Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu và sâu bệnh hại đến sinh trưởng của loài cây phay giai đoạn vườn ươm tại trường đại học nông lâm thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ NGA

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU
VÀ SÂU BỆNH HẠI ĐẾN SINH TRƯỞNG CÂY PHAY
(Duabanga granhis flora Roxb.ex DC) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ NGA

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU
VÀ SÂU BỆNH HẠI ĐẾN SINH TRƯỞNG CÂY PHAY
(Duabanga granhis flora Roxb.ex DC) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá
Giảng viên HD

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N01
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: ThS. Lương Thị Anh
ThS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ NGA

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU
VÀ SÂU BỆNH HẠI ĐẾN SINH TRƯỞNG CÂY PHAY
(Duabanga granhis flora Roxb.ex DC) GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá
Giảng viên HD

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: K43 – LN N01
: Lâm nghiệp
: 2011 – 2015
: ThS. Lương Thị Anh
ThS. Lê Sỹ Hồng

Thái Nguyên, 2015



ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay kỹ sư
đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào xây dựng đất nước. Đồng
thời cũng là cơ hội cho sinh viên vận dụng lý thuyết và tiếp xúc với thực tiễn,
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, xây dụng phong cách làm việc khoa học và
phát huy được tính sáng tạo của bản thân để tích lũy được kinh nghiệm cần
thiết cho sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu và sâu bệnh hại đến
sinh trưởng của loài cây Phay (Duabanga granhis flora Roxb.ex DC) giai
đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ công nhân viên vườn ươm Viện nghiên cứu và phát triển Lâm
nghiệp vùng núi phía Bắc, Trường đại học Nông Lâm, cùng các thầy cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của cô giáo
hướng dẫn: Th.s Lương Thị Anh và Th.s Lê Sỹ Hồng đã chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình làm đề tài. Qua đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất
tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và tất cả
các thầy cô giáo cùng toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.
Vì năng lực của bản thân và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với
thực tế và phương pháp nghiên cứu nên bản khóa luận của tốt nghiệp của tôi
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Chính vì vậy rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khóa luận tốt
nghiệp của tôi được đầy đủ và hoàn thiện thêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Hà Thị Nga


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ............................................................................... 14
Mẫu bảng 3.1: Kết quả điều tra, đánh giá mức độ bệnh hại lá Phay.................................. 20
Mẫu bảng 3.2: Kết quả điều tra, đánh giá mức độ hại rễ cây Phay.................................... 21
Mẫu bảng 3.3: Kết quả điều tra đánh giá mức độ bệnh hại thân cây Phay ........................ 21
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu sinh trưởng bình quân của cây Phay ở các công thức thí
nghiệm ............................................................................................................. 24
Bảng 4.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối đối với chiều cao (Hvn) ..................... 27
Bảng 4.3: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho Hvn ............................................................. 28
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối đối với chiều cao (Hvn) ..................... 29
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho Hvn ............................................................. 30
Bảng 4.6: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối đối với đường kính cổ rễ D 00........... 32
Bảng 4.7: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho D 00 ............................................................. 33
Bảng 4.8: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối đối với đường kính cổ rễ D 00 ....................... 34
Bảng 4.9: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho D 00 ............................................................. 35
Bảng 4.10: Sâu bệnh hại cây Phay ở giai đoạn vườn ươm ................................................ 36
Bảng 4.11: Kết quả tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây
Phay ................................................................................................................. 38


iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Công thức thí nghiệm 1 .................................................................................... 24
Hình 1.2: Công thức thí nghiệm 2 .................................................................................... 24
Hình 1.3: Công thức thí nghiệm 3 .................................................................................... 25
Hình 1.4: Công thức thí nghiệm 4 .................................................................................... 25
Hình 1.5: Công thức thí nghiệm 5 .................................................................................... 25
Hình 1.6: Công thức thí nghiệm 6 .................................................................................... 25
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn quá trình sinh trưởng chiều cao của cây Phay giai đoạn vườn
ươm ở các công thức thí nghiệm. ..................................................................... 26
Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn quá trình sinh trưởng về đường kính cổ rễ của cây Phay ở các
CTTN .............................................................................................................. 31
Hình 4.3: Bệnh hại lá cây Phay ở vườn ươm. ................................................................... 36
Hình 4.4: Sâu non ăn lá Phay ........................................................................................... 37
Hình 4.5: Lá Phay bị sâu ăn lá hại ................................................................................... 37
Hình 4.6: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây Phay ở các công
thức thí nghiệm ................................................................................................ 39


