Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG THẢM THỰC VẬT RỪNG TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 110 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Rừng và thảm thực vật rừng cùng với các bộ phận khác là những thành phần
cấu tạo nên sinh quyển. Trong tự nhiên, thảm thực vật rừng đóng vai trò rất quan
trọng. Nó vừa là nguồn tài nguyên sinh vật rất quan trọng, lại vừa là một trong những
yếu tố địa lí không thể thiếu được trong tự nhiên. Trong tự nhiên, rừng góp phần hình
thành nên cảnh quan và có ảnh hưởng rất lớn tới các yếu tố tự nhiên khác như khí
hậu, đất đai, sông ngòi Do đó rừng không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong bảo vệ môi trường sinh thái.
Sự phát triển của khoa học kĩ thuật, những đòi hỏi cao của nền kinh tế - xã
hội và dưới sức ép của dân số ngày càng tăng nhanh đã gây ảnh hưởng rất lớn đến
các nguồn tài nguyên nói chung và với thảm thực vật nói riêng. Trong đó, thảm thực
vật rừng ngày càng bị khai thác, huy động một cách triệt để nhằm phục vụ cho các
mục đích, nhu cầu ngày càng tăng về lương thực thực phẩm, nhu cầu về gỗ, củi
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con người. Điều này dẫn tới vô số các hậu quả
khác nhau cả trên lĩnh vực kinh tế - xã hội cũng như môi trường sinh thái. Rừng
khai thác quá mức dẫn tới suy giảm tài nguyên rừng, gây hạn hán, lũ lụt, biến đổi
khí hậu trên quy mô toàn cầu, gây xói mòn, thoái hóa, sa mạc hóa đất đai trên diện
rộng. Từ những tác động tới tự nhiên sẽ ảnh hưởng tới hậu quả kinh tế - xã hội mà
tiêu biểu là đói nghèo.
Việt Nam là một đất nước nhiệt đới với phần lớn diện tích là đồi núi, đất đai
màu mỡ, khí hậu nóng ẩm là những điều kiện vô cùng thích hợp để thực vật rừng
phát triển. Tuy nhiên, hiện nay rừng của nước ta đang mất đi hàng ngày hàng giờ
bởi những tác động khai thác quá mức, không có quy hoạch của con người. Có thể
vài chục năm nữa, những cánh rừng nguyên sinh của Việt Nam sẽ không còn nữa
mà thay vào đó là những trảng cỏ, cây bụi, rừng nghèo và những mảnh đất bạc màu,
trơ sỏi đá.
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển thuộc miền núi và trung du Bắc Bộ, trong
những năm qua tốc độ phát triển kinh tế - xã hội cao. Trong quá trình phát triển
1
kinh tế với cơ cấu kinh tế chủ yếu là công nghiệp, đặc biệt là các ngành công nghiệp


khai thác (than), nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
đời sống nhân dân. Tỉnh Quảng Ninh đứng trước tình trạng môi trường bị biến đổi
và suy thoái nghiêm trọng, các nguồn tài nguyên giảm sút, đặc biệt là tài nguyên
rừng. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến biến đổi thảm thực vật rừng là do sự khai thác
quá mức, quy hoạch không đồng bộ cộng với sự hạn chế trong ý thức bảo vệ rừng
và các nhu cầu ngày càng lớn về gỗ và các sản phẩm từ rừng làm cho thảm thực vật
rừng bị biến đổi.
Trước thực tế của địa phương, việc nghiên cứu biến động thảm thực vật rừng
tìm hiểu nguyên nhân biến động và những hậu quả, ảnh hưởng của biến động đó tới
môi trường sinh thái của tỉnh là một vấn đề cấp thiết, nhằm đưa ra cơ sở khoa học
góp phần quy hoạch sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng phục vụ cho phát triển bền
vững. Do đó, chúng tôi chọn đề tài "Nghiên cứu biến động thảm thực vật rừng
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 - 2010" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục đích
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, cùng với việc thu thập, xử lý và phân tích về
hiện trạng thảm thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh qua một thập niên (2000 - 2010) để
xác định sự biến động của thảm thực vật rừng và nguyên nhân gây biến động nhằm
góp phần khai thác và quy hoạch nguồn tài nguyên này theo mục tiêu phát triển bền
vững của địa phương.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của sự biến động thảm thực
vật rừng.
+ Nghiên cứu, phân tích và so sánh hiện trạng thảm thực vật rừng, làm rõ
mức độ, trạng thái biến động rừng giai đoạn 2000 - 2010.
2
+ Tìm hiểu nguyên nhân gây biến động thảm thực vật và những ảnh hưởng
đến sự biến động môi trường sinh thái. Đề xuất các kiến nghị nhằm giảm thiểu

những biến động xấu, phát huy những biến động tích cực của thảm thực vật rừng để
bảo vệ môi trường sinh thái và phục vụ cho sự phát triển bền vững của tỉnh.
2.3. Giới hạn của đề tài
+ Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu biến động thảm thực vật
rừng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2000 - 2010 và tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra những
biện pháp khắc phục những biến động có hại, thúc đẩy những biến động có lợi nhằm
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường sinh thái.
+ Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu thảm thực vật rừng trên đất
rừng thuộc khu vực đất liền của tỉnh Quảng Ninh.
+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài chọn giai đoạn 2000 - 2010 để nghiên cứu.
Đây là giai đoạn các công tác trồng rừng được chú trọng, quan tâm gây những ảnh
hưởng rất lớn đến biến động rừng trên địa bàn tỉnh. Giai đoạn 2000 - 2010 là khoảng
thời gian đủ dài để thấy được những biến động của thảm thực vật rừng. Hơn nữa, để
thấy được mức độ, trạng thái và xu hướng biến động của thảm thực vật rừng, chúng
tôi chọn hai mốc năm đầu và năm cuối là 2000 và 2010 để phân tích, so sánh.
3. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Từ rất sớm trong lịch sử phát triển, con người đã nhận ra tầm quan trọng của
rừng như nguồn dự trữ về tài chính và chiến lược. Trong quá trình tiến lên của
mình, loài người đã không ngừng tác động tới rừng nhằm đạt được các giá trị và sản
phẩm có ích cho cuộc sống của mình. Điều đó đã dẫn tới sự thoái hóa đất đai và
môi trường. Xã hội ngày càng văn minh, hiện đại, kinh tế ngày càng phát triển thì
sự tác động của con người vào rừng ngày càng mạnh mẽ và sự ảnh hưởng tới rừng,
tới môi trường và đất đai ngày càng theo chiều hướng xấu. Sự đa dạng của các cánh
rừng nguyên sinh ngày càng thu hẹp cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là
các cánh rừng thuộc khu vực nhiệt đới. Điều đó buộc con người phải có những cách
nhìn khác về rừng. Từ đó đã có rất nhiều nghiên cứu về rừng được thực hiện nhằm
hiểu rõ hơn cách thức sử dụng và bảo vệ rừng.
3
Trong khu vực Đông Nam Á và Đông Dương đã có nhiều công trình nghiên
cứu của các tác giả như:

