên lớp:
Có thể chia ra một số hoạt động nối tiếp nhau. Mọi hoạt động nhằm thục hiện
một mục tiêu cụ thể của bài học. Trong mọi hoạt động có thể gồm các hoạt động cơ
bản khác nhau để thực hiện mục tiêu đặt ra.
Các hoạt động này được sắp xếp theo thứ tự và logic hợp lí, dự kiến thời gian
cụ thể.
Hoạt động của giáo viên và học viên trong một tiết học được chia theo quá
trình của tiết học, có thể được phân thành:
- Hoạt động khởi động: Hoạt động này có thể là mở đầu, cỏ thể là nêu mục tiêu của
bài học, có thể là kiểm tra bài cũ để nêu vấn đề của bài mới, có thể là kể một câu chuyện có liên
quan đến nội dung bài mới...
- Tiếp sau hoạt động khởi động là các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của bài học
về kiến thức, kĩ năng bao gồm:
+ Hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức mới.
+ Hoạt động củng cố
+ Hoạt động đánh giá.
Việc thiết kế các hoạt động của giáo viên và học viên có thể được trình bày
theo một số hình thức:
- Một cột: Hệ thống các hoạt động được trình bày theo thứ tự tuyến tính từ trên
xuống dưới.
- Hai cột: Một cột ghi hoạt động của giáo viên, một cột ghi hoạt động của học viên.
- Ba cột: Một cột ghi hoạt động của giáo viên, một cột ghi hoạt động của học viên,
6


một cột ghi nội dung viết lên bảng. v.v...
Bước 5: Câu hỏi và bài tập để học viên củng cố và vận dụng kiến thức:

Câu hỏi và bài tập để học viên tự đánh giá và vận dụng kiến thức sau mỗi tiết
học cần đảm bảo được một số yêu cầu sau:
- Bám sát mục tiêu đặt ra
- Đảm bảo kiểm tra, đánh giá được những kiến thức và kĩ năng cơ bản của tiết học.
- Kiểm tra được nhiều học viên
- Đảm bảo thời gian.
Bưóc 6: Ra bài tập và dặn dò chuẩn bị cho bài sau
Giáo viên ra bài tập về nhà cho học viên làm và dặn dò học viên cần chuẩn bị
những gì cho bài sau.
Căn cứ vào mục đích lí luận dạy học, bài học có thể chia thành bốn dạng:
-Bài học nghiên cứu tài liệu mới
-Bài học hoàn thiện và vận dụng kiến thức.
- Bài học khái quát và hệ thống hoá kiến thức.
- Bài học kiểm tra đánh giá kiến thức.
c. Khi lập kế hoạch dạy học một bài học cụ thể, giáo viên căn cứ vào:
-Phân phối chương chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng, sách giáo viên và tài liệu
tham khảo.
-Điều kiện cơ sở vật chất: lớp học, phòng máy, trang thiết bị dạy học.
-Đặc điểm nội dung bài học, tiết học.
-Trình độ tiếp thu của học viên.
Để xây dựng kế hoạch dạy học, yêu cầu giáo viên cần phải:
- Đọc chương trình môn học, thấy được vị trí của bài học trong toàn bộ chương trình
môn học và dựa vào đó để xây dung kế hoạch dạy học theo quy định.
-Nghiên cứu sách giáo khoa, sách hướng dẫn dạy học, hiểu rõ ý đồ sư phạm của các
tác giả biên soạn sách giáo khoa, sách hướng dẫn dạy học đề có thể bổ sung chiến
thuật riêng cho mình.
-Đọc các sách tham khảo, sách hướng dẫn dạy học để mờ rộng, đào sâu kiến thức,
đọc sách bài tập để lựa chọn các bài tập vào giờ dạy.
-Sưu tầm, lựa chọn tài liệu, sổ liệu, sự kiện thực tế, các ví dụ cụ thể để minh họa cho
bài giảng.

-Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học, tranh ảnh để minh họa, để trình diễn
thí nghiệm hay hướng dẫn thực hành.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG KINH NGHIỆM LẬP KẾ
HOẠCH DẠY HỌC THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC MÔN ĐỊA LÝ
Ở GDTX HIỆN NAY
2.1.Khái quát phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đề tài chủ yếu ở các lớp thuộc Trung tâm GDTX Phù Cừ,
nơi tôi trực tiếp tham gia giảng dạy bộ môn Địa lý
7


2.2. Thực trạng nghiên cứu
Vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực
môn Địa lý ở GDTX trong quá trình công tác và giảng dạy, tôi thấy được thực tiễn
sau:
Giáo viên và học sinh chưa chú trọng, chưa đặt đúng yêu cầu lập kế hoạch dạy
học Địa lý trong giảng dạy và học tập bộ môn Địa lý.
Giáo viên ngại khó, ngại tốn nhiều thời gian và công sức trí tuệ trong tư duy ý
tưởng để lập kế hoạch dạy học, ngại học sinh tiếp thu ghi chép bài giảng khó, không
kịp, học sinh thiếu tích cực làm việc độc lập nếu không tự giác chuẩn bị kỹ bài học
mới ở nhà . Chính vì vậy để khỏi tốn thời gian công sức trong đầu tư kế hoạch dạy
học, thường thường giáo viên chọn hình thức soạn giáo án theo kiểu là một bài soạn
cụ thể, được trình bày những đề mục, câu chữ ngắn gọn, rõ ràng theo một trình tự hợp
lý, trung thành như nội dung sách giáo khoa đã biên soạn nhưng chỉ khác đã được
tóm lược ngắn gọn hơn. Về hình thức tổ chức dạy học, để đảm bảo thời gian học tập
của học sinh trên lớp, giáo viên thường chọn hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng là
trình bày lý thuyết theo phương pháp truyền thống, thuyết giảng là chính, có đặt vấn
đề, có sử dụng tranh ảnh, bản đồ, lược đồ…cũng chỉ dừng ở mức độ minh họa cho
phần giảng lý thuyết, chưa thật sự đi sâu yêu cầu học sinh tìm hiểu cá nhân, cặp đôi
hoặc trao đổi theo nhóm để phân tích đào sâu suy nghĩ nội dung bài học yêu cầu

