Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.37 KB, 5 trang )

Ngô Xuân Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 30 - 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30


BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG THỰC VẬT KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN THẦN SA - PHƯỢNG HOÀNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Ngô Xuân Hải
1*
,

Đặng Kim Vui
2

1
Chi cục kiểm lâm Thái Nguyên,
2
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT
Bƣớc đầu nghiên cứu đa dạng thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng, chúng
tôi thu đƣợc kết quả nhƣ: Có 5 kiểu thảm thực vật rừng theo nhƣ phân loại thảm thực vật Việt Nam
của Thái Văn Trừng. Thành phần thực vật lên tới 1.096 loài, 645 chi và 160 họ ở 5 ngành thực vật
khác nhau. Các loài cây điển hình trong khu vực là: Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Trai lý
(Garcinia fagraeoides), Trai đại bao (Garcinia bracteata), Đẻn (Vitex trifolia), Thị đá (Diospyras)
Có 44 loài có tên trong sách đỏ Việt nam và có 22 loài có tên trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
Tính đa dạng về công dụng của thực vật là giá trị to lớn của nguồn tài nguyên thực vật rừng ở đây,
đặc biệt số loài cây làm thuốc là 574 loài, chiếm 52,8%; số loài cây cho gỗ là 319 loài, chiếm
29,3% tổng số các loài khu bảo tồn, còn lại có công dụng nhƣ: ăn đƣợc, làm cảnh. Số loài thực vật
rừng trong khu hệ thực vật diễn biến theo chiều hƣớng giảm về số lƣợng và chất lƣợng, đặc biệt


một số cá thể quy hiếm đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng nhƣ: Nghiến, Song mật, Táu Nhƣ
vậy, khu bảo tồn có tính đa dạng thực vật cao, phong phú cần đƣợc quản lý và bảo tồn.
Từ khóa: Bảo tồn thiên nhiên; Đa dạng thực vật; Tuyệt chủng; Sách đỏ.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Thần Sa -
Phƣợng Hoàng nằm trên địa bàn các xã Thần
Sa, Phú Thƣợng và thị trấn Đình Cả thuộc
huyện võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đƣợc thành
lập ngày 01 tháng 12 năm 1999 với diện tích
là 11.280 ha theo Quyết định số 3841/QĐ-UB
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Khu vực này có hệ sinh thái rừng núi đá độc
đáo, có tính đa dạng sinh học phong phú với
nhiều nguồn gen động thực vật quý hiếm và
nhiều hệ sinh thái chuẩn của vùng núi đá. Nơi
đây còn lƣu giữ các di chỉ khảo cổ học cũng
nhƣ các di tích lịch sử, danh lam có giá trị.
Với tính đa dạng sinh học cao có thể khẳng
định đây là một mẫu rừng đặc trƣng cho hệ
sinh thái rừng trên núi đá vôi tỉnh Thái
Nguyên.
Hiện tại, những tác động tiêu cực của một số
ngƣời dân địa phƣơng và các vùng lân cận đã
và đang tàn phá khu rừng, những mối đe dọa
không ngừng gia tăng làm cho nguy cơ mất đi
một trong những hệ sinh thái rừng đặc thù.
Trong khi đó, khả năng phục hồi rừng trên núi
đá là rất khó khăn, nếu để mất rừng núi đá sẽ