- Lecomta H: Thực vật chí Đông Dương (1905 - 1952)
- Maurand (1943): Rừng Đông Dương, trong đó có phần trình bày về rừng
Việt Nam, đã được các tác giả Việt Nam kế thừa và phát huy.
- Dop P và Ganssen H: Thảm thực vật Đông Dương với lượng mua hàng
năm (1931).
- Carton P: Nghiên cứu thảm thực vật trên cơ sở phân loại thổ nhưỡng và khí
hậu (trong quyển khí hậu Đông Dương 1940).
- Champ Soloix R (1939): Kiểu rừng thưa Đông Nam Á.
- Chandra P.Giri và Surendra Shrestha - UNEP - Thái Lan: Phân tích biến
động che phủ rừng: quá khứ và tương lai trong trường hợp những nước đã lựa chọn
ở Nam và Đông Nam châu Á bằng phương pháp viễn thám
Những công trình này đã góp phần đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để dự
báo thảm thực vật rừng, đó là những kết quả tác động qua lại giữa các thành phần
của rừng, sự biến đổi của rừng theo không gian và thời gian dưới ảnh hưởng của các
yếu tố khác nhau.
Ở nước ta, việc nghiên cứu về thảm thực vật rừng đã có công trình của các
tác giả như:
- GS.TS. Thái Văn Trừng (1970): "Thảm thực vật rừng Việt Nam". Sau đó,
công trình khoa học này lại tiếp tục được tác giả nghiên cứu và bổ sung khái quát
thành một bước mới, với công trình: "Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt
Nam" (1998). Công trình này đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu quần thể
thực vật, rừng nhiệt đới ở nước ta. Tác giả đã nghiên cứu các nhân tố phát sinh thảm
thực vật rừng nhiệt đới và phân loại các kiểu thảm thực vật trên toàn lãnh thổ Việt
Nam. Nó đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn cho ngành lâm nghiệp Việt Nam,
phục vụ việc sử dụng họp lý nguồn tài nguyên rừng và bảo vệ môi trường sinh thái.
4
- GS.TS. Trần Ngũ Phương với các công trình nghiên cứu: "Bước đầu nghiên
cứu rừng miền Bắc Việt Nam" (1970); "Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt
Nam" (2000)
Bên cạnh đó còn có những công trình về điều tra, phân loại rừng Việt Nam

của nhiều tác giả như Phạm Hoàng Hộ, Võ Quý, Nguyễn Xuân Cự cho thấy một
cách khái quát tài nguyên rừng của nước ta rất phong phú, đã dạng và phân bố rộng
rãi.
Đặc biệt, từ những năm 90 trở lại đây, trước những biến đổi phức tạp về diện
tích và chất lượng rừng, nhiều tập thể và tác giả đã nghiên cứu diễn biến của tài
nguyên rừng trên phạm vi cả nước và một số khu vực:
- Báo cáo, đánh giá diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn 1976 -
1990 - 1995, đặc trưng cơ bản và sự biến động của tài nguyên rừng Tây Nguyên
(1996) của Viện điều tra quy hoạch rừng.
- Công trình đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc giai đoạn
1991 - 1995, 1996 - 2000 (KS. Lê Sáu, KS. Nguyễn Huy Phồn, KS. Dương Tú Hùng).
- Vai trò tái sinh và phục hổi rừng tự nhiên trong diễn biến tài nguyên rừng
các vùng miền Bắc của Trần Xuân Tiệp.
- Phân tích đánh giá diễn biến diện tích rừng ở vùng Tây Nguyên (1976 -
1990) của Phạm Đức Lân
- Nghiên cứu biến động các hợp phần tự nhiên Tây Nguyên thời kì 1976 -
1995 và phân tích nguyên nhân của Nguyễn Thị Nhường (Luận án tiến sĩ 2001).
Đối với tỉnh Quảng Ninh, mặc dù chưa có một công trình cụ thể nào nghiên
cứu biến động thảm thực vật rừng qua các thời kì, nhưng cũng đã có một số báo cáo
điều tra, theo dõi biến động rừng qua các năm. Song chủ yếu là những số liệu thống
kê hiện trạng.
- Báo cáo diễn biến tăng giảm diện tích rừng toàn tỉnh qua các năm 2000 -
2010 (Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh).
- Báo cáo rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh (2006) (Chi cục
Kiểm lâm - Sở NN và PTNT Quảng Ninh).
5
- Báo cáo quy hoạch phát triển lâm nghiệp tới năm 2015 - tầm nhìn tới năm
2020 (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp).
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án 661 (năm 2008) (Chi cục Kiểm lâm Quảng Ninh).
- Báo cáo tình hình xây dựng, triển khai dự án Bảo vệ và phát triển rừng

