Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư vinatech việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.09 KB, 81 trang )

Học viện tài chính

1

Luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, nếu muốn quá trình sản xuất, kinh doanh đợc diễn ra
liên tục, thu đợc nhiều lợi nhuận, ngoài các yếu tố sản xuất, thanh toán mua bán hàng và
các yếu tố khác thì quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cũng vô cùng quan
trọng và cần thiết
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của công ty thơng mại. Bất kỳ một công ty
thơng mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức năng này có sự
liên hệ với nhau mua tốt sẽ tạo điều kện cho bán tốt. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên
đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hợp đồng, đồng thời tổ chức nghiên cứu thị trờng,
nghiên cứu nhu cầu của thị trờng. Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá là tổng thể các biện pháp về
mặt tổ chức và nắm bắt nhu cầu của thị trờng. Chỉ có thông qua bán hàng giá trị hàng hoá
dịch vụ mới đợc thực hiện do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của nền sản xuất
hàng hoá và tái sản xuất kinh doanh không ngừng đợc mở rộng. Doanh thu bán hàng sẽ
bù đắp đợc chi phí bỏ ra, đồng thời kết quả bán hàng sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bán hàng tự thân nó không phải là một quá trình sản xuất kinh doanh nhng nó lại
là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp phần nâng cao năng
xuất lao động, phục vụ sản xuất tiêu dùng và đời sống xã hội. Nhờ có hoạt đông bán hàng
mà hàng hoá sẽ đợc đa dến tay ngời tiêu dùng và thoả mãn yêu cầu của ngòi tiêu dùng,
việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng
Kết quả cuối cùng của thơng mại tính bằng mức lu chuyển hàng hoá mà việc lu
chuyển hàng hoá lại phụ thuộc mức bán hàng nhanh hay chậm. Doanh nghiệp càng tiêu
thụ đợc nhiều hàng thì sức mạnh của DN càng tăng lên. Nh vậy bán hàng sẽ quyết định sự
sống còn của DN có bán đợc hàng thi doanh nghiệp mới có khả năng tái sản xuất.
Xác định kết quả kinh doanh cũng không kém phần quan trọng, kế toán phải tổng


hợp chính xác và đầy đủ tất cả các chi phí để biết đợc doanh nghiệp mình hoạt động có lãi
hay không. Tất cả các đơn vị hoạt động kinh doanh đều tiến đến mục đích cuối cùng là
phải có lãi. Qua việc xác định kết quả kinh doanh của mình có thực sự hiệu quả hay
không để có biện pháp kịp thời làm tăng mức lợi nhuận của doanh nghiệp lên.
Bản thân Công ty cổ phần đầu t Vinatech Việt Nam thực hiện tốt khâu bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh là phơng pháp gián tiếp thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát
triển và tăng lợi nhuận cho công ty tạo điều kiện mở rộng kinh doanh. Kế toán bán hàng
và XĐKQKD là một trong những nội dung chủ yếu của kế toán doanh nghiệp thơng mại.
Trong thời gian học tập tại trờng em đã đợc thầy cô trang bị kiến thức về lý thuyết
vững chắc của khâu bán hàng, ra thực tế em đã vận dụng lý thuyết vào thực hành giúp em
tự tin trong con đờng sắp tới của mình. Trong nhà trờng em đã đợc thầy cô dạy bảo bán
hàng là một khâu vô cùng quan trọng trong một doanh nghiệp thơng mại. Đúng vậy, đi ra
thực tế em mới hiểu đợc nó vô cùng quan trọng nh thế nào, bán hàng là bán những hàng

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


Học viện tài chính

2

Luận văn tốt nghiệp

hóa mà đợc đúc kết từ nhiều khâu khác nhau tạo nên, có bán đợc sản phẩm thì chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp mới lại tiếp diễn theo một vòng tròn khép kín.
Khâu bán hàng diễn ra đợc tốt đẹp không những chịu ảnh hởng của chất lợng sản
phẩm hàng hoá mà còn chịu sự tác động của DN trên thị trờng . Với đội ngũ nhà quản lý
tận tâm với nghề nghiệp luôn quan tâm tìm hớng phát triển mới, mở rộng thị trờng nên

việc tiêu thụ hàng hoá của trung tâm ngày càng thuận lợi, giúp cho công ty hạch toán gặp
nhiều thuận lợi thu lại đợc vốn nhanh giúp cho vòng quay của vốn lu động nhanh chu kỳ
tái sản xuất diễn ra nhanh chóng.
Qua những điều trên ta thấy rằng bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng. Bất kỳ
một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều không thể thiếu đi chức năng này.
Chính vì vậy mà em chọn đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần đầu t Vinatech Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp của mình. Luận văn
tốt nghiệp của em đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu t Vinatech Việt Nam.
Chơng 3: Một số biện pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu t Vinatech Việt Nam.
Đợc sự nhất trí của ban lãnh đạo Công ty cổ phần đầu t Vinatech Việt Nam, em đã
đợc tiếp cận nghiệp vụ kế toán của công ty. Dới sự hớng dẫn trực tiếp của thầy cô giáo và
sự giúp của chị Trần Thị Nhung cùng các anh chị trong công ty kết hợp với sự nỗ lực của
bản thân đã giúp em hoàn thiện luận văn này.
Có đợc kết quả trên em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Bùi Thị Thúy cùng các
thầy cô trong Khoa Kế toán, các anh chị cán bộ công nhân viên trong công ty đã tạo điều
kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ em để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Vì vốn kiến thức còn hạn hẹp nên dù em đã cố gắng rất nhiều song khó tránh khỏi
còn có những thiếu xót. Em rất mong các thầy, cô và anh chị trong công ty góp y kiến chỉ
bảo thêm để luận văn tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Khắc Thị Lan