Tel: 0982256604, Email:
làm mất đi nguồn tài nguyên khó khôi phục
và sẽ gây nên những hậu quả khó lƣờng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn
đề tài: “Bƣớc đầu nghiên cứu đa dạng thực
vật khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣơng
Hoàng, tỉnh Thái Nguyên” làm cơ sở đề xuất
những biện pháp bảo tồn tính đa dạng thực
vật, giá trị nguồn gen của khu rừng, giá trị
phòng hộ môi trƣờng, an ninh quốc phòng và
các giá trị về kinh tế du lịch của khu bảo tồn
Thần Sa - Phƣợng Hoàng là hết sức cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc hiện trạng đa dạng thực vật,
những thông tin về sự đa dạng loài, mức độ
đồng đều, mức độ phong phú của thực vật
rừng, làm cơ sở cho việc theo dõi bảo tồn đa
dạng sinh học theo không gian và thời gian,
từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng thực
vật của khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa -
Phƣợng Hoàng.
Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá về đa dạng hệ thực vật trong khu
bảo tồn thiên nhiên
Ngô Xuân Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 30 - 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu bảo tồn đa
dạng thực vật của khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa - Phƣợng Hoàng.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến hành điều tra thực địa theo
tuyến kết hợp với lập ô đo đếm điển hình;
dùng các chỉ số đa dạng sinh học (chỉ số
phong phú Margalef - d; chỉ số đồng đều
Piejoue- J’; chỉ số ƣu thế Simpson - D; chỉ số
đa dạng Shannon - H’) và chỉ số Caswell (V)
làm các chỉ tiêu đo đếm cho từng tiểu khu
nghiên cứu; dùng máy định vị toàn cầu (GPS)
để xác định vị trí các ô điều tra, các quần xã
đặc biệt có chỉ số đa dạng sinh học cao… Sử
dụng phƣơng pháp chuyên gia kết hợp phỏng
vấn ngƣời dân địa phƣơng để điều tra diễn
biến khu hệ thực vật.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đa dạng thảm thực vật
Theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể
và hệ thống phân loại thảm thực vật Việt Nam
của Tiến sỹ Thái Văn Trừng (1999), thảm
thực vật trong khu bảo tồn thiên nhiên Thần
Sa - Phƣơng Hoàng đƣợc thống kê nhƣ sau:
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt
đới sống ở vùng núi thấp (độ cao dƣới 700m
so với mặt biển). Kiểu rừng này phân bố rộng
khắp và chiếm phần lớn diện tích của khu bảo
tồn (88,9%), gồm có các kiểu phụ sau:

+ Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới
trên đất xƣơng xẩu núi đá vôi: Đây chính là
kiểu rừng đặc trƣng và điển hình của khu vực
nghiên cứu. Diện tích 15.530,5 ha; chiếm
82,3% tổng diện tích khu bảo tồn. Thành phần
chính ở tầng cây gỗ là: Nghiến gân ba
(Excentrodendron tonkinense), Trai lý
(Garcinia fagraeoides), Trai đại bao (Garcinia
bracteata), Đẻn (Vitex trifolia), Thị đá
(Diospyras), Các loài cây bụi có: Ngọc anh
phổ thông (Tabernaemontana bovina), Quỳnh
lãm (Gonocaryum labbianum) Các loài cây
chính ở tầng thảm tƣơi là: Quyết thực vật
(Fern), Gai bắc bộ (Boehmeria tonkinensis
gagnep.), Lãnh thuỷ hoa chúc (Pilea
hookeriana wedd.), Han voi (Dendrocnide
urentissima), Han kích thích (Dendrocnide
stimulans)
+ Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới
trên núi đất: Kiểu phụ này chiếm diện tích là
1.041,3 ha chiếm 5,5% diện tích khu bảo tồn.
Các trạng thái rừng chủ yếu là rừng thứ sinh
phục hồi sau nƣơng rẫy (IIA) và sau khai thác
(IIB). Rừng nghèo (IIIA1) chiếm tỷ lệ nhỏ,
rừng có cấu trúc một tầng cây gỗ, đó là tầng
tán chính, mật độ cây 750 - 1200 cây/Ha.
Thành phần thực vật chính là: Bồ đề (Styrax
tonkinensis), Ba bét (Mallotus paniculatus),
Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Xoan nhừ
(Chocrospondias axillaris), Ràng ràng mít