ngập mặn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2015. (UBND tỉnh Quảng
Ninh, Sở NN và PTNT).
Tuy nhiên, các báo cáo này chỉ đưa ra những số liệu, nhận định tổng quát. Để
có một cái nhìn thực tế hơn về biến động thảm thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh (biến
động theo thời gian, biến động theo không gian), nguyên nhân chủ yếu gây ra
những biến động từ đó đưa ra những định hướng phát triển rừng trong tương lai là
một định hướng cần làm rõ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Đây là quan điểm bao trùm nhất, xác định phương pháp tư duy và tiếp cận
mọi vấn đề. Các hệ thống đều có cấu trúc để thực hiên chức năng, đó là cấu trúc
đứng và cấu trúc ngang. Trong đó cấu trúc đứng bao gồm các thành phần cấu tạo và
quan hệ giữa chúng, còn cấu trúc ngang bao gồm các thành phần cấu thành và quan
hệ giữa chúng. Chức năng chính là làm sao cho các quan hệ cấu trúc được hài hòa
để hệ thống hoạt động và phát triển tốt, vì thế tiếp cận hệ thống là tiếp cận cấu trúc
để hiểu và điều chỉnh chức năng. Như vậy, theo quan điểm hệ thống trong tự nhiên
mọi sự vật hiện tượng đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, chúng luôn tác
động ảnh hưởng lẫn nhau tạo thành một thể hoàn chỉnh, thống nhất ở những quy
mô, cấp bậc khác nhau. Bởi vậy mỗi thành phần tự nhiên là một bộ phận của thể
tổng hợp tự nhiên, khi có sự tác động thay đổi một thành phần sẽ kéo theo sự thay
đổi của các thành phần, bộ phận khác trong tổng thể, thậm chí là thay đổi cả một hệ
thống. Một trong những nhân tố có thể làm thay đổi các thành phần tự nhiên và tổng
thể tự nhiên một cách nhanh nhất và biến đổi mạnh mẽ nhất là con người với các
hoạt động sản xuất nhằm phục vụ cho các nhu cầu và lợi ích của mình.
6
Ở khu vực nghiên cứu là tỉnh Quảng Ninh, được coi như là một tổng hợp thể
tự nhiên và cũng chính là một hệ thống địa lí có những đặc trưng về địa chất, địa
hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật. Do đó, khi nghiên cứu biến động
thảm thực vật rừng của tỉnh phải dựa trên quan điểm hệ thống nghiên cứu, phân

tích, đánh giá sự ảnh hưởng qua lại giữa các thành phần trong hệ thống tự nhiên đó.
Đồng thời phải xem xét mức độ tác động qua lại giữa con người với tự nhiên nói
chung và với thảm thực vật rừng nói riêng.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Khi nghiên cứu bất cứ một đối tượng, hiện tượng tự nhiên hay kinh tế - xã
hội đều phải gắn với một lãnh thổ cụ thể nào đó. Những đặc điểm đó sẽ tác động
đến sự phát sinh, phát triển và biến động của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế - xã
hội của lãnh thổ đó.
Tỉnh Quảng Ninh là một lãnh thổ có những đặc thù riêng về điều kiện tự nhiên
và kinh tế xã hội so với các vùng khác. Trong đó thảm thực vật rừng là một thành
phần quan trọng trong tự nhiên, nó có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với các thành
phần tự nhiên khác. Đồng thời nó cũng là nguồn tài nguyên quan trọng đối với cuộc
sống con người. Dưới những tác động hoặc tiêu cực hoặc tích cực của con người sẽ
làm cho thảm thực vật rừng sẽ biến đổi theo chiều hướng tố hoặc xấu. Do đó, để sử
dụng tài nguyên rừng một cách hợp lí và hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững,
cần phải nghiên cứu sự biến động của nó trong mối quan hệ tương hỗ với các thành
phần tự nhiên khác và các hoạt động kinh tế xã hội đặc thù của địa phương.
4.1.3. Quan điểm môi trường sinh thái
Thảm thực vật rừng có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần tự nhiên khác
như khí hậu, thủy văn, đất đai, khi thảm thực vật rừng bị suy thoái sẽ tác động xấu tới
các thành phần này và ngược lại. Chính vì vậy, việc đảm bảo cân bằng sinh thái là hết
sức cần thiết. Bất cứ một tác động nào của con người trong hoạt động kinh tế và đời
sống làm mất cân bằng sinh thái như chặt phá rừng bừa bãi, khai thác khoáng sản, đốt
nương làm rẫy sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho môi trường sinh thái.
7
Thảm thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh chủ yếu phân bố trên địa hình đồi núi lại
nằm ven biển, có tác dụng phòng hộ và đảm bảo môi trường sinh thái. Khi chúng ta
khai thác rừng, khai thác khoáng sản không hợp lý sẽ dẫn tới sự mất cân bằng sinh
thái, hậu quả là sự suy giảm các nguồn tài nguyên tự nhiên và nguy cơ hạn hán, lũ lụt
tăng cao. Bởi vậy, quán triệt qua điểm này sẽ giúp cho việc đưa ra những cơ sở khoa

học cần thiết cho sự phát triển bền vững môi trường sinh thái của tỉnh. Từ những
quan điểm hiện đại đã nêu trên sẽ được vận dụng tổng hợp vào nghiên cứu đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tiến hành thu thập, phân loại, xử lí và phân tích thông tin, số liệu để thấy rõ
mức độ biến động của thảm thực vật rừng. Về nguyên tắc, coi số liệu thống kê của
Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Lâm nghiệp, Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh là cơ sở
pháp lý có độ tin cậy cao. Để xác định mức độ biến động chúng tôi dùng phương
pháp phân tích thống kê để xây dựng các biểu so sánh sự biến động qua các năm.
Để tìm hiểu nguyên nhân biến động, chúng tôi tiến hành phân loại, hệ thống
hóa và tính toán phân tích trên cơ sở các nguồn số liệu đã nói ở trên.
4.2.2. Phương pháp điều tra và nghiên cứu thực tế
Điều tra thực tế là cơ sở để thẩm định lại những nhận định trong quá trình
nghiên cứu và phân tích tổng hợp ban đầu, thẩm định lại kết quả hiển thị sự biển
động thảm thực vật rừng trong bản đồ biến động thảm thực vật rừng và bản đồ hiện
trạng rừng, đồng thời thu thập thêm tư liệu ảnh minh hoạ về thảm thực vật rừng.
Trong thời gian nghiên cứu, tác giả đã trực tiếp đi thực địa tại địa bàn nghiên cứu
với các tuyến cụ thể sau:
- Thành phố Uông Bí - Quảng Yên (rừng thông trồng Yên Lập, rừng ngập
mặn khu vực phà Rừng)
- Thành phố Uông Bí - Đông Triều (khu vực rừng tái sinh tại các mỏ than)
- Thành phố Uông Bí - Hoành Bồ (khu bảo tồn tự nhiên Đồng Sơn - Kì
Thượng, các vùng rừng mới trồng sau khai thác).
- Thành phố Uông Bí - Yên Tử (rừng trồng, rừng đặc dụng Yên Tử)
8
4.2.3. Phương pháp viễn thám và hệ thông tin địa lí (GIS)
+ Phương pháp viễn thám: Là một trong những phương pháp được sử dụng
để thu nhận thông tin về đối tượng nghiên cứu từ một khoảng cách nhất định, không
cần tiếp xúc trực tiếp. Các thông tin thu được là kết quả giải mã hoặc đo đạc biến
đổi mà đối tượng tác động đến xung quanh như trường điện từ, trường âm thanh,