nhằm chiếm lĩnh tri thức một cách chắc chắn.
2.3. Nguyên nhân thực trạng
Về nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan:
-Về phía học sinh: Học sinh học nhiều môn, khối lượng kiến thức nhiều, thời lượng
dành cho học các môn chính còn các môn khác thì ít, chưa tích cực đầu tư thời gian
và công sức nghiên cứu bài mới ở nhà. Nghiên cứu bài mới trước ở nhà ngoài hiểu
phần lý thuyết cần yêu cầu phải phân tích được lược đồ, bản đồ, bảng số liệu, biểu đồ
có liên quan đến bài học; thêm vào đó học sinh cũng cần tập dượt trả lời các câu hỏi
ngắn ở mỗi đề mục của bài nêu ra. Tất cả những yêu cầu trên tương đối khó thực hiện
đối với những học sinh sức học vào mức trung bình, nếu không tích cực tự giác trong
học tập, nếu không có sự hướng dẫn chu đáo của thầy cô giáo ở tiết học trước đó. Khi
học sinh học tập thiếu tích cực dễ làm thầy cô nản lòng, hạn chế nhiệt tình trong
giảng dạy.
- Về phía giáo viên: Giáo viên nhận thức chưa thật đúng mức tầm quan trọng của
việc vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn
Địa lý. Cách thiết kế bài dạy học phải nhằm thể hiện nhiệt huyết của thầy cô trong
phát huy tính tích cực học tập, độc lập suy nghĩ cho học sinh chưa được nhiều thầy cô
quan tâm chú trọng thực hiện, hạn chế đến lòng ham muốn thích thú học tập bộ môn
Địa lý của học sinh, kết quả giảng dạy và học tập bộ môn không được cao so với các
bộ môn học khác trong nhà trường.

8


CHƯƠNG III. CÁC BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TRONG VẬN DỤNG
KINH NGHIỆM THIẾT KẾ BÀI DẠY ĐỊA LÝ Ở GDTX
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp
- Về cơ sở lý luận: Như đã trình bày ở chương II
- Về cơ sở thực tiễn: Qua quá trình giảng dạy vận dụng những kiến thức lập kế
hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn Địa lý, tôi mạnh dạn đề xuất các

giải pháp chủ yếu trong quá trình vận dụng đề tài để thực hiện các hoạt động giảng
dạy và học tập bộ môn Địa lý ở GDTX như sau:
3.2. Các giải pháp chủ yếu
3.2.1. Tích cực vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học
tích cực môn Địa lý trong GDTX
Lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn Địa lý theo hướng đổi
mới được trình bày theo các bước gồm: Xác định mục tiêu, chọn kiến thức cơ bản,
cấu trúc kiến thức cơ bản theo định hướng thích hợp; tạo nhu cầu hứng thú nhận thức;
xác định các hình thức tổ chức dạy học; xác định các phương pháp dạy học; xác định
hình thức củng cố và tập vận dụng các kiến thức mà học sinh vừa tiếp nhận, giao
nhiệm vụ về nhà hoặc là hoạt động nối tiếp cho bài học tiếp theo.
Khi vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực
để giảng dạy trên, giáo viên phải chú trọng đến hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện hoàn cảnh cơ sở vật chất
của nhà trường.
a. Về “xác định mục tiêu bài học”: phải đảm bảo các nguyên tắc
+ Mục tiêu bài học phải phản ánh được mục đích giáo dục của nhà trường Việt Nam
và mục đích của chương trình Địa lý ở cấp học, lớp học.
+ Mục tiêu phải phù hợp với lý luận dạy học hiện đại, cụ thể hóa vào bài dạy nguyên
lý, quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng về phương pháp dạy học và giáo dục.
+ Mục tiêu phải định rõ các công việc và mức độ hoàn thành của học sinh, tránh viết
chung chung, không cụ thể.
Thông thường mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, học sinh đạt được cái gì.
Ví dụ 1: Sau khi học xong bài: Ấn Độ, tiết 1 (lớp 11) học sinh phải nắm được:
+ Nhận biết được các dạng địa hình khác nhau ở Ấn Độ và đánh giá được vai trò của
gió mùa đối với sản xuất và sinh hoạt.
+ Chỉ ra được đặc điểm cơ bản về dân cư, xã hội và tiềm năng kinh tế Ấn Độ.
Ví dụ 2: Bài những vấn đề phát triển công nghiệp ở mục 2. Sự phân hóa lãnh thổ
công nghiệp (Địa lý 12). Học xong bài, học sinh phải hiểu được những khu vực tập
trung công nghiệp nước ta, giải thích tại sao tập trung ở đó và phân tích được những

thay đổi về phân hóa lãnh thổ công nghiệp.
Ví dụ 3: Bài Dân cư và nguồn lao động (Địa lý 12). Sau khi học xong bài, học sinh
phải phân tích được các đặc điểm và ảnh hưởng của dân cư, lao động tới phát triển
kinh tế - xã hội đất nước.
9


