Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Phân tích những tác động của môi trường đặc thù đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa việt Nam (Vinamilk).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 31 trang )

BÀI THẢO LUẬN


CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM- VINAMILK

NHÓM 2
Đề Tài: Phân tích những tác động của môi trường đặc thù đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa việt Nam (Vinamilk).


Nội dung chính
I. Lý luận chung

II. Giới thiệu công ty cổ phần sữa Việt Nam –
sữa tươi Vinamilk

III. Tác động của môi trường đặc thù đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa
Vinamilk

 Sự ảnh hưởng của đối thủ cạnh tranh
 Sự ảnh hưởng của nhà cung cấp
 Sự ảnh hưởng của khách hàng
 Sự ảnh hưởng của cơ quan, hữu quan


II. Giới Thiệu

Giới thiệu
chung
Giải thưởng


Sản phẩm


Giới thiệu chung



Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy: Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà máy sữa
Trường Thọ, Nhà máy sữa bột Dielac.



Đến nay đã có: 5 trang trại sữa (LâmĐồng, Thanh Hóa, Bình Định, Nghệ An, Tuyên Quang) và 8 nhà máy
sữa, phát triển đến NewZealand và 20 nước khác.


Giới thiệu chung

- Tên gọi: Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
- Tên giao dịch Quốc tế là: Vietnam dairy Products Joint Stock Company.
- Vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng
- Trụ sở chính: Số 10 p hố Tân Trào, P Tân Phú, Quận 7, TP Hồ Chí Minh.
- Địa chỉ website:
- Mail:
-Tel: (08) 54 155 555
- Fax: (08) 54 161 226


TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và

sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với cuộc sống con
người và xã hội”
Giá trị cốt lõi
Công bằng với nhân viên,

Liêm chính, trung thực
trong ứng xử và trong tất
cả các giao dịch

Chính trực

Tôn trọng các tiêu chuẩn

Tông trọng: bản thân,

khách hàng, nhà cung cấp

Tuân thủ luật pháp, bộ

đã được thiết lập và hành

đồng nghiệp, công ty,

và các bên

quy tắc ứng xử và các quy


động một cách

đối tác

liên quan

chế,chính sách

đạo đức

Tôn trọng

Công bằng

Tuân thủ

Đạo đức


Sản phẩm



Công ty cổ phần sữa Việt Nam là công ty sản xuất sữa và các chế phẩm từ sữa.


SƠ ĐỒ CƠ CẤU SẢN PHẨM SỮA


CÁC LOẠI SẢN PHẨM SỮA TƯƠI CỦA VINAMILK



TẦM NHÌN, SỨ MỆNH, GIÁ TRỊ CỐT LÕI
Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”

Sứ mệnh: “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm của mình với cuộc sống con
người và xã hội”
Giá trị cốt lõi
Công bằng với nhân viên,

Liêm chính, trung thực
trong ứng xử và trong tất
cả các giao dịch

Chính trực

Tôn trọng các tiêu chuẩn

Tông trọng: bản thân,

khách hàng, nhà cung cấp

Tuân thủ luật pháp, bộ

đã được thiết lập và hành

đồng nghiệp, công ty,


và các bên

quy tắc ứng xử và các quy

động một cách

đối tác

liên quan

chế,chính sách

đạo đức

Tôn trọng

Công bằng

Tuân thủ

Đạo đức


Các giải thưởng Vinamilk đạt được

2010: Huân chương độc lập hạng nhì.

1995 – 2007: Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao”.

1991 – 2005: Liên tục nhận cờ luân lưu là "Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua Ngành Công Nghiệp VN".


2000: Anh Hùng Lao động,…

1996: Huân chương Lao động Hạng I
1991: Huân chương Lao động Hạng II

1985: Huân chương Lao động Hạng III




II. Tác động của môi trường đặc thù đến hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Vinamilk

Đối thủ cạnh tranh
Nhà cung cấp

MÔI TRƯỜNG
ĐẶC THÙ
Khách hàng

Các cơ quan hữu quan


1.