phương pháp này cho phép nghiên cứu những không gian lãnh thổ rộng lớn. Bởi
vậy, trong đề tài này sử dụng ảnh viễn thám vệ tinh LANDSAT TM và ETM khu
vực tỉnh Quảng Ninh, dùng phương pháp giải đoán ảnh số để xây dựng bản đồ
+ Hệ thông tin địa lý (GIS): Là một hệ thống liên hợp để thu nhận, truy cập, xử
lý, lưu trữ, tính toán, phân tích, tra cứu, hiển thị, khai thác và cập nhật các thông tin, số
liệu địa lý nhằm xác định quy luật phân bố, quan hệ và các mối tương tác, quy luật và
xu hướng phát triển các đối tượng để làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định hay các
giải pháp cho các vấn đề thực tiễn về khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên, bảo vệ môi
trường và những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội.
Để đánh giá biến động thảm thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh, đề tài phải tiến
hành một số công việc xử lý, chồng xếp hai bản đồ hiện trạng thảm thực vật năm
2000 và 2010 để đưa ra bản đồ biến động thảm thực vật rừng (thời kì 2000 - 2010).
Công việc được tiến hành như sau:
+ Giải đoán ảnh vệ tinh LANDSAT TM khu vực tỉnh Quảng Ninh để đưa ra
các đối tượng thảm thực vật trên bản đồ năm 2000 và 2010
+ Nhập dữ liệu vào máy: Bằng phần mềm ứng dụng Mapinfo tiến hành số
hoá các bản đồ:
. Bản đồ địa hình, đất, sinh khí hậu, mật độ dân số với các lớp thông tin
(đường bình độ, ranh giới hành chính tỉnh, huyện, xã, hệ thống sông suối, hệ thống
đường giao thông).
. Các bản đồ hiện trạng thảm thực vật tỉnh Quảng Ninh năm 2000 và 2010.
Có thể nói số hoá là một chuỗi nối tiếp của những nhiệm vụ với việc mã hoá
những nhận dạng vị trí của các dữ liệu định hướng không gian. Theo nghĩa hẹp,
9
việc số hoá có thể được xem là sự xác định các giá trị của toạ độ X và Y để mô tả vị
trí những điểm, đường và diện được mô tả trong một hay nhiều bản đồ.
+ Tạo Polygon: Là việc tạo lập các hình nhiều cạnh từ những điểm và đường
rời rạc đã được số hoá trong máy. Có nghĩa là từ những bản đồ hiện trạng đã được
số hoá vào trong máy. Có nghĩa là từ những bản đồ hiện trạng đã được số hoá vào
trong máy (với các điểm và đường rời rạc) có thể cho phép tính toán nhanh chóng

diện tích của các đối tượng. Việc tạo lập các Polygon riêng biệt được dựa trên cơ sở
của hai loại dữ liệu: Dữ liệu không gian (gồm toạ độ, vị trí, hình dáng) của đối
tượng đã được số hoá và cơ sở dữ liệu thuộc tính như tên đối tượng đã được mã hoá
đưa vào máy tính. Kết quả cho một bản đồ hiện trạng các đối tượng và làm theo một
bảng liệt kê các thuộc tính của đối tượng.
+ Chồng xếp các lớp thông tin: Nhằm phát hiện sự thay đổi giữa các đối
tượng về số lượng và chất lượng theo thời gian và không gian. Hai bản đồ hiện
trạng thảm thực vật tỉnh Quảng Ninh năm 2000 và 2010 đã được nhập vào máy, tiến
hành chồng xếp lần lượt các lớp bản đồ với nhau. Kết quả cho ta các lớp bản đồ mới
với những giá trị đã được ấn định tới mọi vị trí trên bản đồ đó và đã được tính toán
như một hàm của các giá trị độc lập liên kết vị trí đó trên hai bản đồ gốc. Đó chính
là những thông tin về sự thay đổi của các đối tượng rừng cả về số lượng (diện tích)
và chất lượng (trạng thái) qua thời ki 2000 và 2010.
+ Xử lý và biên tập bản đồ, số liệu: Sau khi tiến hành chồng xếp các lớp
thông tin theo mục đích của đề tài, sẽ có được bản đồ và số liệu cơ sở. Công việc
tiếp theo là phải hoàn chỉnh các kết quả đó và in ra. Bản đồ thành quả là kết quả của
việc chồng xếp nhiều lớp thông tin khác nhau: ranh giới khu vực nghiên cứu, hiện
trạng rừng, sông suối, đường xá, tỉnh, huyện, xã còn số liệu thì được chuyển đổi
sang phần mềm Excel để xử lý, tính toán và trình bày các biểu tổng hợp kết quả.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, các bản
đồ, bảng số liệu, biểu đồ sơ đồ, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
10
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu biến động
thảm thực vật rừng
Chương 2: Hiện trạng thảm thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2000 - 2010
Chương 3: Biến động thảm thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2000 - 2010; nguyên nhân và giải pháp
11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
BIẾN ĐỘNG THẢM THỰC VẬT RỪNG
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về rừng
Thảm thực vật rừng là một bộ phận cấu thành quan trọng nhất của sinh
quyển và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội, sinh thái và môi trường.
Trên thực tế, rừng đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng những hiểu biết về rừng chỉ
thực sự có từ thế kỉ XIX. Cùng với sự ra đời của sinh thái học, các khái niệm về
rùng dần được sáng tỏ [10].
Theo FAO: "Rừng là một hệ sinh thái mà độ che phủ của tán cây họ tre nứa
hoặc cây gỗ có chiều cao từ 5m trở lên khi thành thục, chiếm ít nhất > 0.1. Nhìn chung
có liên hệ với động vật hoang dã. Đất còn mang tính chất đất rừng và nó không phải là
chủ đề cho sản xuất nông nghiệp, diện tích nhỏ nhất được xác định là < 0.5ha".
Nhà bác học người Nga, G.F. Morozov (1912) đã định nghĩa: "Rừng là một
quần xã cây gỗ , trong đó chúng biểu hiện ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, làm nảy sinh
các hiện tượng mới mà không đặc trưng cho những cây mọc lẻ. Trong rừng không
những chỉ có các quan hệ qua lại giữa cây rừng với nhau mà còn có ảnh hưởng qua
lại giữa cây rừng với đất và môi trường không khí, rừng có khả năng tự phục hồi".
Xuất phát từ quan điểm hệ thống, X.B. Belov (1976) lại định nghĩa rừng như
sau: "Rừng là một hệ thống sinh học tự điều chỉnh, bao gồm thảm cây gỗ, cây bụi,
thảm cỏ, động vật, vi sinh vật, đất và chế độ thuỷ văn, không khí và các sinh vật
sống trong đất".
Trong khi đó, Vili lại cho rằng: "Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các yếu tố
sống và không sống, giữa chúng có sự trao đổi vật chất và năng lượng tạo nên một hệ
thống ổn định. Nói cách khác, rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và
các yếu tố môi trường vật lý, trong đó có sự tương tác giữa chúng với nhau". [10]
12
Các yếu tố môi trường vật lý trong hệ sinh thái bao gồm khí hậu (nhiệt độ, độ