Sinh viên: Khắc Thị Lan


CQ45/21.15


3

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1

Lý luận cơ bản của kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thơng mại
1.1. Những vấn đề chung về bán hàng
1.1.1 Tầm quan trọng của kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thơng mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa,dịch vụ cho khách
hàng, doanh nghiệp thu đợc tiền hay một loại hàng hóa khác và hình thành doanh thu bán
hàng
1.1.1.2. Đặc trng cơ bản của quá trình bán hàng
- Đó là sự trao đổi mua bán có thoả thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và khách
hàng đồng ý mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hoá từ doanh nghiệp sang khách hàng.
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho khách hàng và nhận đợc từ họ một khoản tiền
hay một khoản nợ tơng ứng
- Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch toán kết
quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
1.1.1.3. ý nghĩa của bán hàng

Bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại cũng nh phát triển của các doanh
nghiệp thơng mại. Bởi là doanh nghiệp kinh doanh thì bán hàng mới có thu nhập để bù
đắp các chi phí bỏ ra và hình thành nên kết quả kinh doanh. Việc xác định chính xác
doanh thu bán hàng là cơ sở hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để thực hiện nghĩa vụ
đối với Ngân sách Nhà nớc.
Bán hàng là hoạt động nghiệp vụ phức tạp của doanh nghiệp thơng mại thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Việc thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp thơng mại
là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ ở các đơn vị khác trong nền kinh tế quốc dân.
Bán hàng, xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân là điều kiện để tiến hành
tái sản xuất xã hội.
Ngoài ra, bán hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và
hàng, giữa khả năng và nhu cầu...là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng
ngành, từng vùng cũng nh trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng thì bán hàng là vấn đề cần quan tâm, chú trọng
hơn cả và ngày càng quan trọng.

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


Học viện tài chính

4

Luận văn tốt nghiệp

1.1.1.4. Các trờng hợp bán hàng
Hàng bán phải thỏa mãn các điều kiện sau:
-Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán bằng một phơng thức

nhất định
-Hàng hóa phải đợc chuyển giao quyền sở hữu gắn liền với lợi ích hoặc rủi ro cho
khách hàng. Đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
-Hàng hóa phải chịu diện kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp mua vào
hoặc gia công chế biến rồi bán.
Ngoài ra một số trờng hợp sau đợc gọi là bán hàng:
- Hàng hóa xuất ra cho đơn vị nội bộ
- Hàng hóa dùng để trao đổi lấy hàng hóa khác không tơng tự về bản chất.
- Doanh nghiệp xuất hàng của mình để tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hóa mua về xuất ra làm hàng mẫu.
- Hàng hóa xuất biếu tặng, trả lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, chia lãi cho các bên góp vốn hoặc đối tác liên doanh.
1.1.2. Những điểm cần lu ý trong kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Thời điểm tiến hành ghi chép tiêu thụ hàng hoá
Trong doanh nghiệp thơng mại, thời điểm tiến hành ghi chép hàng tiêu thụ vào sổ
sách kế toán là hàng hoá đã đợc xác định là tiêu thụ (hàng hoá không còn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp). Mỗi phơng thức và hình thức bán hàng lại có một thời điểm ghi
chép, cụ thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp,
thời điểm ghi chép hàng bán là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng, thời
điểm ghi chép hàng bán là khi thu đợc tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận
đợc hàng chấp nhận thanh toán
- Phơng thức bán lẻ hàng hoá, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đợc báo
cáo của nhân viên bán hàng
- Phơng thức gửi đại lý bán, thời điểm ghi chép hàng bán là khi nhận đợc tiền của
bên nhận đại lý hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.2.2. Nội dung yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Trong các doanh nghiệp thơng mại, quản lý nghiệp vụ bán hàng chính là quá trình

quản lý hàng hoá về số lợng, chất lợng, trị giá hàng hoá trong quá trình vận động từ khâu
xuất bán cho đến khi thu tiền bán hàng. Công tác quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đòi
hỏi phải thờng xuyên theo dõi, chỉ đạo quá trình bán hàng theo kế hoạch đã định, kịp thời
Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


Học viện tài chính

5

Luận văn tốt nghiệp

phát hiện những biến động của thị trờng để điều chỉnh kinh doanh sao cho mang lại hiệu
quả cao nhất. Quản lý nghiệp vụ bán hàng là quản lý theo những mặt sau:
- Quản lý về số lợng, chất lợng, trị giá hàng xuất bán, bao gồm: việc quản lý từng
ngời mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng, từng bộ phận kinh doanh. Việc quản lý chỉ
kết thúc khi quyền sở hữu hàng hóa đợc chuyển giao và doanh nghiệp nhận đợc tiền hay
có quyền đòi tiền.
- Quản lý về giá cả bao gồm việc lập dự định và theo dõi thực hiện giá, đồng thời
doanh nghiệp phải đa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp phải đa ra một biểu giá
hợp lý cho từng mặt hàng, từng phơng thức bán, từng địa điểm kinh doanh. Trong công
tác quản lý giá cả hàng hoá thì hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán là công cụ đắc lực nhất,
phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hoá đặc biệt là sự biến động của giá cả
trong từng thời điểm. Nó giúp cho nhà quản lý xây dựng đợc một mức giá hợp lý nhất cho
hàng bán ra.
- Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Quản lý việc
thu hồi bán hàng là việc xem xét số tiền thu đợc sau tiêu thụ đợc chuyển về đơn vị dới
hình thức nào, số lợng là bao nhiêu, chiều hớng phát sinh các khoản nợ khó đòi. Quản lý