(Ormosia balansae)
+ Kiểu phụ rừng nhân tác: Đây là diện tích
rừng trồng, chiếm 1% diện tích khu bảo tồn.
Do đƣợc gây trồng nên thành phần thực vật
đơn giản, chỉ có một số loài nhƣ: Bạch đàn,
Keo lá tràm, Keo lai Cần tách ra để quy
hoạch rừng sản xuất.
- Kiểu rừng thƣa cây lá rộng nhiệt đới có kiểu
phụ là rừng thƣa cây lá rộng nhiệt đới trên đất
xƣơng xẩu núi đá vôi. Kiểu rừng này chiếm tỷ
lệ nhỏ: 1,6% diện tích khu bảo tồn, phân bố
chủ yếu ở sƣờn hoặc đỉnh núi đá có độ dốc
lớn, độ cao dƣới 700m, nền địa chất gần nhƣ
toàn bộ là đá. Thành phần thực vật tƣơng tự
nhƣ ở kiểu phụ rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới trên đất xƣơng xẩu núi đá vôi, với
các loài cây chính là Nghiến gân ba
(Excentrodendron tonkinense), Trai lý
(Garcinia fagraeoides), Trai đại bao (Garcinia
bracteata)
- Kiểu trảng cỏ cây bụi nhiệt đới có diện tích
là 1.025,3 ha chiếm 5,4% diện tích khu bảo
tồn, bao gồm hai kiểu phụ là: trảng cây bụi
nhiệt đới trên đất xƣơng xẩu núi đá vôi và
trảng cỏ cây bụi nhiệt đới trên núi đất.
+ Kiểu phụ trảng cỏ cây bụi nhiệt đới trên núi
đất: Kiểu phụ này phân bố chủ yếu ở các
thung lũng giữa các dãy núi đá nối tiếp nhau.
Có một số ít hình thành sau nƣơng rẫy từ
ngang sƣờn lên đỉnh dông, phân bố thành

từng đám hoặc dải hẹp. Thực vật là các loài
cây bụi sống hỗn giao với cỏ cao. Cây bụi
chính có: Bớp bớp (Eupatorium odoratum),
Thẩu tấu phổ thông (Aporosa dioica), Ngân
điệp khai liệt (Mussaenda dehiscens), Vông
vang (Abelmoschus moschatus) Các loài cỏ
Ngô Xuân Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 30 - 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32

cao có Đót (Thysanolaena maxima), Lau
(Saccharum arundinaceum)
+ Kiểu phụ trảng cây bụi nhiệt đới trên đất
xƣơng xẩu núi đá vôi: Kiểu phụ này tồn tại rải
rác trên các dãy núi đá trong khu vực và
chiếm diện tích nhỏ. Do sống trên đất xƣơng
xẩu núi đá vôi nên khả năng cây gỗ tái sinh và
phát triển thành rừng ở những diện tích này là
rất thấp. Một số loài chính nhƣ: Trác trác ngũ
giác (Ardisia quinguegona), Quỳnh lãm
(Gonocaryum labbianum)
- Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt
đới núi thấp: Kiểu rừng này có kiểu phụ là
rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới trên
đất xƣơng xẩu núi đá vôi, diện tích có 595,4
ha chiếm 3,4% diện tích khu bảo tồn. Nhiều
loài có mặt ở đai rừng nhiệt đới (độ cao dƣới
700m) đã không còn xuất hiện, thay vào đó là
sự gia tăng của các loài thực vật á nhiệt đới
nhƣ Re (Cinnamomum albiflorum), Dẻ

(Fagaceae), Chè (Camellia sinensis (L)
O.Ktze)
Đa dạng loài thực vật
Sơ bộ điều tra trên tuyến điển hình đã phát
hiện, giám định và phân loại theo hệ thống
phân loại của Mabberley (1997) đã lập đƣợc
danh lục cho các ngành thực vật nhƣ sau:
Bảng 1. Thành phần thực vật trong KBTTN Thần
Sa - Phƣợng Hoàng
Ngành
Số
họ
Số
chi
Số
loài
Tổng cộng
160
645
1.096
Ngành Thạch Tùng
2
4
9
Ngành Mộc Tặc
1
1
1
Ngành Thuỷ Long Cốt
15