ẩm), ánh sáng, không khí và các yếu tố dinh dưỡng.
Quần xã sinh vật bao gồm các loài thực vật, động vật và vi sinh vật. Đây là
thành phần biến động nhất trong hệ sinh thái. Nếu xét về quan hệ dinh dưỡng, người
ta chia sinh vật thành 2 nhóm:
+ Sinh vật tự dưỡng hay sinh vật sản xuất, chủ yếu là cây xanh có khả năng
chuyển hoá năng lượng mặt trời thành các chất dinh dưỡng nhờ quá trình quang hợp.
+ Sinh vật dị dưỡng bao gồm sinh vật tiêu thụ (chủ yếu là các loài động vật)
và các sinh vật phân huỷ (nấm và vi sinh vật).
Có thể thấy rằng trong hệ sinh thái rừng, các quá trình trao đổi vật chất và
năng lượng giữa các vật sống và môi trường đều được hoàn thiện, nếu thiếu các quá
trình này, sự sống của rừng không hề tồn tại.
Sukasov (1964) đưa ra học thuyết "Rừng là một quần lạc sinh địa". Học
thuyết này được kế thừa và phát triển từ "Học thuyết về hệ sinh thái rừng" của G.F.
Morozov. Theo Sukasov, quần lạc sinh địa là "Tổng hợp trên bề mặt nhất định các
hiện tượng tự nhiên đồng nhất (khí quyển, đá mẹ, thảm thực vật, thế giới động vật,
thế giới vi sinh vật, đất và điều kiện thuỷ văn), có đặc thù riêng về tác động tương
hỗ của các bộ phận tổ thành, có kiểu trao đổi vật chất và năng lượng xác định giữa
chúng với nhau và với các hiện tượng tự nhiên khác và là một thể thống nhất biện
chứng có mâu thuẫn nội tại đang ở sự vận động phát triển không ngừng". [10]
Bản chất các mối quan hệ trong một quần lạc sinh địa là các quá trình chuyển
hoá vật chất và năng lượng. Nó quyết định quá trình phát triển và diễn thế của rừng.
Đặc trưng cơ bản nhất của rừng là các tổ thành thực vật loài cây cao phải chiếm ưu
thế chúng có một mật độ nhất định mọc chung với nhau trên một diện tích nhất định
luôn có tác động tương hỗ với nhau giữa các cây rừng và với môi trường tạo thành
một tiểu hoàn cảnh đặc biệt trong hoàn cảnh sinh thái rừng.
13
Đường nét liền: Vòng vật chất; Đường nét đứt: Dòng năng lượng
(Theo Nguyễn Xuân Cự và Đỗ Đình Sâm - Tài nguyên rừng, 2003)
Hình 1.1: Vòng tuần hoàn vật chất và năng lượng trong hệ sinh thái
"Quần lạc sinh địa rừng được hiểu là một khoảng rừng nhất định có sự đồng

nhất về tổ thành cấu trúc và đặc tính của các thành phần hợp thành. Nghĩa là đồng
nhất về thảm thực vật, thế giới động vật, thế giới sinh vật, các điều kiện về khí hậu,
đất đai. Trong đó có sự đồng nhất về các quá trình tác động qua lại lẫn nhau, có
cùng một kiểu trao đổi vật chất và năng lượng giữa các hợp phần trong quần lạc và
môi trường" (Sukasov 1964). [10]
Như vậy, rừng được đặc trưng bởi 3 đặc điểm sau:
+ Mối quan hệ giữa các loài cây gỗ, giữa loài cây gỗ với các loại cây khác
(cây bụi, cỏ, rêu, dây leo) có ảnh hưởng qua lại với nhau. Đặc điểm ảnh hưởng qua
lại có thể có ích cho cây gỗ, nhưng cũng có thể có hại cho cây gỗ (chèn ép, cạnh
tranh về nước, ánh sáng, dinh dưỡng khoáng của đất).
14
Thực vật (Vật sản xuất) Động vật (Vật tiêu thụ)
Các khoáng chất Vi sinh vật (vật phân hủy)
Xác hữu cơ
CO
2
+ Các thành phần của rừng không chỉ phụ thuộc vào môi trường mà chính
bản thân chúng cũng tác động ngược trở lại môi trường. Sự tác động này dẫn tới
hình thành tiểu khí hậu và đặc trưng cho rừng.
+ Rừng có khả năng tự phục hồi đảm bảo thay thế các thế hệ, nhưng khả
năng này chỉ có được khi rừng không bị tác động xấu từ con người.
1.1.1.2. Quá trình tái sinh và diễn thế rừng
a. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng.
Đó là sự xuất hiện các thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi hoàn cảnh
rừng như dưới tán rừng, khoảng trống trong rừng, trên đất rừng sâu khi làm nương
rẫy, các cây con sẽ thay thế các cây già cỗi. Theo nghĩa hẹp, tái sinh rừng là quá
trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Còn theo
nghĩa rộng, tái sinh rừng là sự tái sinh nhằm đảm bảo cho sự tồn tại liên tục của một
số hệ sinh thái rừng. Có ba phương thức cơ bản để tái sinh rừng là tái sinh tự nhiên,