mặt này bao gồm cả việc quản lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ nh nhận
đợc tiền trớc của khách hàng, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại. Sau khi quá trình
tiêu thụ hàng hoá kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quả kinh doanh, đảm bảo
tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt đợc.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Thứ nhất, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lợng hàng hoá bán ra, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng, phục vụ cho lãnh đạo
điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
Thứ hai, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuận, kỷ luật
thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp cho ngân sách Nhà nớc
1.1.3. Các phơng thức tiêu thụ và thủ tục chứng từ
1.1.3.1. Phơng thức bán buôn, thủ tục chứng từ
Trong phơng thức bán buôn, chúng ta thờng thấy sử dụng hai hình thức bán hàng
cơ bản sau: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
1.1.3.1.1 Bán buôn qua kho
Tức là doanh nghiệp thơng mại mua và dự trữ hàng hoá trong kho, khi bán hàng hàng hoá
đợc xuất từ kho để bán cho ngời mua. Trong phơng thức này có hai cách giao hàng:
- Bán giao hàng trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp sẽ xuất hàng từ kho giao trực tiếp
cho bên mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp. Sau khi đại diện bên mua đến
nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá đợc xác định là
tiêu thụ.
Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


Học viện tài chính

6


Luận văn tốt nghiệp

- Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho
đến chuyển đi cho ngời mua theo hợp đồng bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài.
Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, khi nào bên mua xác nhận đã nhận đợc
hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì mới chuyển quyền sở hữu và doanh nghiệp coi đó là
thời điểm hàng gửi đi đợc coi là bán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do
bên mua phải trả tuỳ thuộc vào qui định trong hợp đồng đã ký giữa hai bên.
1.1.3.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp thơng mại mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho ngời mua
mà không cần phải nhập qua kho.
Phơng thức này có hai hình thức sau:
- Bán hàng vận chuyển thẳng giao trực tiếp hay giao tay ba, doanh nghiệp thơng
mại mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho bên mua do bên mua uỷ nhiệm
đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp thơng mại. Hàng hoá đợc
coi là bán khi ngời mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã
ký giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng: doanh nghiệp thơng mại
mua hàng của bên cung cấp nhận và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm
đã đợc thoả thuận. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại,
khi nào bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp
mới coi là thời điểm bán hàng. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hoặc do bên
mua phải trả tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
1.1.3.1.4. Thủ tục chứng từ
Đối với phơng thức bán buôn hàng hoá dù ở hình thức nào thì cũng thông qua các
chứng từ bán hàng do doanh nghiệp lập. Chứng từ gồm:
- Hoá đơn bán hàng kế toán phải lập (mẫu số 01a-BH) và phiếu xuất kho hàng hoá
- Kế toán có thể lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, vừa là hoá đơn vừa là phiếu xuất kho

thay cho hoá đơn và phiếu xuất kho khi bán hàng.
1.1.3.2. Phơng thức bán lẻ và thủ tục chứng từ
Phơng thức này có hai trờng hợp sau:
1.1.3.2.1. Bán hàng thu tiền trực tiếp
Theo hình thức này nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với khách hàng.
Khách hàng thanh toán tiền, ngời bán hàng giao hàng cho khách hàng.
1.1.3.2.2. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo hình thức này, khách hàng nộp tiền chi ngời thu tiền và nhận hóa đơn để nhận
hàng tại quầy giao hàng do một nhân viên khác dảm nhiệm.
Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


Học viện tài chính

7

Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ về nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá là báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán
hàng. Doanh thu bán hàng đợc ghi trên cơ sở báo cáo bán hàng, còn tiền bán hàng nộp
theo giấy nộp tiền nếu có chêch lệch với doanh thu bán hàng thì phát sinh thừa thiếu về
tiền bán hàng.
1.1.3.2.3. Thủ tục chứng từ
Kế toán phải lập hoá đơn bán hàng (mẫu số 01b-BH), cuối ngày lập báo cáo bán
hàng hàng ngày, cùng với tiền mặt bán trong ngày nộp về phòng kế toán.
Thẻ quầy hàng có mẫu hớng dẫn, còn báo cáo hàng ngày do công ty thiết kế mẫu
cho phù hợp, thông thờng mẫu báo cáo bán hàng về cơ bản tơng tự nh hoá đơn bán hàng.
Ngoài hai phơng thức bán lẻ trên còn có một số phơng thức bán lẻ hàng hoá khác