Ví dụ 4: Bài “Lớp vỏ địa lý. Qui luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý” (địa
lý 10, Ban KHTN). Sau khi học xong bài, học sinh nắm được:
+ Trình bày được khái niệm lớp vỏ địa lý. Phân biệt vỏ trái đất với vỏ cảnh quan.
+ Phân tích được khái niệm và sự biểu hiện, ý nghĩa thực tiễn của quy luật thống nhất
và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý.
Ví dụ 5: Bài Nhật Bản, tiết 1 (Địa lý lớp 11, Ban KHXH-NV). Sau khi học xong bài,
học sinh phân tích được những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên, đặc điểm nổi bật và tác động của dân cư Nhật Bản đối với phát triển kinh tế.
Chú ý: Mỗi một mục tiêu cụ thể nên diễn đạt bằng một động từ để xác định rõ mức
độ học sinh phải đạt bằng hành động. Để viết mục tiêu chung giáo viên dùng các từ
như “biết được”, “hiểu được”. Để viết mục tiêu cụ thể, giáo viên nên dùng các động
từ: phân tích, so sánh, liên hệ, tổng hợp, chứng minh, đo đạc, tính toán, quan sát, lập
được, vẽ được, thu thập, áp dụng được…
+ Về mục tiêu kiến thức: Theo Bloem (1956), trong lĩnh vực nhận thức, có 6 mức độ
(Biết, hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá).
+ Về mục tiêu kỹ năng: đề cập tới mức độ thành thạo của các kỹ năng thực hiện hành
động, gồm các mức sau: Bắt chước, thao tác, hành động chuẩn xác, hành động phối
hợp, hành động tự nhiên.
+ Về mục tiêu thái độ: đề cập tới các cảm giác, thái độ, giá trị. Theo B.Bloem và
Masior (1964) có 4 mức độ: Tiếp nhận, Đáp ứng, Định giá, Tổ chức.
Cách xác định mục tiêu: Đọc kỹ sách giáo khoa, kết hợp với tài liệu tham khảo
để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và các đích cần đạt tới của mỗi mục.
Trên cơ sở đó xác định đích cần đạt tới của cả bài về kiến thức, kỹ năng, thái độ.

b. Về “ lựa chọn kiến thức cơ bản, cấu trúc kiến thức cơ bản theo định hướng thích
hợp”.
- Trong thiết kế bài dạy học Địa lý và truyền thụ kiến thức cho học sinh, nhiều giáo
viên Địa lý đã rơi vào hai cực của việc dạy học. Cực thứ nhất: tham lam, ôm đồm
kiến thức, làm cho tiết học nặng nề đối với học sinh; cực thứ hai: rơi vào quá tóm
lược “sách giáo khoa, không đảm bảo truyền thụ đầy đủ cho học sinh các kiến thức
cần thiết. N.N.Baranxki đã nói rằng:” Biết lựa chọn cái chính, cái căn bản là kỹ năng
đầu tiên cần phải có ở mọi người phổ biến các kiến thức địa lý, trong số đó có cả
người giáo viên Địa lý ở nhà trường” (phương pháp giảng dạy địa lý kinh tế, tập II,
tài liệu dịch, NXB Giáo dục,1970)
Vậy, kiến thức cơ bản là những kiến thức vạch ra được bản chất của sự vật
hiện tượng. Trong địa lý phổ thông, đó là những khái niệm, hệ thống khái niệm, các
quy luật địa lý, các sự vật hiện tượng địa lý tiêu biểu - kiến thức cơ bản địa lý phổ
thông có các đặc điểm cơ bản như sau:
+ Luôn luôn gắn liền với lãnh thổ: mỗi sự vật, hiện tượng địa lý tự nhiên, địa lý dân
cư, địa lý kinh tế - xã hội … đều có một vị trí xác định trong lớp vỏ địa lý, đều gắn
với một không gian cụ thể. Điều đó được phản ánh rõ nét ở trên các bản đồ, lược đồ.
10


+ Luôn luôn tồn tại trong các mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau hoặc mối liên hệ
nhân quả. Bao trùm lên tất cả các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng tự nhiên;
mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên hay môi trường địa lý nói
chung với sản xuất xã hội; mối quan hệ giữa các ngành, các vùng lãnh thổ kinh tế -xã
hội với nhau.
+ Luôn luôn tồn tại trong sự vận động, phát triển theo thời gian. Vậy, kiến thức cơ
bản địa lý phổ thông bao gồm những sự vật, hiện tượng địa lý tiêu biểu, những khái
niệm, những quy luật tồn tại trong không gian lãnh thổ xác định, luôn vận động theo
thời gian và nằm trong các mối quan hệ qua các tác động lẫn nhau, hoặc mối liên hệ
nhân quả.