tái sinh nhân tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên. [10]
+ Tái sinh tự nhiên: là quá trình tạo thành thế hệ cây rừng mới bằng con
đường tự nhiên, về cơ bản không có sự tác động của con người. Kết quả rừng tái
sinh phụ thuộc hoàn toàn vào các quy luật và điều kiện tự nhiên. Ưu điểm của tái
sinh tự nhiên là có thể sử dụng giống và hoàn cảnh rừng hiện có. Điều kiện cho tái
sinh tự nhiên là phải có nguồn giống và hoàn cảnh sinh thái thích hợp cho sự sinh
trưởng của cây tái sinh. Trong điều kiện rừng nhiệt đới, quá trình tái sinh tự nhiên ít
đạt được kết quả mong muốn bởi nó không điều tiết được thành phần loài và mật độ
cây phù hợp với yêu cầu kinh doanh và sử dụng rừng.
+ Tái sinh nhân tạo: là phương thức tái sinh có tác động trực tiếp của con người,
tự gieo trồng chăm sóc để tạo rừng mới trên đất có rừng. Ưu điểm của phương thức này
là chủ động chọn loại cây trồng, điều khiển mật độ thích hợp cho mục đích của con
người. Song nhược điểm chính của nó là phải có điều kiện kinh tế kĩ thuật và nhân lực
nên khó có thể triển khai trên một diện tích đất rừng lớn.
15
+ Xúc tiến tái sinh tự nhiên là phương thức trung gian giữa tái sinh nhân tạo
và tái sinh tự nhiên. Trong đó tận dụng triệt để những ưu điểm của tái sinh tự nhiên
với sự tham gia tích cực của con người để tái sinh rừng đạt được hiệu quả cao hơn.
b. Diễn thế rừng
Diễn thế rừng là sự thay thế thế hệ cây rừng này bằng thế hệ cây rừng khác
trong đó tổ thành các loài cây gỗ, nhất là loài cây ưu thế sinh thái có sự thay đổi cơ
bản. Nói rộng hơn diễn thế rừng là sự thay thế hệ sinh thái rừng này bằng hệ sinh
thái rừng khác. Theo Odum (1956) thì diễn thế là quá trình phát triển theo thứ bậc
của các quần thể liên quan tới những biến đổi về cấu trúc các loài và của các quá
trình tiến triển trong quần thể theo thời gian. Mọi quy trình diễn thế đều có liên hệ
cơ bản với biến chuyển cơ bản của dòng năng lượng nhằm duy trì một hệ thống ổn
định (Dolam và Pinketop, 1955; Magalep, 1986). [10]
Có hai loại diễn thế: Diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh
+ Diễn thế nguyên sinh là quá trình diễn thế dẫn tới sự hình thành một hệ
sinh thái rừng tương đối ổn định trên đất chưa từng có rừng.

+ Diễn thế thứ sinh xảy ra trên cơ sở diễn thế nguyên sinh, bắt đầu từ giai
đoạn hệ sinh thái rừng bị phá huỷ hết hoặc từng phần do chặt phá, cháy rừng, chăn
thả gia súc. Ở nước ta thường gặp hai loại diễn thế chính như sau (Thái Văn Trừng,
1970, 1978): [26]
* Diễn thế trên đất rừng còn nguyên trạng có xu hướng phục hồi hệ sinh thái
rừng nguyên sinh ban đầu, xảy ra trong trường hợp khi con người mới tác động vào
quần thể thực vật, đất vẫn còn giữa nguyên tính chất đất rừng ban đầu. Tuy nhiên,
do tác động lặp lại nhiều lần đã dẫn đến hình thành rừng thứ sinh có cấu trúc đơn
giản hơn so với rừng nguyên sinh.
* Diễn thế trên đất rừng đã bị thoái hoá ở các mức độ khác nhau dẫn đến
hình thành trảng cỏ, trảng cỏ cây bụi thấp hoặc cây bụi gai.
Hai loại diễn thế này được mô tả trong hình 1.2, 1.3 theo nhà địa lí thực vật Trần
Ngũ Phương (1970): Bước đầu nghiên cứu thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam.
16
[19]Các loại diễn thế này tuy không được nghiên cứu trong khu vực tỉnh Quảng Ninh,
tuy nhiên có sự tương đồng trong sinh cảnh của các loại rừng lim xanh này ở tỉnh.
Hình 1.2: Sơ đồ quá trình diễn thế rừng Lim xanh ở Vĩnh Phú và Hà Giang-
Tuyên Quang
Kiểu phụ khí hậu rừng lim nguyên sinh hay phục hồi
Kiểu phụ phực tạp do
chặt đốn gỗ gây nên
Rừng nứa
Rừng nứa – Cây bụi
Trảng cây bụi
Trảng cỏ
Mỡ
Ràng
Chẹo
Giang Vầu
Rừng nứa xen cây gỗ

Kiểu phụ thổ nhưỡng thứ sinh sau nương rẫy
Bồ đề
Mỡ
Ràng
Chẹo
17
Hình 1.3: Diễn thế rừng Lim xanh ở Hữu Lũng và sông Thương
Như vậy, tái sinh và diễn thế rừng là các quá trình góp phần tạo ra sự biến
động của thảm thực vật rừng do tác động của tự nhiên và nhân sinh.
1.1.1.3. Sự mất rừng và suy thoái rừng
Theo FAO, sự mất rừng là nói tới sự thay đổi sử dụng đất hoặc khai thác quá
mức làm cho độ che phủ của tán cây giảm xuống dưới 10%. Sự mất rừng được xác
định như một sự kiện trong một diện tích nhất định mà sự kiện này hoà đồng với sự
thay đổi sử dụng làm cho diện tích đó biến đổi từ có rừng thành không có rừng. [40]
Sự suy thoái rừng là sự thay đổi nội bộ của rừng (có thể từ rừng kín sang
rừng thưa, từ rừng giàu sang rừng nghèo. Từ rừng gỗ sang rừng tre nứa). Sự thay
Sau sau
Trảng cây gỗ
Trảng cây bụi
Trảng cỏ
Kiểu phụ phức tạp
Kiểu phụ nguyên sinh hay phục hồi
Lim Kiểu phụ phức tạp
18
đổi này không có lợi cho quần tụ hoặc lập địa. Khả năng cung cấp lâm sản cũng như
phòng hộ môi trường, tiềm năng sinh thái, cảnh quan bị giảm xuống.
1.1.1.4. Biến động thảm thực vật rừng
a. Khái niệm
Biến động là bản chất của mọi sự vật hiện tượng. Tự nhiên không bao giờ bất
biến mà trái lại, nó luôn biến động không ngừng, là động lực của mọi sự thay đổi,

