Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng thực vật rừng phục hồi tự nhiên tại xã la bằng,huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.99 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o----------

HÀ VĂN TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT RỪNG PHỤC HỒI
TỰ NHIÊN TẠI XÃ LA BẰNG, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

`

: K43 - LN

Khoa

: Lâm nghiệp

Khoá học


: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đỗ Hoàng Chung

Thái Nguyên - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu tính đa dạng
thực vật rừng phục hồi tự nhiên tại xã La Bằng,huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên”.
Là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, công trình được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Hoàng Chung trong thời gian từ
07/02/2015 đến 07/05/2015. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong
khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra thực địa hoàn
toàn trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu
mọi hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015

XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước Hội đồng khoa
Hà Văn Trường

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
xác nhận đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng đánh giá chấm.

(Ký, họ và tên)


i

Lêi c¶m ¬n

Trong quá trình làm khoá luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
của TS. Đỗ Hoàng Chung. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến thầy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Hoàng Chung cùng uỷ ban xã La
Bằng và người dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin chân trọng
cảm ơn Phòng Thực Vật - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Đặc biệt là
sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và
nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Hà Văn Trường


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Bảng thống kê 10 họ đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ............... 21
Bảng 4.2. Thống kê các chi đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ..................... 23

Bảng 4.3. Chỉ số đa dạng Shannon (H) và chỉ số đa dạng Simpson của các loại
hình rừng nghiên cứu ................................................................................................... 24
Bảng 4.4. Mật độ và công thức tổ thành của rừng tự nhiên tại xã La Bằng ........... 25


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐDSH

: Đa dạng sinh học

TN

: Tự nhiên

CBD

: Hiệp định Quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học

OTC

: Ô tiêu chuẩn

IUCN

: Hiệp hội quốc tế và bảo vệ thiên nhiên

UNEF


: Trương trình môi trường liên hợp quốc

WWF

: Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu..................................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...............................................4
2.1. Cơ sở khoa học.........................................................................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...........................................................5
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới ..........................5
Bảng 2.1. Đa dạng loài sinh vật trên thế giới................................................................6
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam...........................7
2.3. Một số đặc điểm của khu vực nghiên cứu .......................................................... 10
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU13
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 13
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành........................................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 13
3.4. Phương pháp tiến hành ......................................................................................... 13
3.4.1. Phương pháp luận .............................................................................................. 13
3.4.2: Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 14
3.4.3: Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn................................................................... 14

3.4.5: Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 16
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............... 20
4.1. Đa dạng loài cây gỗ. ............................................................................................. 20
4.1.1. Xây dựng danh lục các loài cây gỗ .................................................................. 20
4.1.2. So sánh các chỉ số đa dạng sinh học trong các quần xã ................................. 23


v

4.2. đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây gỗ của rừng tự nhiên. ..................... 25
4.3. Đánh giá chỉ số quan trọng. ................................................................................. 27
4.3.1: Rừng phục hồi tự nhiên 100m. ......................................................................... 27
4.3.3. Rừng phục hồi tự nhiên 300m . ........................................................................ 33
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lí, sử dụng và phát triển bền vững tính đa dạng
sinh học tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ..................................... 40
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 42
5.2. Tồn tại .................................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị ............................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 35
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 35


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiệp định Quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học đã được 179 nước trên
thế giới thông qua, trong đó có Việt Nam. Tài nguyên đa dạng sinh học đang