Đối thủ cạnh tranh
1.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp

2


1
Tính thị phần theo giá trị:
- Vinamilk và Dutch Lady chiếm gần 60
thị phần sữa.

- Sữa nhập ngoại Abbott, Nestle chiếm
22%

-

Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh
tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu:

-Sữa nhập khẩu chiếm 65%
- Vinamilk và Dutch lady lần lượt là 16%
và 20%

công ty quy mô nhỏ như Ba vì,

3
Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước
chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ:
Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã
chiếm khoảng 72% thị phần trên thị trường
sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc

Nutifood chiếm 19%

- Thuận lợi vì đối thủ cạnh tranh


Sự cạnh tranh của các sản phẩm

ngang tầm ít.

sữa nước và sữa đặc nhập khẩu

- Khó khắn: đối thủ trong nước

Khó khăn: chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng

và ngoài nước.

do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách
cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các
cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết
với Tổ chức Thương mại thế giới WTO.

gần như không đáng kể


1.

Đối thủ cạnh tranh
1.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp


1.

Đối thủ cạnh tranh

1.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp


1.

Đối thủ cạnh tranh
1.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp


1.

Đối thủ cạnh tranh
1.1. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp


1.

Đối thủ cạnh tranh
1.2 Đối thủ tiềm ẩn

+ Ngành chế biến sữa hiện đang là ngành có tỉ suất sinh lợi và tốc độ tăng trưởng cao

+ Thị trường sữa nước được đánh giá là là tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, đây là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.

SỨC

+ Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân
đầu người của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp.

HẤP


+ Tềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình
quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác.

DẪN

+ Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8 kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập
niên 90. Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% (tăng theo thu nhập bình quân)

CỦA

NGÀNH


1.

Đối thủ cạnh tranh
1.2 Đối thủ tiềm ẩn

Nhìn chung: Ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh lời khá cao, tuy nhiên mức sinh lời giữ các nhóm sản
phẩm có sự khác biệt khá lớn:

-Sản phẩm sữa bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời, với mức sinh lời
đạt khoảng 40%/giá bán lẻ

- Sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá bán lẻ.
- Phân khúc thị trường sữa đặc do nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày một giảm dần, nên có mức sinh
lới thấp nhất và đạt khoảng 12%/giá bán lẻ.



1.

Đối thủ cạnh tranh
1.2 Đối thủ tiềm ẩn

Kỹ thuật: Các công đoạn đòi hỏi phải đúng
tiêu chuẩn: chất lượng nguyên liệu đầu vào,
đầu ra, quy trình pha chế, đóng hộp..
Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung
bình khoảng vài chục tỷ, chưa tính đến các

RÀO CẢN

chi phí xây dựng nhà máy, chi phi nhân công,
chi phí nguyên liệu...

GIA NHẬP

NGÀNH

Yếu tố Thương mại: Ngành công nghiệp chế

Tóm lại,tiềm năng lớn nhưng

biến sữa gồm nhiều kênh tham gia: chăn nuôi,

rào cản cũng không nhỏ (vốn

chế biến, đóng gói...và chưa có tiêu chuẩn cụ thể.


và kĩ thuật chế biến, đối thủ

Khách hàng đa dạng => cơ hội và cũng là áp lực.
Tạo thương hiệu và cạnh tranh là vấn đề lớn

Nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài
(80%) => nhà nước khó kiểm soát => chất lượng
đầu vào của các công ty chưa cao,năng lực
cạnh tranh với các công ty nước ngoài thấp.
Hiện tại nguồn nhân lực cho ngành chế biến các
sản phẩm sữa khá dồi dào từ các nông trại,
các trường ĐH chuyên ngành chế biến TP nhưng
chất lượng chưa cao.

mới đến từ nước ngoài)


1.

Đối thủ cạnh tranh
1.3. Sản phẩm thay thế

Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi:

– Sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại: bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng các sản phẩm này
về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa.

- Sản phẩm giải khát: nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm: trà xanh, café lon, các loại nước ngọt…Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và sức
khỏe của người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa.


Mặt khác, sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được, nên mặc dù đang ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực
sản phẩm thay thế => luôn có gắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.


2. Nhà cung cấp

=> Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp: chủ động được nguồn sữa tươi (Vinamilk có
4 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bò sữa
cung cấp khoảng hơn 50% lượng sữa tươi nguyên liệu của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông
dân) chỉ phụ thuộc và nguồn nguyên liệu bột


×