biến động đó là quan hệ tương tác giữa các thành phần của tự nhiên. Bởi vậy, để
khai thác hợp lý, có hiệu quả cao nguồn tài nguyên rừng của một vùng lãnh thổ thì
nhất thiết phải có sự am hiểu về động lực biến động của nó. [14]
Nghiên cứu biến động thảm thực vật rừng là xem xét quá trình thay đổi diện tích,
chất lượng thông qua các số liệu, thông tin thu được theo thời gian để tìm ra hướng giải
quyết đúng đắn trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên quý báu này.
b. Các đặc trưng của biến động thảm thực vật rừng:
Để nghiên cứu biến động thảm thực vật rừng, đề tài căn cứ vào các đặc trưng
biến động sau:
* Quy mô biến động được xem xét qua các năm về các mặt:
- Biến động về diện tích thảm thực vật rừng nói chung và các kiểu thảm thực
vật rừng nói riêng.
- Biến động về chất lượng rừng thông qua các chỉ số về trữ lượng rừng và trữ
lượng các kiểu rừng.
* Mức độ biến động
- Mức độ biến động thể hiện qua số lượng diện tích tăng hay giảm, nhiều hay
ít của thảm thực vật giữa thời điểm đầu và cuối của thời kì nghiên cứu.
- Mức độ biến động còn được xác định thông qua việc xác định diện tích
tăng hay giảm và tỉ lệ phần trăm độ che phủ của từng kiểu rừng giữa thời điểm đầu
và cuối của thời kì nghiên cứu.
- Mức độ biến động còn thể hiện qua trữ lượng của các kiểu rừng tăng hay
giảm, sự thay đổi trạng thái các kiểu rừng giữa đầu và cuối thời kì nghiên cứu.
* Xu hướng biến động
19
- Xu hướng biến động có thể tăng hay giảm, theo hướng tích cực hay tiêu cực
đến đời sống và hoạt động sản xuất của con người cũng như của môi trường sinh thái.
1.1.2. Khái quát về sự phân loại rừng
Rừng được hiểu là một hệ sinh thái, là sự thống nhất về mối quan hệ biện
chứng và phát triển giữa sinh vật, đất và môi trường. Với một đối tượng rừng rộng
lớn, để tiến hành nghiên cứu cũng như các hoạt động kinh doanh ổn định, bền vững

trước hết phải phân loại rừng thành những đơn vị cơ bản có những đặc điểm tự
nhiên giống nhau. Những đơn vị cơ bản đó gọi là kiểu rừng. [10]
1.1.2.1. Phân loại rừng theo phát sinh sinh học
Phân loại rừng Việt Nam được nhiều tác giả nghiên cứu như: (Sơvailie,
1918; Morang, 1943, 1953; Duong Ham, 1956; Thái Văn Trừng, 1963, 1970, 1978;
Trần Ngũ Phương, 1970). Trong đó, cách phân loại rừng theo quan điểm sinh thái
phát sinh của Thái Văn Trừng là được chú ý hơn cả vì nó có nguyên tắc và tiêu
chuẩn phân loại rõ ràng.
Trên quan điểm hệ sinh thái và quần lạc sinh địa, quần thể thực vật và các
nhân tố ngoại cảnh luôn có sự tác động qua lại thành một tổ hợp thống nhất tồn tại
và phát triển theo những quy luật riêng của nó. Có 5 nhân tố sinh thái phát sinh ảnh
hưởng đến sự hình thành các loại rừng khác nhau (hình 1.4)
Hình 1.4: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng tới thảm thực vật rừng (Theo Thái Văn
Trừng, 1970)
Thảm thực vật
rừng
Địa lý địa hình
Sinh vật và con người
Khí hậu - Thuỷ văn
Đá mẹ - Thổ
nhuỡng
Khu hệ thực vật
20
- Nhóm nhân tố địa lý - địa hình: Trên cơ sở các yếu tố địa lí và địa hình,
Thái Văn Trừng chia ra 2 nhóm thảm thực vật lớn là quần thể thực vật theo độ vĩ và
quần thể thực vật theo độ cao (hình 1.5).
Hình 1.5: Nhóm nhân tố sinh thái - phát sinh (địa lí - địa hình)
(Theo Thái Văn Trừng, 1970)
- Nhóm nhân tố khí hậu, thuỷ văn: Được đặc trưng bằng chế độ nhiệt ẩm, đây là
nhóm chủ đạo quyết định sự hình thành cấu trúc thảm thực vật rừng theo kiểu khí hậu.