thu hút sự quan tâm của toàn nhân loại bởi giá trị và tầm quan trọng của nó.
Thế giới sinh học trải qua hàng triệu năm phát triển để được như ngày nay với
khoảng 10 – 100 triệu loài sinh sống, trong đó khoảng 1,7 triệu loài đã được
định tên (Hawksworth và Ritchie, 1998), đang bị tàn phá nghiêm trọng.
Khoảng 20% số loài đã bị biến mất trong vòng 30 năm qua và 50% hoặc hơn
nữa sẽ ra đi vào cuối thế kỷ 21 (Myers, 1993; Sharma, 2004). Nguyên nhân
suy thoái gây nên bởi con người do sự tàn phá các khu vực sinh sống tự
nhiên, canh tác, khai thác bừa bãi, ô nhiễm, du nhập ồ ạt cây trồng và vật nuôi
vv...
Nghiên cứu đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học là một hoạt động hết
sức cần thiết nhằm tạo nên cơ sở dữ liệu cho các giải pháp bảo tồn, hoạch
định chính sách và kế hoạch phát triển sử dụng bền vững tài nguyên.
Khái niệm đánh giá đa dạng sinh học có thể hiểu với 2 hoạt động khác nhau,
nhưng có liên quan quyết định lẫn nhau, thứ nhất là phân tích định lượng các
chỉ số đa dạng sinh học (biodiversity measurement) (IVI- Importance Value
Index; H- Shannon - Weiner’s Index, Cd- Simpson’s index,...) thứ hai là đánh
giá giá trị của tài nguyên đa dạng sinh học (biodiversity valueing) bao gồm
giá trị sử dụng trực tiếp, gián tiếp và giá trị không sử dụng, giá trị địa phương
và toàn cầu (Vermeulen và Izabella, 2002). Nghiên cứu phân tích định lượng
đa dạng sinh học nói chung mang tính tương đối, không gian và thời gian.
Theo lẽ tự nhiên thì tính đa dạng sinh học cao sẽ có giá trị đa dạng sinh học


2

cao và sẽ mang lại nhiều nguồn lợi. Tuy nhiên, các hoạt động nghiên cứu này
còn rất hạn chế, áp dụng ở Việt Nam, trong khi đó chúng ta lại đang có rất
nhiều các chương trình bảo tồn và phát triển bền vững.
Xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nằm trong vùng đệm của
Vườn quốc gia Tam Đảo. Đây là vùng đồi núi thấp phía Đông Bắc Việt Nam,

nơi rừng đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng do những tác động của con
người như: đốt nương làm rẫy, chăn thả gia súc, khai thác gỗ củi…. Tuy
nhiên sau 10 năm được khoanh nuôi bảo vệ rừng tại nơi đây dần được hồi
phục cả về cấu trúc nói chung và đa dạng sinh học nói riêng. Việc nghiên cứu
xây dựng cơ sở khoa học cho công tác quản lý, bảo vệ, phục hồi và sử dụng
hợp lý rừng phục hồi tự nhiên là rất cần thiết trong đó đánh giá đa dạng sinh
học của thảm thực vật rừng là một khâu cơ bản không thể thiếu.
Bên cạnh đó, việc áp dụng những kiến thức học được để áp dụng giải
quyết những vấn đề thực tiễn cụ thể là rất quan trọng, qua đó tôi có thể thực
hành những phương pháp đã được học, cũng như bước đầu làm quen với hoạt
động nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông lâm nghiệp.
Trước thực tiễn đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tính đa dạng thực vật rừng phục hồi tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2.

Mục đích nghiên cứu
Cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu về đa dạng sinh học
cũng như cũng cấp một số giải pháp nhằm phục hồi rừng phục vụ cho
công tác nghiên cứu khoa học và bảo tồn đa dạng sinh học tại xã La
Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thành phần loài của các loài cây gỗ của rừng phục hồi tự
nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