v

DANH MỤC VIẾT TẮT

CTTN

: Công thức thí nghiệm

CT

: Công thức


Hvn

: Chiều cao vút ngọn

H vn

: Chiều cao vút ngọn trung bình

N

: Dung lượng mẫu điều tra

D00

: Đường kính cổ rễ

D 00

: Đường kính cổ rễ trung bình

Di

: Giá trị đường kính cổ rễ của một cây

g

: Gam

Hi


: Giá trị chiều cao vút ngọn một cây

mm

: Milimet

PTPSMNT

: Phân tích phương sai một nhân tố

SL

: Số lượng

STT

: Số thứ tự

TB

: Trung bình

i

: Thứ tự cây thứ i

cm

: Xentimet



vi

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 9
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 9
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 10
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.............................................................. 14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ........................................ 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 16
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 16
3.2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 16

3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 16


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là công trình nghiên cứu khoa
học của bản thân tôi, công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Th.s
Lương Thị Anh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận
là quá trình điều tra hoàn toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.

Thái Nguyên, tháng ... năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa học!
(Ký, họ và tên)

Th.s Lương Thị Anh

Người viết cam đoan
(Ký, họ và tên)

Hà Thị Nga

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm
(Ký, họ và tên)



1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Vốn được mệnh danh là “lá phổi” của trái đất, rừng có vai trò rất quan
trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành
tinh của chúng ta.
Trong những năm qua của thế kỉ XX, do nhiều nguyên nhân rừng nước
ta vẫn trong tình trạng suy giảm về chất lượng, diện tích rừng ngày càng bị
thu hẹp. Theo số liệu điều tra của viện quy hoạch rừng năm 1945 diện tích
rừng tự nhiên nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43%, đến
năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương
độ che phủ là 27,2%, giảm tới hơn một nửa tổng số diện tích. Nguyên nhân
chủ yếu là do chiến tranh, đốt rừng làm rẫy, khai thác rừng bừa bãi. Từ khi
chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ
rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn. Đến năm 2003 tổng diện tích rừng cả
nước ta là 12 triệu ha. Từ đó nó cũng dần cung cấp cho con người nhiều sản
phẩm, duy trì sự phát triển của động thực vật có giá trị kinh tế cao. Đồng thời
rừng còn là một thế mạnh của khu vực miền núi trung du.
Để đạt được kết quả như trên, chính phủ đã có quyết định giao quyền sử
dụng đất rừng cho các tổ chức, các cá nhân và các hộ gia đình trồng rừng,
chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng. Chỉ thị số 286/TTg về việc tăng cường các
biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, quyết định số 960/TTg ngày
24/12/1996 về phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc, Thông
Tư Liên Tịch Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn - Bộ Tài Chính số
80/2003/ TTLT/ BNN-BTC ngày 3/9/2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về
hưởng quyền lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê,

nhận, khoán rừng về đất lâm nghiệp. Các quyết định này đã góp phần tích cực
trong việc làm tăng diện tích đất rừng, giảm diện tích đất trống đồi núi trọc.