- Căn cứ để chọn kiến thức cơ bản: cần quan tâm đến các điểm sau:
+ Nắm vững đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của bộ môn. Giáo viên Địa lý cần
nắm vững đặc trưng của địa lý là nghiên cứu các thể tổng hợp tự nhiên và thể tổng
hợp sản xuất - lãnh thổ.
+ Bám sát vào chương trình dạy học và sách giáo khoa Địa lý, tài liệu chuẩn. Các
kiến thức trong sách giáo khoa , tronxg tài liệu chuẩn kiến thức đã được quy định
giáo viên dựa vào đó để xác định chuẩn kiến thức dạy cho học sinh. Do đó, chọn kiến
thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong sách giáo khoa đặc biệt là trong tài liệu chuẩn
kiến thức. Giáo viên phải nắm vững chương trình và sách giáo khoa, ngoài nắm vững
nội dung từng chương, từng bài giáo viên cần phải có cái nhìn khái quát chung toàn
bộ chương trình, mối liên hệ “móc xích” giữa chúng để thấy tất cả các mối liên quan
và sự kế tiếp. Do đó mới xác định đúng đắn những vấn đề, khái niệm …trên cơ sở đó
chọn lọc các kiến thức cơ bản.
Khi nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, giáo viên cần chú ý tìm hiểu cả phần
kênh hình bằng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, bảng thống kê, tranh ảnh, hình vẽ, sơ
đồ, câu hỏi giữa bài, câu hỏi và bài tập cuối bài…
+ Giáo viên phải hết sức quan tâm đến trình độ học sinh, cần phải biết học sinh đã
nắm vững cái gì, dựa vào kiến thức của các em để cân nhắc lựa chọn kiến thức cơ bản
cho bài dạy, trong đó kiến thức nào cần bổ sung, đổi mới, cần phát triển, đi sâu hơn.
- Phương pháp để chọn kiến thức cơ bản: sử dụng theo quy trình các bước sau đây:
+ Tìm mục đích, yêu cầu của bài dạy học và từng phần trong bài.
+ Xác định các nội dung chủ yếu của bài, của từng phần trong bài.
+ Chọn lọc trong các nội dung chủ yếu những khái niệm, hệ thống khái niệm, các mối
liên hệ, các quy luật, các sự vật, hiện tượng địa lý đặc trưng.
Kiến thức cơ bản của bài dạy học, có những nội dung then chốt hiểu được nó
thì có thể làm cơ sở để hiểu được các kiến thức liên quan, gần gũi. Giáo viên trong
nghiên cứu thiết kế bài dạy học để xác định đúng kiến thức cơ bản cần phải xác định
được trọng tâm của bài.
Khâu chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu
trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ đó

rõ thêm các trọng tâm, trọng điểm của bài.
11


Ví dụ: Chọn lọc kiến thức cơ bản của bài “Sử dụng vốn đất” (Địa lý lớp 12) và cấu
trúc kiến thức theo ý định học.
1. Vốn đất đai
- Vai trò:
+ Tài nguyên quốc gia quý giá.
+ Tư liệu sản xuất đặc biệt của nông, lâm, ngư nghiệp.
+ Thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
+ Địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
- Bình quân đất tự nhiên đầu người: 0,4 ha (thấp, =1/6 thế giới)
- Cơ cấu: (Năm 2005).
+ Đất nông nghiệp = 28,4%, ít có khả năng mở rộng.
+ Đất lâm nghiệp = 43,6%, ngày càng bị thu hẹp.
+ Đất hoang hóa = 22%.
+ Đất chuyên dùng, thổ cư = 6%, ngày càng mở rộng, lấy chủ yếu từ đất nông nghiệp.
2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp:
Đất nông nghiệp, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ
cho chăn nuôi và diện tích nuôi trồng thủy sản. Sử dụng đất nông nghiệp ở các vùng:
Đồng bằng
Trung du
Thuận lợi để phát triển cây hàng năm (90% diện tích và miền núi
cho cây lúa và cây thực phẩm)
Thích hợp cho trồng
Đồng bằng
Đồng bằng
Duyên hải

rừng, trồng cây lâu
sông Hồng
sông Cửu Long
miền Trung
- Bình quân đất - Bình quân đất - Bắc Trung - Thâm canh nông
nông
nghiệp: nông
nghiệp: bộ: chống cát nghiệp, giải quyết
0,05 ha/người.
0,18 ha/người.
bay, cát chảy.
lương thực tại chỗ ở
- Khả năng mở - Còn khả năng - Nam Trung nơi có khả năng tưới
rộng ít
mở rộng.
bộ: giải quyết tiêu.
- Hướng sử dụng - Hướng sử dụng nước tưới trong - Chuyển một phần
đất:
đất:
mùa khô.
nương rẫy thành vườn
+ Thâm canh, + Tăng vụ.
cây ăn quả, cây công
tăng vụ.
+ Thủy lợi, cải
nghiệp.
+ Chuyển đất tạo đất. Sử dụng
- Phát triển vùng
nông
nghiệp đất gắn với quy

chuyên canh cây công
sang thổ cư phải hoạch thủy lợi.
nghiệp, chăn nuôi đại
theo quy hoạch
+ Cải tạo đất ven
gia súc, gắn với công
+ Tận dụng mặt biển nuôi trồng
nghiệp chế biến.
nước nuôi trồng thủy sản.
thủy sản

12


Sau khi chọn lọc kiến thức cơ bản, tiếp đến là việc vận dụng các phương pháp dạy
học vào để tổ chức, chỉ đạo cho học sinh nhận thức các kiến thức cơ bản, tức là phải
trả lời được dạy như thế nào?
c. Về “tạo nhu cầu hứng thú nhận thức” và “xác định các hình thức tổ chức dạy
học”
-. Về tạo nhu cầu hứng thú nhận thức cho học sinh khi học:
GV cần lưu ý thực hiện việc tạo nhu cầu, hứng thú trong suốt cả tiết học. Khi
vào bài mới, giáo viên nên có sự định hướng phần nội dung cần học tập cho học sinh.
Giáo viên tạo được nhu cầu hứng thú học tập cho học sinh thì việc định hướng nội
dung học tập sẽ đạt hiệu quả cao như mong muốn. Khi vào bài mới, giáo viên có thể
sử dụng nhiều cách khác nhau để mở bài, như cách mở bài bằng cách tạo biểu tượng
về lãnh thổ được học trong bài, nêu vấn đề mà việc giải quyết sẽ được tiến hành trong
bài.
Cách định hướng và tạo nhu cầu học tập trước mỗi mục của bài cũng tương tự
như trên. Vì các mục kế tiếp nhau nên thầy cô giáo vừa tiểu kết mục ở trước, đồng
thời cũng chuyển tiếp sang mục sau một cách thích hợp.