31
65
Ngành Hạt trần
2
2
3
Ngành Hạt kín
140
607
1.008
Lớp hai lá mầm
121
511
854
Lớp một lá mầm
19
96
164
Theo số liệu thống kê chƣa đầy đủ đƣợc tổng
hợp ở Bảng 01, thành phần thực vật ở khu bảo
tồn lên tới 1.096 loài, 645 chi, 160 họ ở 5
ngành thực vật khác nhau. Các loài cây điển
hình trong khu vực là: Nghiến gân ba, Trai lý,
Trai đại bao,
Trong tổng số 160 họ thực vật thống kê đƣợc
có các đặc điểm chính sau:
- Ngành có 1 họ: ngành Mộc tặc; Ngành có 2
họ: Ngành Thạch tùng và ngành Hạt trần.
- Ngành có nhiều họ nhất: 140 họ, đó là
ngành Hạt kín; Trung bình mỗi họ có 7 loài.

Đặc biệt, số họ có 1 loài lên tới 33 họ.
Khu hệ thực vật có 10 họ có số loài nhiều
nhất chiếm tỷ lệ < 50% tổng số loài đƣợc
đánh giá là đa dạng về họ, còn trên 50% là
không đa dạng về họ. Sử dụng cách đánh giá
này, ta chọn ra 10 họ thực vật có số loài lớn
nhất ở khu bảo tồn, kết quả tính đƣợc nhƣ ở
Bảng 2.
Bảng 2. Mƣời họ thực vật có số loài lớn nhất ở
KBTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng
TT

Họ thực vật
Loài
Tổng số
10
390
1
Họ Nhũ Kích (Euphorbiaceae)
63
2
Họ Cúc (Compositae)
61
3
Họ Đậu (Fabaceae)*
54
4
Họ Cỏ (Graminceae)
43
5

Họ Sa thảo (Cyperaceae)
42
6
Họ xuyến thảo (Rubiaceae)
40
7
Họ Lan (Orchidaceae)
25
8
Họ Na (Annonaceae)
23
9
Họ Trúc đào (Apocynaceae)
20
10
Họ Dâu (Moraceae)
19
Qua Bảng 02 cho thấy: Tổng số loài của 10
họ thực vật lớn nhất trong khu bảo tồn có 390
loài, chiếm tỷ lệ 35,8% tổng số loài của khu
bảo tồn (thấp hơn 50%). Nhƣ vậy, 10 họ này
chƣa phải là đại diện cho các họ trong khu bảo
tồn, điều đó khẳng định tính đa dạng về họ
thực vật của hệ sinh thái rừng ở khu bảo tồn.
Các loài thực vật quí hiếm
Qua điều tra đƣợc ở KBTTN Thần Sa -
Phƣợng Hoàng, kết quả là:
Ngô Xuân Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 30 - 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33


- Số loài có tên trong sách đỏ Việt nam (2007)
là 44 loài. Trong đó, mức độ nguy hại đe dọa
sự diệt vong của các loài thực vật ở các cấp
bậc nhƣ sau:
+ Cấp EW (Extinct in the wild) - Tuyệt chủng
ngoài thiên nhiên: 1 loài là loài Lan hài Việt
Nam (Paphiopedilum Vietnamense Gruss et
Perner).
+ Cấp CR (Critically Endangered) - Đang trong
tình trạng rất nguy cấp: 1 loài là loài Re hƣơng
(Cinamomum parthenoxiflon (Jack) Meisn).
+ Cấp EN (Dangered) - Đang trong tình trạng
nguy cấp: 11 loài gồm: Ngũ gia, Xích dƣơng
diệp ô-béc-bác, Khoả dƣơng hoa thƣa, Thự dự
xoa nhuỵ, Nghiến gân ba, Sến mật (Madhuca
pasquieri), Thanh thiên quỳ (Nervilia
aragoana Gaudich), Lan hài Trần Ngô Liên
(Paphiopedilum tran ngo lien), Táu nƣớc.
+ Cấp VU (Vulnerable) - Cấp sẽ nguy cấp: 31
loài gồm: Dƣơng đồng đại diệp, Gội nếp
(Aglaia gigantea), Khôi (Ardisia silvestris
Pit), Song mật, Trám đen (Cinarium
tramdenum), Lát hoa (Chukrasia tabularis),
Vù hƣơng (Cinnamomum balansae), Đảng
sâm (Codonopsis javanica), Chò nâu
(Dipterocarpus retusus)
- Số loài có tên trong Nghị định số
32/2006/NĐ - CP là 22 loài. Trong đó:
+ Có 4 loài thuộc nhóm IA (nhóm các loài