3

- Tính toán được một số chỉ số đa dạng sinh học của các loài cây gỗ của

rừng phục hồi tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, sử dụng và phát triển bền vững tính đa
dạng sinh học tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả việc đánh giá tính đa dạng các loài thực vật trong các trạng thái
rừng tự nhiên tại xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho
việc quản lý, sử dụng và phát triển bền vững tính đa dạng thực vật nơi này.
Bảo tồn được các loài cây quý hiếm của xã La Bằng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
* Đa dạng sinh học
Trong công ước về đa dạng sinh học, thuật ngữ “đa dạng sinh học” được
dùng để chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái
đất, nó bao gồm sự đa dạng trong cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng
hệ sinh thái .(dẫn theo Phạm Hồng Ban (2000) [1].
- “Đa dạng di truyền” là phạm trù chỉ mức độ đa dạng của biến dị di
truyền, đó chính là sự khác biệt về di truyền giữa các xuất xứ, quần thể và
giữa các cá thể trong một loài hay một quần thể dưới tác dụng của đột biến, đa
bội hóa và tái tổ hợp.(dẫn theo Baur , G . N (1964) [18].
- “ Đa dạng loài” là phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng loài
hoặc số lượng các phân loài (loài phụ) trên trái đất, trong một vùng địa lý,
một quốc gia hay trong một sinh cảnh nhất định.(dẫn theo Phạm Hồng Ban
(2000). [1].

- “Đa dạng hệ sinh thái” là sự phong phú của môi trường trên cạn và
dưới nước trên trái đất tạo nên một số lượng lớn các hệ sinh thái khác nhau.
Sự đa dạng của các hệ sinh thái được thể hiện qua sự đa dạng về sinh cảnh,
cũng như mối quan hệ giữa các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái
trong sinh quyển . ( La Quang Độ(2002),bài giảng bảo tồn đa dạng sinh học
.[4].
Đa dạng sinh học Alpha, beta và gamma (α; β, ω - diversity):
Whittaker (1975) và Sharma (2003) phân biệt 3 loại đa dạng sinh học
loài khác nhau đó là α, β và ω.


5

- Đa dạng sinh học alpha liên quan đến thông tin thành phần số lượng
loài của một khu vực, hiện trường nghiên cứu cụ thể, chẳng hạn như một ô
tiêu chuẩn là 20m x50m (quadrat).
- Đa dạng sinh học beta mô tả cho biết sự khác nhau về thành phần
loài giữa 2 hiện trường nghiên cứu gần kề dọc theo một lát cắt; chỉ số beta
thấp khi thành phần loài của 2 hiện truờng nghiên cứu có tính tương đồng cao
và ngược lại. Giá trị này đạt tối đa khi giữa 2 hiện trường nghiên cứu không
hề có chung một loài xuất hiện (tương đồng là zero).
- Đa dạng sinh học gamma được định nghĩa là mức độ gặp một loài
bổ xung khi thay đổi địa lý trong các khu vực khác nhau của một kiểu cư trú.
Đa dạng này cho biết sự khác nhau về thành phần loài và các chỉ số đa dạng
sinh học của 2 khu hệ sinh sống ,cư trú lớn cách xa , gần kề nhau.
* Phục hồi rừng
Phục hồi rừng được hiểu là quá trình tái tạo lại rừng trên những diện
tích đã bị mất rừng. Theo quan điểm sinh thái học thì phục hồi rừng là một
quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây gỗ là yếu tố cấu thành
chủ yếu. Đó là một quá trình sinh địa phức tạp gồm nhiều giai đoạn và kết

thúc bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán Nguyễn
Tiến Bân (2005). [2].
Để tái tạo lại rừng người ta có thể sử dụng các giải pháp khác nhau tuỳ theo
mức độ tác động của con người là: phục hồi nhân tạo (trồng rừng), phục hồi tự
nhiên và phục hồi tự nhiên có tác động của con người (xúc tiến tái sinh). (Dẫn
theo Lê Ngọc Công (2004) [4].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học trên thế giới
Vấn đề đa dạng sinh vật và bảo tồn đã chở thành một chiến lược trên
toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ


i

Lêi c¶m ¬n

Trong quá trình làm khoá luận, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
của TS. Đỗ Hoàng Chung. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến thầy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Hoàng Chung cùng uỷ ban xã La
Bằng và người dân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ của nhiều
tổ chức và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này tôi xin chân trọng
cảm ơn Phòng Thực Vật - Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Đặc biệt là
sự giúp đỡ, động viên của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian tôi học tập và
nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên


Hà Văn Trường


7

Theo Walters và Hamilion thì các loài tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt
đới đã nói như trên cho đến nay đã có 90.000 loài đã được xác định, trong lúc
toàn bộ vùng ôn đới Bắc Mỹ và Châu Âu chỉ có 50.000 loài.
Vùng nhiệt đới Nam Mỹ là nơi giàu nhất có thể chứa 30% số loài
trên toàn thế giới và cũng là nơi ít được nghiên cứu về thực vật. Nơi đa
dạng nhất là vùng nhiệt đới nằm trên dãy Ang Đơ về phía Tây. Ở Brazil
có thể có tới 55.000 loài cây có hoa, Côlômbia 35.000 loài và Vênêzuêla
15.000- 25.000 loài.
Sự đa dạng ở Châu Phi thấp hơn có thể do sự biến đổi khí hậu trong quá
khứ. Các vùng giàu nhất: Tanzania 10.000 loài, Camơrun 8.000 loài, Gabon
6.000- 7.000 loài.
Đông Nam Châu Á là vùng trung gian giữa Châu Phi và Châu Mỹ:
vùng Malaisia có ít nhất 40.000 loài trong đó 15.000- 20.000 ở Ghinêa,
Inđônêxia 20.000 loài, Malaisia và Thái Lan 12.000 loài, Đông Dương sẽ
đạt đến 15.000 loài.
Tuy nhiên cũng còn rất nhiều loài chưa được biết đến, nhiều môi trường
sống chưa được nghiên cứu điều tra như vùng biển sâu, vùng san hô, đất vùng
nhiệt đới và vùng savan… Dựa vào số lượng các loài đã có, có thể suy đoán
rằng thế giới động thực vật của Trái Đất phải bao gồm từ 5 triệu đến 10 triệu
loài thậm chí có thể tới 30 triệu loài. Như vậy có thể nói rằng những bí ẩn về thế
giới sinh vật mà con người phải nghiên cứu là vô tận. (dẫn theo Walters và
Hamilton )
2.2.2. Một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở bán đảo Đông Dương, có phần đất liền khoảng 330.000

km2, phần nội thuỷ và lãnh hải gần với bờ biển rộng khoảng hơn 22.600 km.
Việt Nam có đường biên giới đất liền giáp với 3 nước láng giềng dài khoảng
hơn 6.300km, trong đó có 1.463 km giáp với Trung Quốc, 2.067 km giáp với
Lào và trên 1.100 km với Campuchia: 3/4 diện tích của cả nước là đồi núi.
Mặc dù cả nước nằm gọn trong nội vùng nhiệt đới, nhưng khí hậu lại thay đổi


8

từ những vùng nhiệt đới ấm ở các vùng thấp phía Nam. (dẫn theo sách địa lý
lớp 12) (2010).
Từ những năm 1960, Việt Nam đã tiến hành những bước chính thức đầu
tiên nhằm bảo tồn thiên nhiên thông qua việc ban hành những Nghị định về
bảo vệ một số khu rừng và một số loài quý hiếm như Hổ và Voi, cũng như
cấm các phương thức săn bắn phá hoại nơi cư trú của chúng. Năm 1972 một
số sắc lệnh về bảo vệ rừng được ban hành dẫn đến việc tuyển 10.000 kiểm
lâm viên, được biên chế vào mọi cấp ở khắp đất nước. Trong những năm
1980 có những cố gắng chung được tiến hành để bảo tồn trên cơ sở khoa học.
Một chương trình Quốc gia được khởi đầu để nghiên cứu vào nhiều lĩnh vực
liên quan đến công tác bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên.
Năm 1993 Việt Nam kí công ước về đa dạng sinh học, cam kết hỗ trợ
phong trào thế giới về bảo tồn. Công ước được phê chuẩn vào tháng 10/1994
và Việt Nam cùng các cộng đồng tham gia công ước đang vận động góp phần
bảo vệ đa dạng sinh học khu vực.
Việt Nam có sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng gần xích đạo tới giáp
vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, tạo nên sự đa dạng về
thiên nhiên, do đó tạo tính đa dạng sinh học cao. Mặc dù có những tổn thất
rừng trong một thời kì kéo dài nhiều thế kỷ, hệ thực vật vẫn còn phong phú về
chủng loại. Cho đến nay đã thống kê được 10.484 thực vật bậc cao có mạch
(Phạm Hoàng Hộ 1991- 1993), khoảng 800 loài rêu và 600 loài nấm. Theo