2

Để trồng rừng đạt hiệu quả, mang lại lợi nhuận kinh tế cao, một trong
những khâu ảnh hưởng quyết định đến công tác trồng rừng là sản xuất cây
giống đảm bảo phát triển nhanh. Không sâu bệnh hại, rút ngắn được chu kỳ
sản xuất, công chăm sóc rừng. Cùng với tập đoàn cây Lâm nghiệp như Keo
Lai, Keo lá Tràm, Bạch đàn, Lát, Thông mã vĩ, Mỡ, Muồng, Tếch… Theo
Thông tư 35/2010/BNN&PTNT ban hành danh mục bổ sung một số loài cây
trồng rừng và lâm sản ngoài gỗ tại 63 huyện nghèo thuộc 21 tỉnh, theo Nghị
quyết 30A/2008/NQ-CP của Thủ tướng Chính Phủ trồng rừng trên 6 vùng
sinh thái cả nước thì cây Phay cũng là một trong những loài cây Lâm nghiệp
có giá trị kinh tế cao.
Cây Phay có tên khoa học: Duabanga granhis flora Roxb.ex DC, loài
cây gỗ rắn, nặng thuộc nhóm VI, không mối mọt. Cây sinh trưởng nhanh,
thân gỗ thẳng, thường mọc ở chân núi, ven khe suối, ven các khe ẩm, ưa đất
sâu mát hoặc đất có lẫn đá, tán mọc vòng. Mọc lẫn với các loài: Vàng anh,
Vả, Dâu da đất... Phay tái sinh ngoài tự nhiên chỉ khi hạt chín rơi rụng và
nếu gặp điều kiện thuận lợi thì mới mọc thành cây, cây chỉ mọc với số lượng
ít và chất lượng cây không cao. Vì vậy chưa đáp ứng được khâu gây trồng
trong công tác trồng rừng. Do đó, để đáp ứng công tác trồng rừng cần phải
đẩy mạnh tốc độ sinh trưởng, giảm chi phí sản xuất và rút ngắn thời gian
gieo ươm.
Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu và sâu
bệnh hại. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai
đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần

ruột bầu khác nhau. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác
nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu
và sâu bệnh hại ảnh đến sinh trưởng cây được áp dụng cho một số loài cây đã


3

sử dụng để trồng rừng trong cả nước. Nhưng cây Phay chưa được nghiên cứu,
đặc biệt trong gieo ươm. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi đã thực hiện
đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu và sâu bệnh hại đến
sinh trưởng cây Phay (Duabanga granhis flora Roxb.ex DC) giai đoạn
vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Từ đó tìm ra
công thức hỗn hợp ruột bầu có tỷ lệ thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát
triển của cây Phay trong giai đoạn vườn ươm. Là cơ sở khoa học để phục vụ
cho công tác tạo giống trồng rừng gỗ lớn với loài cây này.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần tạo giống cây Phay phục vụ trồng rừng sản xuất cây gỗ lớn.
Nghiên cứu nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí trong gieo ươm, tạo
cây con đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Đồng thời phục vụ cung cấp
giống cho công tác trồng rừng kinh doanh cũng như tái tạo rừng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn được thành phần hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng tốt nhất
đến sinh trưởng của cây Phay giai đoạn vườn ươm.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại của cây phay ở các công
thức hỗn hợp ruột bầu.
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất biết áp dụng lý
thuyết vào thực tế, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân để áp dụng vào công

việc sau này.
+ Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo và
xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây Phay.


4

- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất để tạo hỗn hợp ruột bầu với
công khi gieo ươm Phay.
+ Qua đây tìm được công thức phân bón thích hợp nhất cũng như tỷ lệ phân
cho sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm. Đồng thời có thể phổ biến
công thức này cho bà con cùng áp dụng.
+ Đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống, phòng trừ sâu
bệnh hại cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.


5

Phần 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Theo bộ lâm nghiệp [1] cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm
bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự
nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với
chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong
tương lai.
Các loại phân bón hóa học được chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: Nhổ cỏ, tưới

nước, phòng trừ sâu bệnh phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón.
Theo Võ Minh Kha (1996) [5] phân bón là chất dùng để cung cấp một
trong nhiều chất cần thiết cho cây. Phân bón có thể là hợp chất hữu cơ hoặc
vô cơ có chứa một hay nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu được đưa vào trong
sản xuất nông nghiệp với mục đích chính là cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây trồng nhằm giúp chúng sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao.
Theo Lê Văn Tri (2004) [12] có hai cách bón phân cho cây trồng: Bón
phân qua rễ và bón phân qua lá.
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng được
ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các bộ phận
lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình thường.
+ Bón phân qua lá: Lá, thân, cành, quả, cây, lượng phân hòa tan vào
nước ở một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh
dưỡng được ngấm qua lá.