nh : khách đặt hàng qua điện thoại, bán lẻ hàng hoá lu động trên các xe tải nhỏ, quầy
hàng lu động, bán hàng bằng máy, bán hàng tự chọn...
1.1.3.3. Phơng thức bán hàng qua đại lý (ký gửi)
Theo hình thức này, doanh nghiệp bán ký hợp đồng với cơ sở đại lý, giao hàng cho
các cơ sở này bán và dành hoa hồng cho họ.
Kế toán căn cứ vào các báo cáo và các chứng từ bán hàng ký gửi (hàng đại lý bán)
để tiến hành ghi sổ kế toán.
1.1.4. Các phơng pháp xác định giá vốn cuả hàng
Ta biết rằng, trị giá hàng tồn kho ở doanh nghiệp đợc phản ánh ở tài khoản hàng
tồn kho theo giá thành thực tế của hàng mua nhập kho, bao gồm trị giá mua thực tế phải
trả ngời bán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ... trong quá trình mua hàng và thuế nhập khẩu
(nếu có).
Trị giá vốn hàng nhập kho đợc phản ánh ở tài khoản hàng tồn kho trên cơ sở các
chứng từ gốc của từng lần nhập hàng.
Song, trị giá vốn của hàng xuất kho bắt buộc ngời cán bộ kế toán phải sử dụng phơng
pháp tính nhất định mới tính đợc vì trị giá vốn của đơn vị hàng nhập ở các lần nhập hàng
khác nhau thờng khác nhau. Việc tính toán trị giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ trớc hết
phụ thuộc vào doanh nghiệp ghi chép kế toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế
hoặc theo giá hạch toán.
1.1.4.1 Cách tính trị giá vốn hàng xuất kho trong trờng hợp doanh nghiệp kế toán
chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế.
Trị giá vốn hàng xuất kho tính theo ba bớc sau:
Bớc 1 : Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho trong tháng
Bớc 2 : Tính phân bổ chi phí mua hàng cho hàng xuất kho trong tháng
Bớc 3 : Tổng hợp kết quả tính đợc ở hai bớc trên sẽ tính đợc trị giá vốn của hàng
xuất kho

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15



8

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Trong bớc 1, ngời kế toán phải tính trị giá mua của từng mặt hàng xuất kho trong
tháng, sau đó sẽ tổng lại để tính giá mua của toàn bộ hàng xuất kho trong tháng. Việc
tính trị giá mua của từng mặt hàng xuất kho trong tháng có thể có các ph ơng pháp tính
sau:
1.1.4.1.1. Phơng pháp giá đơn vị bình quân gia quyền của số lợng hàng hoá hiện có
trớc khi xuất hàng
Trớc hết, tính đơn giá bình quân của hàng hiện có trớc khi xuất hàng:
Đơn giá bình
quân của hàng =
hiện có

Trị giá vốn của lợng hàng xuất kho

Tổng trị giá mua hiện có của hàng hiện có
Tổng số lợng đơn vị hàng hiện có

giá bình
x Số lợng đơn vị
quân của hàng
hàng xuất kho
hiện có
1.1.4.1.2. Phơng pháp tính giá theo đơn giá bình quân gia quyền của số lợng hàng

hoá luân chuyển trong tháng ( hàng hiện có trong tháng )
Đơn giá bình quân của
hàng luân chuyển trong
=
tháng

= Đơn

Tổng giá trị mua thực tế của hàng luân chuyển

=
Tổng số lợng đơn vị hàng luân chuyển trong tháng

Đơn giá bình quân của
Trị giá vốn của hàng xuất
= hàng xuất kho trong
kho trong tháng
tháng

x

Số lợng đơn vị hàng
xuất kho

1.1.4.1.3. Phơng pháp tính theo đơn giá thực tế đích danh của từng lô hàng.
Doanh nghiệp phải quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng thuộc
lô nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng hoá đó để tính.
1.1.4.1.4. Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc
Phơng pháp này giả thuyết lô hàng (chuyến hàng) nào nhập trớc thì tính giá mua
của nó cho hàng hoá xuất trớc, nhập sau thì tính sau.

Phơng pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán mở cho từng loại hàng hoá về cả số lợng, đơn giá và số tiền từng lần nhập, xuất hàng hoá

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


9

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.4.1.5. Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Bản chất của phơng pháp này giống phơng pháp nhập trớc xuất trớc nhng làm ngợc
lại là hàng nhập sau sẽ xuất trớc với đơn giá của lần nhập tơng ứng.
1.1.4.1.6. Phơng pháp tính trị giá mua của hàng còn lại trớc theo đơn giá mua lần
cuối cùng trong tháng,sau đó dựa vào quan hệ cân đối hàng hoá luân chuyển trong tháng
để tính trị giá mua của hàng xuất kho.
Trị giá mua của hàng Trị giá mua của
Trị giá mua của Trị giá mua của
xuất=kho trong tháng = hàng còn đầu + hàng còn nhập trong - hàng còn cuối
tháng
tháng
tháng
Sau đó, kế toán tiến hành phân bổ chi phí mua hàng, phân bổ cho hàng còn lại đầu tháng
và chi phí mua hàng phát sinh trong tháng này cho hàng xuất kho và hàng còn lại cuối
tháng tỷ lệ thuận với trị giá mua của hàng hoá.
Chi phí mua hàng


Chi phí mua

Chi phí thu mua hàng
phân bổ cho hàng + hàng PS trong
phân bổ cho hàng
tháng
= còn đầu tháng
xuất kho tháng

Trị giá mua
hàng
xuất
X kho
trong
tháng
Trị giá mua của + Trị giá mua hàng
còn đầu
hàng nhập
tháng

trong tháng

Tnh trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng:
Trị giá vốn hàng xuất
kho trong tháng
=