Dựa vào lượng mưa, Thái Văn Trừng chia làm 4 cấp độ ẩm dùng làm cơ sở cho việc
phân loại những kiểu thảm thực vật hình thành do yếu tố khí hậu: [29]
Cấp I: Mưa ẩm, có lượng mưa trên 2500mm/năm.
Cấp II: Ẩm và hơi ẩm, có lượng mưa 1200 - 2500mm/năm.
Cấp III: Hơi khô và khô, có lượng mưa từ 600 - 1200mm/năm.
Cấp IV: Hạn, có lượng mưa 300 - 600mm/năm.
- Nhóm nhân tố đá mẹ, thổ nhưỡng: Nhóm nhân tố này có ảnh huởng quyết
định tới sự hình thành các kiểu thực vật thổ nhưỡng - khí hậu và kiểu phụ thổ
nhưỡng. Trong một đới khí hậu có thể hình thành rừng thưa, trảng cỏ, rừng gai phụ
thuộc vào tính chất đất.
- Nhóm nhân tố khu hệ thực vật: Là nhóm có tính chất quyết định cấu trúc tổ
thành các loài cây của kiểu thảm thực vật rừng. Đặc biệt là thành phần, nguồn giống
21
các loài thực vật bản địa có ý nghĩa quyết định sự hình thành các kiểu phụ miền thực
vật. Theo Thái Văn Trừng (1970), khu hệ thực vật Việt Nam nằm trong khu hệ Hoa
Nam - Bắc Việt Nam được mở rộng đến đèo Ngang và có ba luồng di cư chủ yếu:
+ Luồng di cư từ phía Nam lên (Malaixia - Indonexia).
+ Luồng di cư từ Tây Bắc xuống gồm các loài thực vật có nguồn gốc ôn đới
theo độ vĩ từ phía chân dãy núi Himalaya - phía Nam Trung Quốc.
+ Luồng di cư từ phía Tây và Tây Nam đến (Ấn Độ - Miến Điện)
Vị trí khu hệ thực vật của nước ta và các luồng di cư từ các khu hệ thực vật
lân cận được mô tả trong hình 1.5
- Nhóm nhân tố sinh vật khác và con người: Ngày nay, hoạt động của con
người cũng có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của rừng, sự tác
động của con người còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình diễn thế rừng, khả năng
tàn phá rừng, biến đổi rừng nhưng cũng có khả năng khôi phục cải tạo lại rừng.
Theo Thái Văn Trừng, trên quan điểm phát sinh học với 5 yếu tố phát sinh,
có 4 tiêu chuẩn đặc trưng cho hình thái và cấu trúc thảm thực vật được lựa chọn là:
• Dạng sống ưu thế trong tầng ưu thế sinh thái
• Tán che đất của tầng ưu thế sinh thái

• Hình thái sinh thái của lá với các yếu tố ngoại cảnh
• Trạng thái mùa của lá.
Chủ yếu kết hợp của 2 yếu tố đầu, Thái Văn Trừng (1970) đã chia thành 5
kiểu quần thể lớn với 14 kiểu rừng:
+ Các kiểu rừng kín vùng thấp: Gồm 4 kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm
nhiệt đới, rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới, rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, rừng kín
lá cứng hơi khô nhiệt đới.
+ Các kiểu rừng thưa: Gồm 3 kiểu rừng là rừng thưa cây lá rộng hơi khô
nhiệt đới, rừng cây lá kim hơi khô nhiệt đới, rừng thưa cây lá rộng hơi khô á nhiệt
đới núi thấp.
22
Hình 1.6: Sơ đồ phân bố địa lý tổng hợp khu hệ thực vật bản địa đệ tam
Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa và các luồng di cư từ các khu hệ thực vật lân
cận (Theo Thái Văn Trừng, 1970)
23
+ Các kiểu trảng, truông: Gồm hai kiểu cơ bản là trảng cây to, cây bụi, cỏ
cao khô nhiệt đới và kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới.
+ Các kiểu rừng kín vùng cao: Gồm ba kiểu rừng là rừng kín thường xanh
mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, rừng lá kim ẩm á nhiệt
đới núi thấp và rừng kín lá kim ẩm ôn đới ấm núi vừa.
+ Các kiểu quần thể khô lạnh vùng cao: Gồm hai kiểu chính là kiểu quần thể
hệ khô vùng cao và kiểu quần thể hệ lạnh vùng cao.
Phẫu diện và chiếu tán của rừng kín, rừng thưa, trảng cỏ và truông bụi gai ở
Việt Nam được Thái Văn Trừng miêu tả ở hình:
Hình 1.7: Biểu đồ trắc diện và chiếu tán của các kiểu rừng kín, rừng thưa và
quần hệ khô, lạnh vùng cao ở Việt Nam với một số loài cây ưu thế
(Theo Thái Văn Trừng, 1970)
1.1.2.2. Phân loại rừng theo trạng thái và chức năng
a. Phân loại rừng theo trạng thái
Theo Loeschau (1966), việc phân loại rừng theo trạng thái chủ yếu phục vụ

Rừng kín thường
xanh mưa ẩm nhiệt
đới núi thấp
Rừng kín lá
rộng, lá kim
hỗ hợp ẩm á
nhiệt đới núi
thấp tầng trên
Rừng kín
lá kim ẩm
ôn đới núi
vừa
Rừng thưa
lá kim á
nhiệt đới và
ôn đới hơi
khô
Quần hệ
khô vùng
núi
Quần hệ
lạnh
vùng núi
24
cho việc kinh doanh rừng. Ông chia ra các loại rừng như sau: Trảng cỏ và cây bụi,
rừng non mới phục hồi, rừng đã bị khai thác ở các mức độ khác nhau, rừng chưa
chịu tác động hay rừng nguyên sinh. [10]
Ngoài ra, còn có thể dựa vào trữ lượng gỗ để chia thành các loại rừng khác
nhau như rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo. Ở Việt Nam, rừng giàu có trữ
lượng gỗ trên 120m

3
/ha, rừng trung bình là 80 - 120m
3
/ha, rừng nghèo kiệt từ 40 -
60m
3
/ha.
Trong hệ thống phân loại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
thống nhất chung cho cả nước trong việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng thường
xuyên qua các năm được thể hiện trong bảng 1.1. (Theo thông tư số 34/2009/TT-
BNNPTNT: Quy định tiêu chí và phân loại rừng)
Bảng 1.1: Phân loại rừng và đất rừng
Loại rừng, đất rừng
Diện tích tự nhiên
I. Đất có rừng.
A. Rừng tự nhiên
1. Rừng gỗ
- Giàu
- Trung bình
- Nghèo
- Phục hồi
2. Rừng tre nứa
- Tre luồng
- Nứa
- Vầu
- Lồ ô
- Tre nứa khác
3. Rừng hỗn giao
- Gỗ + tre nứa
- Lá rộng + lá kim

4. Rừng ngập mặn
- Tràm - Đước
- Ngập mặn hỗn giao
- Ngập mặn khác
5. Rừng núi đá
B. Rừng trồng
1. Rừng trồng có trữ lượng
2. Rừng trồng chưa có trữ lượng
3. Tre nứa (RT)
4. Đặc sản (RT)
II. Đất trống
III. Đất khác (Nông nghiệp, sông, suối)
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ninh)
25

×