- Xác định các hình thức tổ chức dạy học:
Trong lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực, giáo viên căn cứ
trước hết nội dung dạy học để chọn hình thức học cá nhân, nhóm, lớp.
+ Đối với những nội dung thích hợp, vừa sức, giáo viên tổ chức cho học sinh học cá
nhân với sách giáo khoa, lược đồ, bản đồ, bảng thống kê,… để nắm bắt kiến thức bài
học, làm bài tập và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa.
+ Đối với những nội dung dễ gây ra nhiều ý kiến khác nhau, giáo viên nên tổ chức
cho học sinh làm việc theo nhóm.
+ Đối với những nội dung mà học sinh không có khả năng tự học (khó, phức tạp) và
mất nhiều thời gian trong tự nghiên cứu nên tổ chức cho học sinh học theo lớp. Việc
học theo lớp chỉ tổ chức trong một thời gian ngắn, vào những lúc thích hợp, lúc cần
thiết của lớp học nhằm phát huy tối đa tính làm việc tập thể. Tuy nhiên hình thức tổ
chức học sinh học theo lớp có hạn chế là ít phát huy tính tích cực học tập của học
sinh, tạo sự ỷ lại bạn của một số học sinh ngại suy nghĩ, đóng góp ý kiến xây dựng
bài học.
Trong quá trình tổ chức hướng dẫn học sinh học trên lớp, giáo viên cần lưu ý,
không có một hình thức dạy học riêng lẻ nào là tối ưu, là tuyệt đối cả mà giáo viên
cần phải phối hợp chặt chẽ các hình thức dạy học nhuần nhuyễn với nhau khi lên lớp,
có như thế mới làm cho hình thức hoạt động nhận thức của học sinh đa dạng, vừa
hứng thú học tập, các em cùng một lúc được học từ thầy cô giáo, vừa được học bạn,
vừa có sự nổ lực của cá nhân để chứng tỏ mình trước tập thể lớp, nhóm.
d. Về “xác định các phương pháp dạy học” và xác định hình thức củng cố , tập vận
dụng các kiến thức mà học sinh vừa tiếp nhận, giao nhiệm vụ về nhà”

13


Khâu xác định các phương pháp dạy học có một vị trí và vai trò quan trọng
trong thiết kế bài dạy học Địa lý, vì nó có tính quyết định đến việc thực hiện mục tiêu
dạy học và chất lượng dạy học.

- Cơ sở chọn lựa phương pháp dạy học cho một bài dạy thường dựa vào các căn cứ:
+ Mục tiêu bài dạy: Mỗi mục tiêu cụ thể thường phải thực hiện bằng một (hay một số
phương pháp dạy học) thích hợp.
Ví dụ: Muốn hình thành ở học sinh thái độ về dân số thì dùng phương pháp dạy học
thảo luận (cặp đôi, nhóm, lớp) là thích hợp, về với phương pháp thảo luận sẽ tạo điều
kiện học sinh bộc lộ thái độ, chính kiến của các em ra bên ngoài để mọi người cùng
biết, cùng trao đổi để đi đến thống nhất, chuẩn xác kiến thức của bài học.
Trong dạy học, mục tiêu về nhận thức thường có nhiều mức độ. Mỗi mức độ lĩnh hội
kiến thức đạt được bằng mỗi phương pháp dạy học nhất định. Cho nên khi lựa chọn
phương pháp dạy học phải căn cứ vào mục tiêu dạy học.
+ Về nội dung dạy học: Chúng ta hiểu rằng, phương pháp là hình thức tự vận động
bên trong của nội dung. Do vậy, không có một phương pháp dạy học nào thích hợp
với tất cả nội dung dạy học, mỗi phương pháp dạy học chỉ thích ứng với một số nội
dung nhất định.
Ví dụ: Với nội dung địa lý đại cương thì sẽ có những phương pháp dạy học khác với
nội dung bài học về khu vực, địa phương , giáo viên lưu ý khi lựa chọn phương pháp
dạy học phải căn cứ vào nội dung bài dạy, lớp dạy.
+ Các giai đoạn của quá trình nhận thức: Quá trình nhận thức thường trải qua ba giai
đoạn: tiếp nhận thông tin, xử lý thông tin, vận dụng thông tin. Mỗi giai đoạn học tập
tương ứng với những phương pháp dạy học nhất định. Do vậy, phương pháp dạy học
trong khi dạy bài mới khác với bài ôn tập, củng cố, khác bài thực hành.
+ Về đối tượng học sinh: Giáo viên cần biết học sinh đã đạt đến trình độ nào về kiến
thức, kỷ năng, kỷ xảo, đặc điểm tâm sinh lý, các thói quen học tập và vốn kiến thức
thực tế tích lũy được qua cuộc sống ra sao. Từ đó dự kiến các phương pháp dạy học
thích hợp, khêu gợi tính tích cực hoạt động của học sinh trên cơ sở phát huy năng
lực và phẩm chất cá nhân của các em.
+ Những điều kiện vật chất của việc dạy học: Về đặc điểm, số lượng học sinh, tài
liệu và phương tiện, thiết bị dạy học, các điều kiện vật chất khác, cũng có tác động,
nhiều khi rất quan trọng tới việc lựa chọn phương pháp dạy học.
+ Về năng lực, thói quen, kinh nghiệm của bản thân người giáo viên: Cũng cần xem