Trị giá mua của hàng
xuất kho trong tháng


Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất kho
+
trong tháng

1.1.4.2. Cách tính trị giá vốn hàng xuất kho trong trờng hợp ghi chép kế toán chi
tiết hàng tồn kho theo giá hạch toán
Trong trờng hợp này, các lần nhập xuất hàng hóa tồn kho trong tháng, kế toán phải
tính trị giá hạch toán của hàng nhập xuất để ghi vào bảng kê giá hạch toán của hàng hoá
nhập xuất. ở bảng kê trị giá vốn thực tế của hàng còn đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ đợc
kê trên cơ sở số liệu thực tế từ các chứng từ gốc về nhập hàng và ở bảng tính trị giá vốn
hàng còn lại cuối tháng trớc.
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế hàng
Cuối tháng, kế toántồn
dựa
vào
trị
giá
vốn
và giá trị hạch toán của hàng hoá luân
đầu +
hàng nhập
chuyển trong tháng tính đợc trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng theo
phơng
pháp
Trị giá
hạch
tháng
trong

tháng
bình quân tổng hợp.
toán
của
Trị giá hạch toán Trị giá hạch
hàng
xuất
trong tháng
của hàng tồn
+ toán của hàng
Trị giá thực tế của
đầu tháng
nhập trong tháng
hàng xuất kho trong
tháng
Sinh viên: Khắc Thị Lan
CQ45/21.15


10

Học viện tài chính

=

Luận văn tốt nghiệp

X

1.2. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của đơn vị kinh doanh

thơng mại
1.2.1. Kế toán bán hàng
1.2.1.1. Kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thơng mại thực hiện kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
1.2.1.1.1 Chứng từ, khái niệm nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng trong bán hàng
1.2.1.1.1.1. Chứng từ
Quá trình tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại thờng sử dụng chứng từ sau:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
Ngoài hoá đơn, nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa còn sử dụng chứng từ kế toán về tiền
mặt là phiếu thu tiền mặt.
1.2.1.1.1.2. Khái niệm, nội dung và kết cấu tài khoản sử dụng
a. Doanh thu bán hàng-Tài khoản 511

* Khái niệm
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kì hạch toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản giảm
giá hàng bán (hối khấu, bớt giá, giảm giá), hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp.
* Nội dung tài khoản 511
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
* Kết cấu tài khoản 511
+ Bên Nợ:
Khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thơng mại và doanh thu hàng bán bị trả
lại.


Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


Học viện tài chính

11

Luận văn tốt nghiệp

Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh thu bán hàng
thực tế.
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phơng pháp trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
+ Bên Có:
Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 511 cuối kỳ không có số d và có 5 tài khoản cấp 2.
TK 5111 Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 Doanh thu khác
TK 511 không có số d cuối kỳ
b. Các khoản giảm trừ doanh thu- tài khoản 521
Dùng để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho ngời mua do đã mua hàng hóa, dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua,
bán hàng; doanh thu của hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy
cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế; phản ánh khoản giảm giá cho khách
hàng tính trên giá bán thoả thuận.

*Kết cấu và nội dung phản ánh:
+Bên Nợ:
Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Trị giá hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời mua trong kỳ.
Khoản giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua trong kỳ.
+Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại, trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng
bán sang TK 511 để xác định kết quả kinh doanh.
+TK 521 không có số d cuối kỳ
TK 521 có ba tài khoản cấp 2
TK 5211 Chiết khấu thơng mại

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


Học viện tài chính

12

Luận văn tốt nghiệp

TK5212 Hàng bán bị trả lại
TK 5213 Giảm giá hàng bán
TK 5211 - Chiết khấu thơng mại
Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho ngời mua do đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua,
bán hàng.

- Kết cấu và nội dung phản ánh:
+ Bên Nợ:
Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
+ Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511 để xác định kết quả kinh
doanh.
TK 5211 không có số d cuối kỳ
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại
Dùng để phản ánh doanh thu của hàng hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do
không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
+ Bên Nợ: Trị giá hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời mua trong kỳ.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ trị giá hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định
kết quả kinh doanh.
TK 5212 không có số d cuối kỳ
TK 5213 - Giảm giá hàng bán
Dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
+ Bên Nợ: Khoản giảm giá đã chấp nhận cho ngời mua trong kỳ.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá sang TK 511 để xác định kết quả
kinh doanh.
TK 5213 không có số d cuối kỳ.
c. Giá vốn hàng bán-Tài khoản 632
* Tài khoản 632 dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
*Kết cấu và nội dung phản ánh:
Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15



13

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

+Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hóa đã cung cấp theo từng hóa đơn.
+Bên Có: Kết chuyển giá vốn của hàng hóa vào tài khoản xác định kết quả.
+Tài khoản 632 không có số d
Ngoài những tài khoản kế toán nêu trên, kế toán bán hàng còn sử dụng một số tài khoản
liên quan nh :TK111,112,138,131,333...
1.2.1.1.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá
1.2.1.1.2.1. Kế toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính VAT bằng phơng pháp khấu
trừ
a. Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá
a.1. Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp
Sơ đồ hạch toán
TK156

TK632
(1)

TK911

(4)

TK511

(5)


(2a)

TK131

TK111, 112
(3)