6

Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh thái học của
cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp.
Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [11] thành phần hỗn hợp ruột bầu là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng cây con
trong vườn ươm. Hỗn hợp ruột bầu tốt phải đảm bảo những điều kiện lý tính
và hóa tính giúp cây sinh trưởng khoẻ mạnh và nhanh. Một hỗn hợp ruột bầu

nhẹ, thoáng khí, khả năng giữ nước cao nhưng nghèo chất khoáng cũng
không giúp cây phát triển tốt. Ngược lại, một hỗn hợp ruột bầu chứa nhiều
chất khoáng, nhưng cấu trúc đất nặng, khó thấm nước và thoát nước cũng ảnh
hưởng xấu đến cây con.
Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm: Đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ)
và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn
làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần
cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, pH trung tính, không mang mầm mống sâu
bệnh hại.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [10] để giúp cây con sinh trưởng và
phát triển tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột
bầu bằng cách bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những
yếu tố được đặc biệt quan tâm là đạm, lân, kali và các chất phụ gia.
Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp
của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây
sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng - chất lượng quả hạt cao, chu kì


7

sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N-P-K và
các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỷ lệ
thích hợp [4].
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con
sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước
và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy
đủ hay không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ phì, độ ẩm và độ pH…
của đất quyết định.

+ Thành phần cơ giới đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới
cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt,
lọai đất này thuận lợi cho hạt giống nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh vật học loài cây (Ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất
thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo cây Thông ưa đất cát pha,
thoát nước tốt. Cây keo thì ưa đất tầng A và thoát nước tốt) không nên chọn
đất sét chặt bí hoặc đất cát hơi rời, không thích hợp với nhiều loài cây.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác, đồng thời các chất khác phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên
đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân, cành,
lá phát triển cân đối. Mặt khác cây con đem trồng rừng có tỷ lệ sống và sức đề
kháng cao với hoàn cảnh khắc nghiệt nơi trồng, giảm được công chăm sóc và
phòng trừ sâu bệnh hại… Vì vậy chọn đất vườn ươm cần có độ phì cao [5].
+ Độ ẩm đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối
giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc


8

quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan
đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ sâu là
1,5-2m; Đất sét là trên 2,5m.
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh học của từng loài cây
ươm. (Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo
ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước).
+ Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá

biệt có loài cây ưa đất chua như cây Thông, ưa đất kiềm như Phi lao [4].
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm
đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ
giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai (phân chuồng.
phân xanh), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc tính sinh
thái học của cây mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp [14].
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều nên hầu
hết các vườn ươm đều có nhiều sâu bệnh hại làm ảnh hưởng đến sản lượng và
chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí còn có nơi còn
dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều
tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi
gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh hại
nặng [4].
Khoa học bệnh cây có các nhiệm vụ chính:
Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ
làm cho năng suất cây trồng ở mức cao nhất và ổn định.
Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện
pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ cao… Trong
sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch.


9

Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thường làm cho cây rừng sinh trưởng kém, lượng sinh trưởng hằng năm của
cây gỗ giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cho cây chết, thậm chí có thể
chết hàng loạt. Không những thế, chúng còn gây ra ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái (Trần Văn Mão, 1997) [8].
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trường xung
quanh nên cả hai đều bị môi trường khống chế. Tính chống chịu của cây và

tính xâm nhiễm của vật gây bệnh tùy thuộc vào điều kiện môi trường khác
nhau thì khác nhau. Trong quá trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây
bệnh nếu điều kiện môi trường thuận lợi cho cây chủ và không thuận lợi cho
vật gây bệnh, quá trình gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngưng lại. Nếu điều kiện
môi trường thuận lợi cho vật gây bệnh thì quá trình gây bệnh sẽ phát triển
thuận lợi (Đặng Kim Tuyến, 2005) [13].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nguyễn Quý Mạnh (2000) [7] phân bón có vai trò quan trọng trong
tăng năng suất cây trồng, tổng sản lượng nông sản tăng lên nhờ phân bón
tại Trung quốc khoảng 32%, Việt Nam khoảng 35-45% và trên thế giới
khoảng 50%.
Trên thế giới nhiều nhà khoa học công nhận phân bón giúp cho cây
sinh trưởng phát triển nhanh hơn, phân bón còn giúp cây chống chịu được với
hạn hán, sâu bệnh.
Theo Thomas D. Landis (1985) [16] chất lượng cây con có mối quan hệ
logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho
sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con
thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một
cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt của dinh dưỡng cây con.
Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta
và Singh (2000) [15] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng, hỗn hợp ruột bầu có
ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con.


ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là bước cuối cùng đánh dấu sự trưởng thành của
một sinh viên ở giảng đường Đại học. Để trở thành một cử nhân hay kỹ sư

đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào xây dựng đất nước. Đồng
thời cũng là cơ hội cho sinh viên vận dụng lý thuyết và tiếp xúc với thực tiễn,
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, xây dụng phong cách làm việc khoa học và
phát huy được tính sáng tạo của bản thân để tích lũy được kinh nghiệm cần
thiết cho sau này.
Để đạt được mục tiêu trên, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa
Lâm nghiệp và giáo viên hướng dẫn, tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp với
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu và sâu bệnh hại đến
sinh trưởng của loài cây Phay (Duabanga granhis flora Roxb.ex DC) giai
đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Hoàn thành được khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các cán bộ công nhân viên vườn ươm Viện nghiên cứu và phát triển Lâm
nghiệp vùng núi phía Bắc, Trường đại học Nông Lâm, cùng các thầy cô giáo
trong khoa Lâm Nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ đạo tận tình của cô giáo
hướng dẫn: Th.s Lương Thị Anh và Th.s Lê Sỹ Hồng đã chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình làm đề tài. Qua đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất
tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và tất cả
các thầy cô giáo cùng toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp tôi hoàn thành khóa
luận này.
Vì năng lực của bản thân và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với
thực tế và phương pháp nghiên cứu nên bản khóa luận của tốt nghiệp của tôi
không thể tránh khỏi những thiếu xót. Chính vì vậy rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản khóa luận tốt
nghiệp của tôi được đầy đủ và hoàn thiện thêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Hà Thị Nga



11

Từ những năm 2000 trở về đây nước ta đẩy mạnh các công trình nghiên
cứu về kỹ thuật lâm sinh nhằm mang lại hiệu quả vốn rừng cùng các chính
sách hợp lý của nhà nước.
Một vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu là thành phần hỗn
hợp ruột bầu. Theo Nguyễn Văn Sở (2004) [11] sự phát triển của cây con phụ
thuộc không chỉ vào tính chất di truyền của cây, mà còn vào môi trường sinh
trưởng của nó (tính chất lý hóa tính của ruột bầu). Tuy nhiên không phải tất cả
các loài cây đều cần một loại hỗn hợp như nhau, mà chúng thay đổi tùy thuộc
vào đặc tính sinh thái học của mỗi loài cây. Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song
nàng (Dipterrocarpus dyerii), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2] cũng nhận thấy hỗn
hợp ruột bầu có ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng cây con.
Theo Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [9] khi gieo ươm cây Huỷnh liên
(Tecoma stans (L.) H.B.K), hỗn hợp ruột bầu thích hợp bao gồm đất, phân
chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỷ lệ 90:5:2:2,1 và 0,3% kali clorua, 0,5%
super lân và 0,1% vôi.
Mỗi loài cây đều có các đặc tính sinh thái khác nhau, nên trong sản
xuất cây trồng, cũng như gieo ươm đòi hỏi đất đai, hỗn hợp ruột bầu không
như nhau. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy hỗn hợp ruột bầu khi gieo ươm
của một số loài cây như sau:
Thành phần ruột bầu gieo ươm Quế: 80% đất tầng A + 20% phân
chuồng hoai.
Thành phần ruột bầu gieo ươm Thông: 80% đất tầng A + 20% phân
chuồng hoai, những nơi gần rừng Thông nên lấy đất ở rừng Thông và thêm
1% supe lân.
Thành phần ruột bầu gieo ươm Hồi: 80% đất tầng A (đất thịt) + 20%
phân chuồng hoai.