dự đoán của các nhà thực vật học, số loài thực vật bậc cao ít nhất lên đến
12.000 loài, trong đó có khoảng 2.300 loài đã được nhân dân sử dụng làm
nguồn lương thực, thực phẩm thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ,
tinh dầu và nhiều nguyên liệu khác.( dẫn theo Thái Văn Trừng (2000) .[15].
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê được 11.373 loài thuộc
2524 chi, 378 họ của nghành, các nhà phân loại thực vật dự đoán rằng, nếu
điều tra tỉ mỉ thì thành phần thực vật Việt Nam có thể lên đến 15.000 loài.


9

Công tác bảo tồn từ năm 1986 đến nay hệ thống các khu bảo tồn được mở
rộng thêm và hiện nay danh sách các khu bảo tồn đã lên đến 164 khu, trong
đó có 30 vườn Quốc gia, 58 khu bảo tồn (bảo vệ hệ sinh thái), 56 khu bảo tồn
loài và cảnh quan, 20 khu bảo tồn cảnh quan. Trong thời gian tới sẽ mở rộng
thêm một số khu đã có thể đạt diện tích khoảng 2,373 triệu ha.
Bảng 2.2. Đa dạng các nhóm sinh vật ở Việt Nam
TT

Nhóm sinh vật

Số loài

TT

Nhóm sinh vật

Số loài

1


Nấm

600

1



2.471

2

Tảo

1.000

2

Ếch, nhái

80

3

Rêu

793

3


Bò sát

189

4

Thực vật có mạch

10.580

4

Chim

826

5

Động vật có vú

273

Đối với thực vật bậc cao ở Việt Nam, tổng số các họ, chi, loài thể hiện sự
đa dạng như sau:
Bảng 2.3. Đa dạng các taxon của các ngành thực vật bậc cao ở Việt Nam
TT

Ngành


Loài

Chi

Họ

793

182

60

1

Rêu (Bryophyta)

2

Lá thông (Psilotophyta)

2

1

1

3

Thông đất (Lycopodiophyta)


57

5

3

4

Cỏ tháp bút (Equisetophyta)

2

1

1

5

Dương xỉ (Polypodiophyta)

669

137

25

6

Hạt trần (Gymnospermae)


63

23

8

7

Hạt kín (Angiospermae)

9.812

2.175

299


10

Bảng 2.4. Các họ thực vật đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam
Họ

TT
1
2

Lan (Orchidaceae)
Thầu dầu
(Euphorbiaceae)


Số loài TT
800

13

422

14

Họ

Số loài

Dâu tằm (Moraceae)

140

Hoa hồng
(Rosaceae)

140

3

Đậu (Leguminosae)

400

15


4

Hoà thảo (Poaceae)

400

16

5

Cà phê (Rubiaceae)

400

17

6

Cúc (Asteraceae)

336

18

7

Cói (Cyperaceae)

300


19

8

Ô rô (Acanthaceae)

175

20

171

21

160

22

11 Na (Annonaceae)

149

23

Cam (Rutaceae)

100

12 Bạc hà (Lamiaceae)


144

24

Gai (Uticaceae)

100

9

10

Trúc đào
(Apocynaceae)
Long não
(Lauraceae)

Dẻ (Fagaceae)
Hoa mõm chó
(Scrophulariaceae)
Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae )
Ráng
(Polypodiaceae)
Nhân sâm
(Araliaceae)
Ráy (Araceae)
Thiên lý
(Asclepiadaceae)
Đơn nem

(Myrsinaceae)