TK3331
(2b)
(1)-Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng xuất bán
(2a)-Phản ánh doanh thu tiêu thụ không có VAT
(2b)- VAT khấu trừ phải nộp
(3)-Phản ánh số tiền bán hàng thu đợc
(4)-Kết chuyển trị giá vốn xác định kết quả
(5)-Kết chuyển doanh thu tiêu thụ
a.2. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


14

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán
TK156


TK157
(1)

TK632

TK911

(2)

(8)

TK511
(9)

TK111,112
(3a)

(1)
TK3331
(3b)
TK153

TK138 (8)

(4)
TK111, 112

(7)


(5)
TK141
(6)
(1)- Hàng hoá chuyển đến cho bên mua
(2)- Trị giá vốn hàng tiêu thụ đợc chấp nhận
(3a)-Doanh thu tiêu thụ hàng hoá không có VAT
(3b)- Phản ánh số VAT phải nộp
(4), (5), (6)- Phản ánh bán hàng có bao bì tính giá riêng, chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
doanh nghiệp thơng mại chi, bên mua phải chịu
(7)- Bên mua thanh toán tiền bao bì, chi phí vận chuyển, bốc dỡ
(8)- kết chuyển giá vốn xác định kết quả
(9)- Kết chuyển doanh thu bán hàng
a.3 Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


15

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán
TK111,112,331

TK632


Trị giá mua thực tế của hàng chuyển bán
thẳng
TK1331
VAT đợc khấu trừ
TK 5111

TK111,112,131
Doanh thu bán hàng

TK3331
VAT phải nộp
Ngoài ra, các bút toán còn lại, ghi tơng tự nghiệp vụ bán buôn qua kho trực tiếp
a.4. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Sơ đồ hạch toán
TK111, 112, 331

TK157

Nhận hàng chuyển thẳng

TK632

Trị giá mua thực tế

cho bên mua

hàng tiêu thụ
TK1331

Thuế GTGT đợc khấu trừ

TK511

TK111,112,131
Doanh thu bán hàng

TK3331
Thuế GTGT phải nộp
Ngoài ra, các bút toán còn lại ghi tơng tự nghiệp vụ bán buôn qua theo hình thức
chuyển hàng

b.Kế toán nghiệp bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ hạch toán
TK156

TK632

(1)

Sinh viên: Khắc Thị Lan

TK911
(4)

TK511

TK111, 112, 138

(5)

CQ45/21.15



Học viện tài chính

16

Luận văn tốt nghiệp
(2a)

TK3331
(2b)

TK111
TK131
(3)

TK331

(1)-Trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ
(2a)- Doanh thu bán hàng hoá
(2b)- Thuế GTGT phải nộp
(3)- Thanh toán số tiền còn phải thu của ngời mua
(4)- Kết chuyển giá vốn xác định kết quả
(5)- Kết chuyển doanh thu bán hàng
c. Kế toán nghiệp vụ bán hàng đại lý
Theo luật thuế GTGT, nếu bên bán đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý qui
định và phần hoa hồng đợc hởng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần trăm doanh thu cha
có thuế GTGT thì toàn bộ số VAT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý sẽ không phải nộp VAT
trên phần hoa hồng đợc hởng. Ngợc lại, nếu bên đại lý hởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả
thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả VAT) hoặc bên đại lý hởng khoản chêch lệch giá

thì bên đại lý phải chịu VAT tính trên phần giá trị gia tăng này. Bên chủ hàng chỉ chịu
VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
Số hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiêp cho đến khi chính thức tiêu thụ.

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


17

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán gửi bán đại lý
TK156

TK157

Hàng từ kho giao cho

TK632

Hàng đợc xác định

đại lý

là tiêu thụ


TK111,112,331
Mua hàng chuyển
thẳng cho đại lý TK1331
Thúê GTGT
đợc khấu trừ
TK511

TK111, 112, 131

Doanh thu bán hàng
TK3331

TK642

Thuế GTGT phải nộp
TK511

hoa hồng
TK111, 112, 131

Doanh thu bán hàng
TK3331

TK642

Hoa hồng gửi
đại lý

Thuế GTGT phải nộp
e. Hạch toán một số trờng hợp bán hàng hoá khác

* Hạch toán bán hàng đối lu (Hàng đổi hàng)

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


18

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ hạch toán
TK156

TK632
Xuất hàng

TK911

TK511

Kết chuyển Kết chuyển

Tiêu thụ

giá vốn

doanh thu


TK152, 211
Doanh thu
bán hàng

TK3331

TK133

Thuế gtgt

VAT

phải nộp đợc KT
Nhận hàng về
Ngoài ra vẫn còn một số trờng hợp bán hàng khác nh bán hàng trả góp, xuất hàng
thanh toán tiền lơng tiền thởng cho công nhân viên, xuất hàng phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, xuất hàng làm quà biếu, quà tặng đợc trang trải bằng quĩ
khen thởng, quĩ phúc lợi.
1.2.1.1.2.2. Kế toán tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính VAT bằng phơng pháp trực tiếp
hoặc không tính thuế VAT
Đối với những doanh nghiệp này việc hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ cũng tơng tự
nh doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ. Trờng hợp này doanh thu bao
gồm cả thuế GTGT
Sơ đồ hạch toán
TK333

TK511

Thuế tiêu thụ đặc biệt

thuế xuất khẩu phải nộp
TK911
Kết chuyển doanh
thu tiêu thụ

TK111,112,131,...
Doanh thu tiêu thụ
(cả VAT)
TK152,153, ...
Doanh thu trực tiếp

bằng vật t, hàng hoá (cả VAT)

1.2.1.2. Kế toán tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thơng mại thực hiện kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, trong các doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng
hoá tồn kho không đợc ghi sổ liên tục. Bởi vậy, phơng pháp kiểm kê định kỳ không cho
biết tình hình hiện có tăng giảm hàng hoá tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ, muốn xác
định trị giá hàng hoá xuất dùng phải dựa vào kết quả kiểm kê.