thực vật nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích thƣơng mại) bao gồm: Lan khai
thần phi châm hình, Lan hài héc-man, Lan hài
trần ngô liên, Lan hài Việt Nam.
+ Có 18 loài thuộc nhóm IIA (nhóm các loài
thực vật hạn chế khai thác, sử dụng vì mục
đích thƣơng mại) bao gồm: Tế tân nhẵn, Tế
tân pê-tơ-lô, Vù hƣơng, Re hƣơng, Đảng sâm,
Tuế gai ít, Lim (Erythrophleum fordii),
Nghiến gân ba, Hoàng đằng (Fibraurea
recisa), Trai lý (Garcinia fagraeoides), Đinh
mật (Spathodeopsis collignonii), Thanh thiên
quỳ, Thiên kim đằng, Bình vôi (Stephania
rotunda).
Đa dạng về công dụng
Kết quả điều tra cho thấy, thực vật trong khu
bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng
có rất nhiều công dụng đối với đời sống của
con ngƣời. Tổng hợp theo 4 công dụng chính
cho các loài ở các ngành đƣợc thể hiện ở
Bảng 03 nhƣ sau.
Bảng 3. Công dụng của thực vật ở KBTTN Thần
Sa - Phƣợng Hoàng
Ngành
Số loài phân theo công dụng chính
Lấy
gỗ
(Loài)
Làm
thuốc

(Loài)
Ăn
được
(Loài)
Làm
cảnh
(Loài)
Tổng cộng
319
574
162
84
1.Ngành
Thạch Tùng

1

2
2. Ngành
Thuỷ Long
Cốt

8
4
6
3. Ngành hạt
trần


2


4. Ngành hạt
kín
319
565
156
76
- Lớp hai lá
mầm
311
510
144
55
- Lớp một lá
mầm
8
55
12
21
Kết quả tổng hợp trên đây đã khẳng định tính
đa dạng về công dụng của thực vật trong khu
bảo tồn, là giá trị to lớn của nguồn tài nguyên
thực vật rừng ở đây.
Diễn biến khu hệ thực vật rừng
Theo kết quả điều tra của các chuyên gia thực
vật rừng ở các thời điểm khác nhau, kết hợp
phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng, một số loài
thực vật rừng quý hiếm trong khu vực đang bị
suy giảm về số lƣợng cá thể nghiêm trọng và
đang đứng trƣớc nguy cơ bị tiêu diệt. Đó là

các loài Nghiến gân ba, Song mật, Táu mật
Đặc biệt loài Lan hài Việt Nam coi nhƣ đã bị
tuyệt chủng ngoài thiên nhiên. Qua đó thấy
rằng, do có giá trị sử dụng cao nên rất nhiều
loài thực vật trong khu bảo tồn đã bị khai thác
mạnh dẫn đến nguy cơ bị tuyệt chủng. Tài
nguyên thực vật rừng trong khu bảo tồn vì thế
ngày càng nghèo cả về số lƣợng và chất
lƣợng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài hoàn
thành chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Ngô Xuân Hải và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 30 - 34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34