120
120

120

113

110
100
100

100

2.3. Một số đặc điểm của khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Xã La Bằng nằm ở phía tây huyện Đại Từ và thuộc vùng núi Tam Đảo,
có tổng diện tích tự nhiên là 2.213,88 ha, có ranh giới như sau :
- Phía bắc tiếp giáp với xã Phú Xuyên.
- Phía đông tiếp giáp xã Bản Ngoại


11

- Phía tây tiếp giáp với huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía nam tiếp giáp với xã Hoàng Nông
* Địa hình
Là xã miền núi nằm ở chân dãy núi Tam Đảo là nơi có địa hình dốc, chủ
yếu là đồi núi .

* Điều kiện địa chất – thổ nhưỡng
• Về địa chất
Tổng diện tích đất tự nhiên là 2213,88 ha, trong đó diện tích đất lâm
nghiệp chiếm 1.345,32 ha, diện tích đất nông nghiệp là 453,56 ha, đất trồng
chè là 220 ha, đất trồng lúa là 195 ha
* Điều kiện khí hậu – thủy văn
• Điều kiện khí hậu
Khí hậu có 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm mưa nhiều.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh khô, gió mùa
đông bắc chiếm ưu thế lượng mưa ít thời tiết hanh khô.
Nhiệt độ trung bình năm là khoảng 22,9 độ c
• Điều kiện thủy văn.
Lượng mưa phân bố không đều có sự chênh lêch lớn về mùa mưa và
mùa khô.Về mùa mưa cường độ mưa lớn chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa
trong năm.
Nguồn nước mặt gồm hệ thống suối La Bằng, hệ thống kênh mương nội
đồng, ao hồ, đập nằm dải rác trong xã, tạo điều kiện cho sinh hoạt và sản xuất
của nông dân.
* Tài nguyên rừng.


12

Tổng diện tích rừng trong toàn xã hiện nay là 1.518 ha, trong đó có rừng
đặc dụng thuộc vườn quốc gia Tam Đảo quản lý 1096 ha, còn lại là 422 ha là
rừng sản xuất.
* Điều kiện dân sinh.
Xã La Bằng có tổng dân số là 3769 nhân khẩu, gồm 943 hộ gia đình,
được phân chia thành 10 xóm, bản là La Lạc, Lau Sau, La Bằng, Đồng Tiến

,La Cút, Rừng Vần, Kem, Tiến Thành, Đồng Đinh, Non Beo.
Xã nằm trong chương trình 135 của chính phủ.
* Kinh tế - xã hội
Trước đây xã là vùng kinh tế chủ yếu dựa vào cây lúa và trồng màu
nhưng hiện nay đã tiến hành chuyển đổi cơ cấu sang trồng chè, vốn là cây
truyền thống của xã..
Hiện nay diện tích chè là 400 ha, được phân bố ở 10 xóm, có năng suất
đạt 98 tấn/ ha
Trong những năm gần đây do có sự đổi mới các chính sách về kinh tế,
xã hội của nhà nước nên đã có những tác động tích cực đến đời sống nhân dân
trong xã nên đã phần nào cải thiện được cuộc sống của người dân. Tuy nhiên
do ảnh hưởng của tập quán sinh sống của nhân dân quanh khu vực là nhờ vào
khai thác các lâm sản trong rừng đã có từ lâu đời nên ý thức bảo vệ của người
dân vẫn chưa cao rừng bị chặt để lấy gỗ, củi, săn bắt các loài thú, đốt lương
làm rẫy…, đây là những nguyên nhân làm cho nguồn tài nguyên của khu vực
bị giảm sút.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Bảng thống kê 10 họ đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ............... 21
Bảng 4.2. Thống kê các chi đa dạng nhất trong khu vực nghiên cứu ..................... 23
Bảng 4.3. Chỉ số đa dạng Shannon (H) và chỉ số đa dạng Simpson của các loại
hình rừng nghiên cứu ................................................................................................... 24
Bảng 4.4. Mật độ và công thức tổ thành của rừng tự nhiên tại xã La Bằng ........... 25