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


19

Học viện tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Phơng pháp này mặc dù giảm nhẹ đợc việc ghi chép nhng độ chính xác không cao. Do
đó rất khó phân định hàng hoá xuất dùng trong kỳ là xuất dùng cho đối tợng nào vì thế nó
chỉ thích hợp với đơn vị thơng mại có hàng hoá thờng xuyên xuất bán.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ hạch toán tiêu thụ hàng
hoá chỉ khác với doanh nghệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong việc giá
vốn hàng hoá nhập xuất kho và tiêu thụ, còn việc phản ánh doanh thu và các khoản liên
quan đến doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế...) hoàn toàn giống nhau.
1.2.1.2.1 Tài khoản sử dụng
* Tài khoản 611-Mua hàng
Tài khoản này đợc sử dụng để theo dõi trị giá hàng hoá mua vào bao gồm giá mua
ghi trên hoá đơn và các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng.
+Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ bao gồm hàng tồn kho, hàng gửi bán
(theo kết quả kiểm kê)
- Trị giá thực tế hàng hóa mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại
+Bên Có:
-Trị giá hàng tồn kho thực tế cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê)
- Trị giá thực tế hàng xuất kho
- Giảm giá hàng mua đợc hởng
- Trị giá hàng trả lại cho ngời bán
+ TK 611 không có số d cuối kỳ
Sơ đồ hach toán
TK156, 157

TK611

TK632


Kết chuyển trị giá mua

Trị giá mua hàng hoá

hàng tồn đầu kì

xác định là tiêu thụ

Cuối kỳ kết chuyển hàng
Tồn cha đợc tiêu thụ
1.2.2. Kế toán các khoản khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ
1.2.2.1. Kế toán các khoản giảm trừ đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay
thuế xuất khẩu
* Nội dung và tài khoản sử dụng

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


20

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu, doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu. Khi xác định doanh thu thuần về tiêu thụ thì trừ đi thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
xuất khẩu do phải nộp nhà nớc.Chúng ta sử dụng hai tài khoản sau:

-TK3332_Thuế tiêu thụ đặc biệt
-TK3333_Thuế xuất khẩu
Sơ đồ hạch toán
TK156,157

TK632

(1)

(4)

TK911

TK511
(5)

TK111,112,131, ...
(2)

TK333(3332,3333)
(3)
(1)- Giá vốn hàng tiêu thụ
(2)- Phản ánh doanh thu bán hàng gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
(3)- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
(4)- Kết chuyển giá vốn xác định kết quả
(5)- Kết chuyển doanh thu thuần
1.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thơng mại, hàng bán bị
trả lại, giảm giá hàng bán)
* Sơ đồ hạch toán
TK111,112,131


TK521

CKTM,GGHB, số tiền
Trả cho bên mua

TK511
giảm DTBH

TK3331

1.2.3. Kế toán chi phí qun lý kinh doanh
Chi phí qun lý kinh doanh gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642- Chi phí quản lý kinh doanh
Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Kết cấu tài khoản 642
- Bên Nợ: Phản ánh các chi phí quản lý kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ
Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


Học viện tài chính

21

Luận văn tốt nghiệp

- Bên Có: . Các khoản ghi giảm chi phí quản lý kinh doanh

- Tài khoản 642 cuối kỳ không có số d
Tài khoản cấp 642 chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
-

TK 6421 chi phí bán hàng
TK 6422 chi phí qun lý doanh nghip

1.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng
* Nội dung
Chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá biểu
hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình tổ chức bán hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ.
Chi phí bán hàng là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh trình độ tổ chức,
quản lý kinh doanh. Đổng thời, nó ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc tiết kiệm chi phí bán hàng là cơ sở quan trọng để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng : Là toàn bộ số tiền lơng doanh nghiệp phải trả cho
viên bán hàng bao gồm lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp kèm theo...
- Chi phí vật liệu bao bì : Là những khoản chi phí mua vật liệu bao bì để sử dụng
cho việc bao gói, bảo quản hàng hoá, sản phẩm trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí công cụ, đồ dùng : Là những chi phí mua sắm công cụ, đồ dùng sử dụng
ở bộ phận bán hàng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ : Là giá trị hao mòn của TSCĐ dùng cho khâu bán hàng
nh nhà kho, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ, vận chuyển, phơng tiện đo lờng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là những khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho
ngời cung cấp về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình bán hàng nh chi phí thuế kho,
bãi, cửa hàng, chi phí thuê bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ, hoa hồng uỷ thác
xuất khẩu, dịch vụ thông tin, quảng cáo...
- Chi phí bảo hành sản phẩm : Là chi phí sửa chữa, thay thế sản phẩm bị h hỏng
trong thời hạn bảo hành.
- Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ các chi phí ngoài các khoản mục trên nh chi

phí giao dịch, giới thiệu sản phẩm, chi phí hội nghị khách hàng...
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 6421- chi phí bán hàng
Tài khoản này phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Kết cấu tài khoản 6421:
- Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