xét đến khi lựa chọn phương pháp dạy học. Bỡi vì, phương pháp dạy học đòi hỏi
phải tuân thủ một số nguyên tắc, quy tắc, còn mang nặng tính trực giác của hoạt
động dạy chi phối bởi tính chủ quan, kinh nghiệm của người sử dụng nó.
- Mỗi phương pháp dạy học đều có tác dụng tích cực đối với một số mặt học tập của
học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức và phát triển một số khía cạnh nào đó
của kỹ năng, thái độ, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng cả. Cho nên
trong một bài dạy học, cần phải có sự phối hợp hợp lý các phương pháp dạy học
khác nhau.
14


Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp dạy học nào thì cũng nên nhớ rằng kiểu
dạy học có hiệu quả nhất là kiểu trong đó đề cao hoạt động chủ động, sáng tạo của
học sinh.
Người dạy là trung tâm

Kiểu học kém hiệu quả nhất

Người học là trung
tâm

Kiểu học có hiệu quả
nhất

(Nguồn: Field Studies Council/ Bristish Councii )
Có thể tham khảo thêm kết quả sau đây để có một sự lựa chọn thích hợp các
phương pháp dạy học:
Tiếp thu tri thức khi học:

Nhớ được kiến thức sau khi học:


1% qua nếm

10% qua nghe

10% qua đọc

50% qua thấy và nghe

2% qua sờ

83% qua thấy

20% qua nghe

80% qua nói

30% qua thấy

90% qua làm

3% qua ngửi

(Nguồn: Phòng Truyền thông và thông tin UNICEF Băng-la-desh)
Tóm lại, phương pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
e. Về xác định hình thức củng cố, đánh giá và tập vận dụng các kiến thức mà học
sinh vừa tiếp nhận

15


- Thường ở phần này vào cuối giờ, giáo viên chỉ kịp nêu tóm tắt những ý chính của
bài, nhắc nhở học sinh về học bài và giao cho các em một số câu hỏi bài tập về nhà
nên hiệu quả không cao, chưa nói với hình thức củng cố như thế nặng về buộc học
sinh ghi nhớ, chưa thật sự hướng dẫn cho học sinh tiếp tục suy nghĩ về kiến thức đã
học và vận dụng vào giải quyết những tình huống gặp phải trong học tập, thi cử và
trong cuộc sống.
- Việc củng cố cuối bài học nhằm xem lại mục tiêu của bài học có đạt được không,
đạt được ở mức độ nào?
- Đối với những giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy, họ quan niệm rằng, hình
thức củng cố giúp cho học sinh vẫn tiếp tục suy nghĩ về các hình thức vừa học ngay
vào lúc tiết học sắp kết thúc và bước đầu có thể áp dụng những tri thức đó vào các
tình huống quen thuộc có nhiều tác dụng tích cực đối với việc nắm, xử lý thông tin
của học sinh. Củng cố còn bao hàm cả đánh giá mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng
của học sinh trong tiết học. Cho nên giáo viên phải có phương pháp thích hợp để vừa
tái hiện lại kiến thức của học sinh trong bài học, vừa có thể đánh giá mức độ nắm
vững bài học của học sinh. Để giúp đạt được mục tiêu đó, giáo viên nên đặt ra cho
học sinh các câu hỏi, bài tập nhỏ yêu cầu học sinh phải quay ngược lại với những
kiến thức vừa học trong bài để hiểu sâu thêm hoặc áp dụng nó vào việc giải thích các
hiện tượng xảy ra trong cuộc sống. Ví dụ: Các câu hỏi củng cố, đánh giá sau khi học
bài “Sử dụng vốn đất” (Địa lý lớp 12) như sau:
Câu 1: Tại sao nói “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá”.
Câu 2: Việc sử dụng đất ở đồng bằng và miền núi có điểm gì khác nhau cơ bản?
Câu 3: Phương hướng sử dụng đất hợp lý ở đồng bằng sông Hồng khác với đồng
bằng sông Cửu Long ở điểm nào? Tại sao có sự khác nhau đó?
- Việc củng cố, đánh giá sau khi học bài cũng nhằm vào những kiến thức cơ bản,
trọng tâm, trọng điểm của bài. Vì vậy các câu hỏi, bài tập cũng được xây dựng bám
sát vào các nội dung đó, nhằm qua đó giúp học sinh nắm vững và vận dụng chúng

vào trong các tình huống mới, tình huống quen thuộc. (Xem phụ lục: Mẫu giáo án
minh họa).
3.2.2. Vận dụng các kinh nghiệm trong lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học
tích cực môn Địa lý ở GDTX phải đi liền với việc tạo điều kiện cho học sinh
lĩnh hội tri thức đạt hiệu quả cao nhất.
Vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn
Địa lý ở Trường trung học phổ thông nhằm đổi mới phương pháp soạn giảng đi vào
chiều sâu hơn, làm cho tiết học trên lớp sinh động hứng thú; khơi dậy tinh thần hăng
say học tập, ham thích tìm tòi khám phá, đồng thời qua đó cũng hạn chế dần tính thụ
động trong tiếp thu chiếm lĩnh tri thức của học sinh, từng bước xây dựng học sinh
thành chủ thể trong hoạt động dạy và học, có như thế học sinh mới lĩnh hội tri thức
một cách chủ động, sáng tạo, tích cực, kiến thức học sinh nắm bắt mang tính logic,
tổng hợp chắc chắn được.
16


Lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực để giảng dạy trên lớp được
giáo viên vận dụng vào từng nội dung bài, chương phù hợp với điều kiện thời gian,
cơ sở vật chất hiện có của nhà trường, tâm lý học sinh và trình độ học sinh từng lớp
mới đạt hiệu quả thiết thực.
Vì vậy, trong quá trình giảng dạy và học tập, giáo viên cần lựa chọn, vận dụng
linh hoạt kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn địa lý
trong GDTX trên cơ sở dữ liệu bài yêu cầu để cùng học sinh xây dựng nội dung bài
học, giáo viên phải chú ý theo dõi kiểm tra qua quá trình dạy học học sinh mình có
lĩnh hội được tri thức tốt nhất hay chưa, để từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân, từng
bước bồi dưỡng năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân giáo viên.
Trong vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích
cực có hiệu quả nhất là hình thức trong đó chú trọng đề cao tính hoạt động chủ động,
tích cực, sáng tạo của học sinh. Nếu học sinh trong quá trình học chỉ được nghe giáo
viên trình bày phân tích, đọc, nghe, nhìn, liên hệ hoặc lệ thuộc vào bài báo cáo mẫu

thầy cô giáo làm sẵn để học thuộc lòng một cách máy móc thì hiệu quả tiếp thu kiến
thức của học sinh sẽ kém đi.
Để khắc phục tình trạng tồn tại lâu nay học sinh học theo kiểu thụ động, ít
động não suy nghĩ, ngại tư duy nghiên cứu bài học trước ở nhà; giáo viên trong đổi
mới thiết kế bài dạy địa lý cần chú ý thiết kế khâu tổ chức các hoạt động dạy học linh
hoạt, phù hợp điều kiện, trình độ, tâm sinh lý học sinh; tổ chức cho học sinh thảo luận
đóng góp ý kiến xây dựng bài học một cách chủ động tích cực đi đến thống nhất hoàn
chỉnh bài dạy học.
3.2.3. Vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực
môn địa lý phải kết hợp thiết kế giữa kênh chữ với kênh hình phù hợp, khoa
học để phục vụ giảng dạy học tập đạt kết quả
Việc sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, Atlat, bản đồ, hình ảnh, phần kênh hình
trong thiết kế bài dạy kết hợp với kênh chữ cũng là biện pháp kết hợp linh hoạt giữa
các hình thức truyền thụ kiến thức giúp học sinh lĩnh hội tri thức hiệu quả hơn. Bỡi
theo đánh giá của các nhà giáo dục, nếu thầy cô giáo chỉ nói đọc để học sinh nghe
thôi thì sẽ mau quên, nhưng nếu cho các em nhìn thấy bằng hình ảnh hoặc dụng cụ
trực quan trong quá trình học thì các em sẽ nhớ, cho học sinh cả nghe lẫn nhìn hiệu
quả lĩnh hội tri thức có khá hơn… đặc biệt cho học sinh trải nghiệm qua việc làm cụ
thể, dạy người khác sau khi nắm được tri thức hiệu quả đạt được là cao nhất (sơ đồ
hình tháp, trang 11)
Như vậy, việc vận dụng kinh nghiệm lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học
tích cực môn Địa lý ở GDTX nhằm giúp học sinh hiểu được vấn đề nội dung bài học,
bài tập đề ra trong quá trình dạy học một cách trực quan sinh động, giúp học sinh
nhận thức dễ dàng những điều tương đối trừu tượng, học sinh không được tận mắt
chứng kiến thực tế. sự kết hợp kênh chữ kênh hình trong thiết kế bài dạy học cho học
sinh xuất phát từ cơ sở lý luận của quá trình nhận thức sự vật khách quan mà trong
triết học Mac –Lênin (phép biện chứng) đã nêu “Từ trực quan sinh động đến tư duy
17



trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường nhận thức của hiện
thực khách quan”.
Ví dụ 1: Khi dạy về khí hậu Việt Nam phần khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Bài 9
“Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa”( lớp 12 ban cơ bản). Giáo viên có thể thiết kế
trong bài giảng sơ đồ mối liên hệ giữa khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta với
các thành phần tự nhiên khác và học sinh sẽ nắm vững nội dung kiến thức một cách
hệ thống tốt hơn nếu giáo viên thiết kế bài dạy không có phần sơ đồ. Sơ đồ khí hậu
nhiệt đới ẩm, gió mùa:
Ảnh hưởng đến