12

Thành phần ruột bầu gieo ươm Trám Trắng: 90% đất tầng A + 9% phân
chuồng hoai và 1% supe lân (tính theo trọng lượng bầu).
Thành phần ruột bầu gieo ươm Bằng Lăng: 94% đất + 5% phân chuồng
hoai + 1% supe lân [3].
Cuốn sách “Giống cây rừng”, “Lâm sinh 1”, “Lâm sinh 2”, “Hướng dẫn
kỹ thuật trồng cây nông lâm nghiệp cho đồng bào miền núi”, “Tổ chức gieo
ươm cây bản địa phục vụ mục tiêu phục hồi rừng”…Và hàng loạt các bài luận
văn, luân án, đề tài, chuyên đề nghiên cứu về nhân giống về gieo ươm. Những
cuốn sách này có nói về các khâu chính và các kĩ thuật cần thiết trong công
tác gieo ươm từ khâu xây dựng vườn ươm, khảo nghiệm giống, bảo quản hạt
giống và hàng loạt các nghiên cứu về cách thức xử lý ở mỗi loại hạt giống
khác nhau. Nghiên cứu tỷ lệ nảy mầm của mỗi loại hạt, công thức phân phù
hợp …
Tất cả đều nhằm mục đích tìm ra phương pháp gieo ươm thích hợp nhất
cho mỗi loại cây đạt hiệu quả tốt cả về chất lượng, số lượng và thu được lợi
nhuận cao lại nhanh nhất. Ngoài ra còn đáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu, thử
nghiệm cho công tác nghiên cứu áp dụng khoa học tiên tiến.
Khí hậu Việt Nam cũng đưa đến không ít khó khăn, làm cản trở hoặc
phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp như: Những
thuận lợi để phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, thuận lợi cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây rừng, cũng như những thuận lợi cho sự phát sinh,
phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu đục thân,
nấm cổ rễ … phát sinh hầu hết ở khắp nơi, gây thiệt hai đáng kể cho sản xuất
lâm nghiệp.
Năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra cây rừng ở khu vực phía nam
Việt Nam đã đề cập đến một số loại nấm hại lá như: Gỉ sắt, đốm lá, phấn



13

trắng, nấm bồ hóng. Năm 1963 cùng với việc mở rộng kinh doanh rừng, việc
điều tra những tổn thất, chủng loại nấm mục gỗ và cây rừng đã được tiến
hành, từ đó các bệnh hại lá, thân cành, rễ đã được công bố rộng rãi trên một
số tạp chí chuyên ngành (Đặng Kim Tuyến, 2005) [13].
Ngày nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn
thiện cơ sở lý luận và đưa ra những phương pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu.
Nhờ đó đã làm giảm bớt những thiệt hại gây ra đối với tài nguyên rừng.
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều bệnh nghiêm trọng mà chúng ta chưa có
biện pháp giải quyết triệt để. Cũng có nhiều bệnh có lúc có lợi được dập tắt
nhưng trong điều kiện mới lạ gây ra dịch trở lại. Cho nên vấn đề bệnh cây
rừng hôm nay vẫn phải được thừa kế những kết quả nghiên cứu trước đây trên
những cơ sở lý luận và phương pháp phòng trừ để sáng tạo và phát triển cho
việc áp dụng phòng trừ bệnh cây trồng của ngày mai.
Phay có tên khoa học: Duabanga granhis flora Roxb.ex DC loài cây
gỗ rắn, nặng thuộc nhóm VI, không mối mọt, dùng trong kiến trúc, đóng
đồ gia đình.
Phay là loài cây gỗ cao tới 35m, đường kính 80-90cm, gốc có bạnh nhỏ
vỏ nhẵn màu xám hồng. Cuống lá ngắn khoảng 0,5cm, mép lá cong, lá kèm
nhỏ. Cụm hoa chùy đầu cành, hoa lớn màu trắng, cánh đài 4-7, chất thịt dày,
màu xanh, cánh tràng 4-7 mỏng, màu trắng hay trắng vàng. Nhị nhiều xếp
thành vòng, chỉ nhị quăn màu trắng, bầu hình nón gắn liền với đài có 6-8 ô,
mỗi ô nhiều noãn, quả nang hình cầu, màu nâu đen, nứt 4-8 mảnh, hạt nhỏ
nhiều, 2 đầu có đuôi dài.
Phân bố ở khắp các tỉnh miền Bắc, thường mọc ở ven núi, ven khe suối,
ven các khe ẩm, ưa đất sâu mát hoặc đất có lẫn đá. Mọc lẫn với các loại: Vàng
anh, Vả, Dâu da đất …
Sinh thái: Sinh trưởng nhanh, tái sinh hạt tốt, hoa tháng 5-6.