22

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Bên Có:
. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
. Kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng đã tiêu thụ trong kỳ hoặc chuyển kỳ sau
- TK6421 cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán
Hạch toán chi phí bán hàng đòi hỏi tất cả các khoản chi phí phát sinh phải có đầy đủ
chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ kế toán sử dụng tuỳ thuộc vào nội dung từng
khoản chi phí.
Đối với chi phí nhân viên bán hàng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng (02-LĐTL),
chi phí khấu hao TSCĐ căn cứ vào bảng tính trích khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài là hoá đơn GTGT, các hoá đơn đặc thù...các chứng từ cần đợc kiểm tra tính hợp lệ
hợp lý của từng khoản chi phí, phân loại và làm cơ sở ghi sổ kế toán.

Sơ đồ hạch toán:
TK334, 338

TK6421

Chi phí nhân viên

TK111, 112, 138.

Giá trị ghi giảm chi phí

TK152, 153

Bán hàng

Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK214

TK911
Chi phí khấu hao

K/c để xác định KQKD

TK142, 335, 331...
theo dự toán, chi phí mua ngoài)
TK133

1.2.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động

vật hoá biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp trả cho cán bộ, nhân
viên quản lý nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT...
- Chi phí vật liệu quản lý: Là những khoản chi phí mua vật liệu sử dụng cho công
tác quản lý nh văn phòng phẩm, vật liệu sửa chữa TSCĐ...

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


23

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là những khoản chi phí mua sắm và xuất dùng các
loại dụng cụ đồ dùng sử dụng ở bộ phận quản lý
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí về giá trị hao mòn của TSCĐ dùng ở bộ phận
quản lý và các tài sản khác sử dụng chung cho toàn doanh nghiệp
- Thuế, phí, lệ phí: Là những khoản chi nộp thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản
phí lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Là những khoản chi phí đợc lập dự phòng về giảm giá hàng
tồn kho, phải thu khó đòi trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho
ngời cung cấp dịch vụ để sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp nh tiền điện, tiền
nớc, điện thoại, tiền thuê nhà, thuê sửa chữa TSCĐ...
- Chi phí khác bằng tiền: Là chi phí khác phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh,

quản lý hành chính ngoài các khoản chi phí nh trên nh: chi phí hội nghị, tiếp khách, công
tác phí, chi đào tạo, bồi dỡng
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp trong chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp. Do đó, để quản lý chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp đòi hỏi phải quản
lý theo từng khoản mục chi phí. Cuối cùng tính toán phân bổ chi phí quản lý doanh
nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
* Tài khoản sử dụng
Tài khoản 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản 6422
- Bên Nợ: Phản ánh các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên Có: + Các khoản thu ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh hoặc kết chuyển cho kì sau
- Tài khoản 6422 cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp đòi hỏi tất cả các khoản chi phí phát sinh phải
có chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ kế toán sử dụng tuỳ thuộc vào nội dung khoản
mục chi phí nh: bảng thanh toán tiền lơng, bảng tính trích khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho
vật liệu, công cụ, hoá đơn GTGT, hoá đơn đặc thù... các chứng từ cần đ ợc kiểm tra, phân
loại.
Sơ đồ hạch toán
TK334, 338
Sinh viên: Khắc Thị Lan

TK6422

TK111, 152,1388
CQ45/21.15



24

Học viện tài chính
Chi phí nhân viên

Luận văn tốt nghiệp

Giá trị ghi giảm chi phí
Quản lý doanh nghiệp

TK152, 153
Chi phí vật liệu, công cụ

TK142, 335, 1592
Các chi phí khác

TK911
TK142

Kết
chuyển Chờ kết chuyển
chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

kết chuyển

1.2.4. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

1.2.4.1. Nội dung
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại là kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Trong doanh nghiệp hoạt động thơng mại, kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng là kết quả tiêu thụ hàng hoá.

Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


25

Học viện tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Kết quả kinh doanh trong kỳ đợc phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau:
Kết quả hoạt Doanh
động kinh doanh thuần
=
thông thờng
hàng

thu
bán
ththu -

Giá vốn hàng

bán

Chi phí quản
lý kinh doanh
QL-KD

bán hàng
Doanh thu
Doanh thu =
bán hàng _
thuần

Các khoản
_
giảm
trừ
doanh thu

Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất
khẩu

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trớc thuế = lợi nhuận gộp - Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi tức thuần sau thuế = Lợi nhun trớc thuế Thuế TNDN
Qua các công thức trên ta nhận thấy chi phí qun lý kinh doanh cũng ảnh hởng rất lớn
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải rất chú
trọng tới việc tiết kiệm chi phí ở mức độ tối thiểu.
1.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Hai tài khoản chính sau dùng để xác định kết quả

*Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong kỳ hạch toán.
- Kết cấu nội dung:
+ Bên Nợ:
Chi phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ (giá vốn, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp).
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
K/c lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh.
+ Bên Có:
Tổng số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Tổng số doanh thu thuần về hoạt động tài chính.
K/c kết quả hoạt động kinh doanh (lỗ)
+Tài khoản 911 cuối kỳ không có số d
* Tài khoản 421- Lợi nhuận cha phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp
trong kỳ
Sinh viên: Khắc Thị Lan

CQ45/21.15


×