Ảnh hưởng đến
Khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa

Địa hình

Thủy văn

Động, thực
vật

Thổ
nhưỡng

Hoạt động
sản xuất của
con người

Các quá
trình
ngoại lực

phát triển
mạnh,
diễn biến
theo mùa

Sông ngòi
nhiều nước,
mạng lưới
dòng chảy
dày đặc. Thủy
chế theo mùa

Phong phú,
nhiều tầng
tán. Nơi khô
có loài rụng
lá theo mùa

Quá trình:
feralit phát
triển,
phong hóa
hóa học
xảy ra
mạnh

Sản xuất
nông nghiệp,
giao thông
vận tải, du

lịch hoạt
động theo
mùa, thời vụ

Ví dụ 2: Sử dụng lược đồ là một biện pháp thể hiện mối liên hệ giữa các hợp phần tự
nhiên. Sử dụng lược đồ “Khí hậu của Châu Phi” (lớp 11). Trong thiết kế bài dạy giáo
viên nêu câu hỏi:
1) Vì sao trong dải khí hậu từ 20 0 VN – 300VN của Châu Phi lại có sự chênh lệch rất
lớn về lượng mưa giữa bờ Đông và bờ Tây của lục địa.
2) Tại sao hoang mạc Namip lại phân bố sát bờ Đại Tây Dương
3.3. Triển khai tổ chức thực hiện
3.3.1. Tổ chức
- Triển khai cho giáo viên bộ môn và học sinh nắm vững yêu cầu của lập kế hoạch
dạy học theo hướng dạy học tích cực môn địa lý ở trường phổ thông cùng với chủ
trương của ngành là đổi mới phương pháp dạy học nhằm làm cho thầy cô giáo và học
sinh quán triệt, tiếp cận trong quá trình dạy và học góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn, bồi dưỡng đội tuyển tham gia thi học sinh giỏi các cấp đạt kết quả
cao, ổn định.

18


3.3.2. Triển khai thực hiện
- Thực hiện kết hợp linh hoạt thiết kế bài giảng chú ý cả phần lý thuyết (kênh chữ)
với thực hành (kênh hình) để giáo viên và học sinh từng bước sử dụng cách dạy học
đa dạng, học tập độc lập chủ động, hứng thú hơn, kết quả đạt được sẽ được nâng lên
và chắc chắn hơn so với khi chưa nắm được lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy
học tích cực môn địa lý một cách cụ thể.
3.3.3. Kết quả đạt được
Quá trình thực hiện vận dụng đề tài đổi mới kinh nghiệm thiết kế bài dạy học

địa lý, kết quả giảng dạy học tập của nhà trường đạt rất khả quan so chưa thực hiện
phổ biến vấn đề này (học sinh học tập đạt tỷ lệ khá giỏi bộ môn cao. Học sinh hứng
thú với môn học thông qua những biện pháp tích cực trong dạy học.

19


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Vận dụng lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn Địa lý ở GDTX
nhằm xây dựng lòng yêu nghề mến trẻ không ngừng nâng cao năng lực dạy học của
đội ngũ thầy cô giáo; đồng thời thông qua giảng dạy phát huy được tính tích cưc, chủ
động sáng tạo , hứng thú, tinh thần suy nghĩ độc lập, tư duy sáng tạo trong việc lĩnh
hội tri thức của học sinh học địa lý. Có vận dụng kinh nghiệm trên trong thiết kế bài
giảng thì thầy cô giáo và học sinh mới khai thác tìm hiểu nghiên cứu nội dung kiến
thức bài học một cách đầy đủ hơn, hoàn chỉnh và đọng lại lâu bền trong tâm trí người
dạy người học và tạo đà cho sự phát triển năng lực sáng tạo, một năng lực rất quan
trọng và cần thiết đối với mỗi học sinh giỏi môn địa lí , và góp phần hình thành nhân
cách người lao động năng động sáng tạo tự chủ khi hội nhập cuộc sống xã hội.
2. Khuyến nghị
Để góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong việc giảng dạy, học tập và bồi dưỡng
học sinh học môn Địa lí và học sinh giỏi môn Địa lí các cấp đạt kết quả cao; trong
quá trình giảng dạy ngoài phần nhiệt tình tích cực giảng dạy giáo viên cần phải đầu tư
thời gian và công sức để lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn địa lí
đạt chất lượng tốt. Có làm được điều đó thì việc giảng dạy và học tập cả thầy và trò
không còn cảm giác đơn điệu, tẻ nhạt, tạo tiết học sinh động, hấp dẫn, háo hức, lôi
cuốn, kích thích tinh thần hăng say học tập, tích cực học tập trao đổi cùng bạn bè và
thầy cô giáo bộ môn chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động, hứng thú.
Việc truyền đạt tri thức khoa học địa lí cho học sinh qua việc đầu tư đổi mới
thiết kế bài dạy học sẽ góp phần hạn chế cách dạy theo phương pháp truyền thống

đọc chép thụ động, ít đầu tư nghiên cứu bài dạy bài học dẫn đến hiệu quả học tập
thấp, học sinh ngại học bộ môn, thầy cô ít tâm huyết với nghề… Để thay vào đó là
cách dạy cách học của thầy trò chủ động, tích cực, góp phần đổi mới phương pháp
giảng dạy nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường, đáp ứng lòng mong mỏi
của các bạn đồng nghiệp và toàn xã hội.
Với mong muốn nhỏ bé đó, tôi xin được mạnh dạn viết ra phần suy nghĩ, tổng
hợp kết quả việc vận dụng lập kế hoạch dạy học theo hướng dạy học tích cực môn
địa lí ở GDTX nhằm trao đổi với các bạn đồng nghiệp và các em học sinh thân yêu
của tôi. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình của quý thầy cô, các bạn đồng
nghiêp và các em học sinh.

20


Phù Cừ, ngày …. tháng … năm 2015
Người viết báo cáo

Nguyễn Thị Thu Hiền

XÉT DUYỆT CỦA TRUNG TÂM

XÉT DUYỆT TỔ CHUYÊN MÔN

21




×