14

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.3.1.1.Vị trí địa lý
* Vị trí địa lý
Đề tài được tiến hành tại vườn ươm Viện lâm nghiệp phát triển miền
núi phía Bắc tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cách trung tâm
thành phố khoảng 3km về phía Tây và nằm trong địa bàn xã Quyết Thắng,
căn cứ vào bản đồ địa lý Thành phố Thái Nguyên thì vị trí của vườn ươm
như sau:
- Phía Bắc vườn ươm giáp với phường Quán Triều
- Phía Nam vườn ươm giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Đông vườn ươm giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên.
- Phía Tây vườn ươm giáp với xã Phúc Hà
* Địa hình
Xã Quyết Thắng chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao, có độ dốc
trung bình từ 10-150, độ cao trung bình từ 50-70m. Nói chung, xã Quyết
Thắng có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là đất Feralit phát triển trên
đá sa thạch.
Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường ta nhận thấy:
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu
tầng

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất


Chỉ tiêu
Mùn

N

P2O 5

K2O

N

P2O 5 K2O

PH

1 - 10

1,766

0,024

0,241

0,035

3,64

4,56

0,90


3,5

10 – 30

0,670

0,058

0,211

0,060

3,06

0,12

0,12

3,9

30 - 60

0,711

0,034

0,131

0,107


0,107

3,04

3,04

3,7

đất(cm)

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ............................................................................... 14
Mẫu bảng 3.1: Kết quả điều tra, đánh giá mức độ bệnh hại lá Phay.................................. 20
Mẫu bảng 3.2: Kết quả điều tra, đánh giá mức độ hại rễ cây Phay.................................... 21
Mẫu bảng 3.3: Kết quả điều tra đánh giá mức độ bệnh hại thân cây Phay ........................ 21
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu sinh trưởng bình quân của cây Phay ở các công thức thí
nghiệm ............................................................................................................. 24
Bảng 4.2: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối đối với chiều cao (Hvn) ..................... 27
Bảng 4.3: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho Hvn ............................................................. 28
Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối đối với chiều cao (Hvn) ..................... 29
Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho Hvn ............................................................. 30
Bảng 4.6: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối đối với đường kính cổ rễ D 00........... 32
Bảng 4.7: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho D 00 ............................................................. 33

Bảng 4.8: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối đối với đường kính cổ rễ D 00 ....................... 34
Bảng 4.9: Bảng sai dị từng cặp xi − xj cho D 00 ............................................................. 35
Bảng 4.10: Sâu bệnh hại cây Phay ở giai đoạn vườn ươm ................................................ 36
Bảng 4.11: Kết quả tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu và cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn của cây
Phay ................................................................................................................. 38


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là cây Phay được gieo ươm từ hạt
giai đoạn vườn ươm.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
Tôi tiến hành thực hiện đề tài tại vườn ươm Viện Lâm nghiệp phát triển
miền núi phía Bắc tại Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian bắt đầu thực hiện: 16/06/2014.
Thời gian kết thúc theo dõi: 16/12/2014.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây
Phay giai đoạn vườn ươm đến chiều cao (Hvn), đường kính (D00).
- Đánh giá mức độ sâu bệnh hại của cây Phay con giai đoạn vườn ươm.
- Đánh giá tỷ lệ xuất vườn của cây Phay ở các công thức thí nghiệm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, kết
quả đã nghiên cứu trước có liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - bố trí thí nghiệm.

- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ
những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tổng hợp và
phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê trong toán học
lâm nghiệp.


×