- Khu BTTN thần Sa - Phƣợng Hoàng có 5
kiểu thàm thực vật rừng và các kiểu phụ bổ
sung làm rõ hơn kiểu rừng.
- Thành phần thực vật lên tới 1.096 loài, 645
chi và 160 họ ở 5 ngành thực vật khác nhau.
- Có 44 loài có tên trong sách đỏ Việt nam, có
22 loài có tên trong Nghị định số
32/2006/NĐ-CP.
- Tính đa dạng về công dụng của thực vật là
giá trị to lớn của nguồn tài nguyên thực vật
rừng ở đây, đặc biệt số loài cây làm thuốc là
574 loài, chiếm 52,8%; số loài cây cho gỗ là
319 loài, chiếm 29,3% tổng số các loài khu

bảo tồn, còn lại có công dụng nhƣ: ăn đƣợc,
làm cảnh.
- Số loài thực vật rừng trong khu hệ thực vật
diễn biến theo chiều hƣớng giảm về số lƣợng
và chất lƣợng, đặc biệt một số cá thể quy
hiếm đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng
nhƣ: Nghiến, song mật, táu
Kiến nghị một số giải pháp
- Xây dựng các ô định vị để theo dõi đa
dạng thực vật theo không gian và định kỳ từ
3-5 năm.
- Kiểm tra đa dạng thực vật thông qua các chỉ
số đa dạng; nghiên cứu và nhân giống các loài
cây có trong danh sách đỏ của Việt Nam nhƣ
Re hƣơng, Nghiến gân ba, Sến mật và chú ý
phát triển những tiểu khu đã có loài này.
- Ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng
Hoàng cần tập trung biện pháp bảo tồn nội vi,
cạnh đó cần xây dựng Vƣờn sƣu tập thực vật
rừng núi đá vôi có tầm cỡ để tuyên truyền,
giáo dục về bảo tồn…

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Chi cục Kiểm lâm Thái Nguyên (2008), Báo
cáo Dự án xác lập KBTTN Thần Sa - Phƣợng
Hoàng.
[2]. Phan Kế Lộc (1998), Tính đa dạng của hệ thực
vật Việt Nam, kết quả kiểm kê thành phần loài, Tạp
chí Di truyền học và ứng dụng, (2), tr 10 -15.
[3]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên

cứu đã dạng sinh vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
[4]. Thái Văn Trừng (1999), Các hệ sinh thái rừng
nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà
Nội.
[5]. Sách đỏ Việt Nam (2007), Phần 2 - Thực vật,
Nxb Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội.
SUMMARY
INITIAL RESEARCH ON BIO-DIVERSITY IN NATURAL CONSERVATION
ZONE- THAN SA, PHUONG HOANG, THAI NGUYEN.

Ngo Xuan Hai
1
, Dang Kim Vui
2


1
Department

of Forest Protection Thai Nguyen,

2
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
Initially, studies of plant diversity of Than Sa - Phuong Hoang natural protected areas. There are
five types of forest vegetation as vegetation classification Vietnam's Thai Van Trung. Component
plants up to 1096 species, 645 genera, 160 plant them in 5 different sectors. Plants typical of the
region are: Nghien (Excentrodendron tonkinense), Trai ly (Garcinia fagraeoides), Trai đai bao
(Garcinia bracteata) There are 44 species named in the Vietnam RedBook (2007) and with 22
species named in the Decree No. 32/2006/ND-CP. Diversity of uses of plants is the huge resources
of forest plants here, especially medicinal plant species are 574 species, accounting for 52.8%;

number of timber species to 319 species, up 29.3% total number of species protected areas,
remaining uses such as edible, as scenes. Number of plants in the forest flora evolutions with trend
reduction in quantity and quality, especially some individual provisions are rare on the risk of
extinction, such as: Nghien (Excentrodendron tonkinense), Song mat (Calamus
platyacauthus), Therefore, the natural protected area has high plant diversity, abundance and
management needs to be preserved.
Keywords: Natural conservation, biodiversity, extinction, red book.




Tel: 0982256604, Email:

×