14


quadrat) và phương pháp ô cố định. Thông thường ô tiêu chuẩn có kích cỡ 1m
x 1m được áp dụng cho nghiên cứu thực vật thân thảo (Herbaceous species),
5m x 5m áp dụng cho nghiên cứu thảm cây bụi (Bushes) và 10m x 10m áp
dụng cho nghiên cứu thảm thực vật cây gỗ lớn (Trees). Tuy nhiên, kích thước
và số lượng của các ô tiêu chuẩn sẽ tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của thảm
thực vật ở các khu vực nghiên cứu khác nhau. Việc bố trí các ô tiêu chuẩn phụ
thuộc vào yêu cầu cụ thể của các nghiên cứu.
3.4.2: Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Tính kế thừa
Đề tài có kế thừa một số tư liệu:
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Kết quả điều tra
hệ thực vật và thảm thực vật rừng tại trạm Đa dạng sinh học La Bằng của viện
sinh thái và tài nguyên sinh vật.
3.4.3: Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
-Phương pháp lập ô tiêu chuẩn.
Trên một khoảng rừng đại diện cho một dạng thảm thực vật tiêu biêu của
xã La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Ta tiến hành lập 3 ô tiêu chuẩn
mỗi ô được đo đếm thiết lập với diện tích ô tiêu chuẩn đại diện có diện tích là
2000 m2 (50m x 40m) dùng để đo cây gỗ được đo đếm trong ô tiêu chuẩn.
* Điều tra nhóm cây gỗ trong ô tiêu chuẩn.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn cấp đo chu vi thân cây tại độ cao 1,3 m cho những
cây gỗ sau đó dùng chương trình Excel và công thức chuyển đổi để tính
đường kính theo công thức:


15


D=

P

π

Trong đó:

D là đường kính thân (cm);
P là chu vi thân (cm); π = 3,14

Xác định tên loài và đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước sào có chia
vạch cho mỗi cây đã đo đường kính.
3.4.4: Phương pháp nghiên cứu thực vật học
Thu mẫu: Các mẫu vật thu thập theo phương pháp nhất định.
Các mẫu tiêu bản tốt phải đảm bảo có đầy đủ các bộ phận đặc biệt là
cành, lá cùng với hoa, quả. Các cây lớn thu từ 3- 5 mẫu trên cùng cây, các cây
thảo nhỏ thì thu 3 - 5 cây (mẫu) sống gần nhau. Điều này là rất cần thiết để bổ
sung cho nhau trong quá trình định mẫu và trao đổi mẫu vật. Các mẫu được
thu thập phải có tỷ lệ tương đối phù hợp với kích thước chuẩn của mẫu tiêu
bản: 41 x 29 cm.
Tuy nhiên trong điều tra thực vật học, các mẫu tiêu bản thu được
thường không đầy đủ các tiêu chuẩn trên. Trong các trường hợp này, cần thu
thập các mẫu vật có thể (cành, lá, hoa, quả, hạt, rễ… ), các mẫu này không đủ
cơ sở để xác định chính xác tên khoa học nhưng có thể định hướng cho quá
trình thu thập thông tin kèm theo và thu mẫu tiêu bản bổ sung sau này.
Bên cạnh các mẫu thực vật điển hình thì để mô phỏng cho giá trị sử
dụng, chúng tôi còn thu thập các mẫu thực vật dân tộc học, các mẫu thực vật
chứa đựng giá trị tri thức dân tộc như: bộ phận dùng, các bộ phận có đặc điểm
để phân biệt bởi tri thức dân tộc, các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật...

Ghi chép thông tin: Các thông tin liên quan đến mỗi mẫu vật phải
được ghi chép ngay tại hiện trường. Các thông tin về thực vật cần có như:
Dạng sống, đặc điểm thân, cành, lá, hoa, quả trong đó đặc biệt lưu ý đến các
thông tin không thể hiện được trên mẫu tiêu bản khô như màu sắc hoa, quả
khi chín, màu của nhựa, dịch, mủ, mùi, vị của hoa quả nếu có thể biết được…


16

Bên cạnh đó, các thông tin về thời gian, địa điểm thu mẫu, điều kiện tự nhiên,
sinh thái nơi sống, mật độ, người thu mẫu… cũng nên được ghi cùng.
3.4.5: Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các chỉ số đặc trưng cho cấu trúc quần hợp cây gỗ rừng sẽ được tính toán
bằng chương trình Excel để xử lý số liệu. Nội dung đánh giá bao gồm các chỉ
số sau:
3.4.5.1 Đánh giá chỉ số quan trọng IVI
Mật độ: Mật độ cho biết số lượng cá thể trung bình của loài nghiên cứu
trên mỗi ô tiêu chuẩn (quadrat), được tính theo công thức sau đây (Oosting,
1958; Rastogi, 1999; Sharma, 2003).
n

N=

∑n
i =1

i




Trong đó: N là mật độ loài; ni là số cá thể của loài nghiên cứu xuất hiện ở
tất cả các ô mẫu NC;n ô l là tổng số các ô mẫu nghiên cứu (quadrats).
Mật độ tương đối (RD):
RD(%) =

Ni

x100

n

∑N
i =1

Trong đó: RD (%) là mật độ tương đối;
Ni là mật độ của loài nghiên

i

cứu.
Tần xuất:
Tần xuất xuất hiện (Frequency) cho biết số lượng các ô mẫu nghiên cứu
mà trong đó có loài nghiên cứu xuất hiện, tính theo giá trị phần trăm
(Raunkiaer, 1934; Rastogi, 1999 ; Sharma, 2003).

Tần xuất (%) =

Số lượng các ô mẫu có loài xuất hiện
Tổng số các ô mẫu nghiên cứu


x 100


17

Tần xuất tương đối (RF)(%) =

Tần xuất xuất hiện của một loài nghiên cứu
Tổng số tần xuất xuất hiện của tất cả các loài

x 100

Độ phong phú (abundance):
Độ phong phú được tính theo công thức của Curtis and Mclntosh (1950).

Độ phong phú =

Tổng số cá thể xuất hiện trên tất cả các ô mẫu nghiên cứu
Số lượng các ô mẫu có loài nghiên cứu xuất hiện

x 100

Tỷ lệ (A/F) giữa độ phong phú (abundance) và tần xuất (frequency) của
mỗi loài được sử dụng để xác định các dạng phân bố không gian của loài đó
trong quần xã thực vật nghiên cứu. Loài có dạng phân bố liên tục (regular
pattern) nếu A/F nhỏ hơn <0.025, thường gặp ở những hiện trường mà trong
đó sự cạnh tranh giữa các loài xảy ra gay gắt.
Loài có dạng phân bố ngẫu nhiên nếu A/F trong khoảng từ 0.025- 0.05,
thường gặp ở những hiện trường chịu các tác động của điều kiện môi trường
sống không ổn định. Loài có giá trị A/F > 0.05 thì có dạng phân bố

contagious. Dạng phân bố này phổ biên nhất trong tự nhiên và nó thường gặp
ở những hiện trường ổn định (Odum, 1971; Verma, 2000).
Diện tích tiết diện thân (Basal Area):
Diện tích tiết diện thân là đặc điểm quan trọng để xác định ưu thế loài, nó
cho biết diện tích mặt đất thực tế mà các cá thể của loài chiếm được để sinh
trưởng phát triển trên một hiện trường cụ thể (Honson và Churchbill 1961,
Rastogi, 1999, Sharma, 2003).

Diện tích tiết diện thân cây (BA) (spm.) = πr2 or

3.1416 x (đường kính)2
4

x 100


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐDSH

: Đa dạng sinh học

TN

: Tự nhiên

CBD

: Hiệp định Quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học


OTC

: Ô tiêu chuẩn

IUCN

: Hiệp hội quốc tế và bảo vệ thiên nhiên

UNEF

: Trương trình môi trường liên hợp quốc

WWF

: Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


×